intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Nuôi kỳ đà thịt - MĐ03: Nuôi rắn, kỳ đà, tắc kè

Chia sẻ: Minh Minh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:75

153
lượt xem
34
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giáo trình Nuôi kỳ đà thịt thuộc MĐ03 nghề Nuôi rắn, kỳ đà, tắc kè. Giáo trình có 06 bài được sắp xếp theo trình tự liên quan bao gồm nhận biết đặc điểm sinh học, chuẩn bị chuồng trại, chuẩn bị thức ăn, chuẩn bị con giống, nuôi dưỡng chăm sóc, phòng và trị bệnh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Nuôi kỳ đà thịt - MĐ03: Nuôi rắn, kỳ đà, tắc kè

  1. BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN NUÔI KỲ ĐÀ THỊT MÃ SỐ: MĐ 03 NGHỀ: NUÔI RẮN, KỲ ĐÀ, TẮC KÈ Trình độ: Sơ cấp nghề
  2. 1 TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN: Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. MÃ TÀI LIỆU: MĐ 03
  3. 2 LỜI GIỚI THIỆU Để đáp ứng nhu cầu chăn nuôi ở nước ta theo hướng công nghiệp đa sản phẩm, Trường Cao Đẳng Nông nghiệp Nam Bộ được Bộ Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn giao nhiệm vụ xây dựng chương trình đào tạo nghề “Nuôi rắn, kỳ đà, tắc kè”, trình độ sơ cấp. Chương trình được xây dựng dựa trên cơ sở phân tích nghề theo phương pháp DACUM và cấu trúc mô đun. Kiến thức, kỹ năng và thái độ của nghề được tích hợp vào các mô đun. Kết cấu của chương trình gồm nhiều mô đun, mỗi mô đun gồm nhiều công việc và bước công việc tích hợp liên quan chặt chẽ với nhau, nhằm hướng tới hình thành những năng lực thực hiện của người học. Vì vậy những kiến thức lý thuyết được chọn lọc và tích hợp vào công việc, mỗi công việc được trình bày dưới dạng một bài học. Đây là chương trình chủ yếu dùng cho đào tạo sơ cấp nghề, đối tượng đào tạo là lao động nông thôn,người có trình độ học vấn thấp hoặc không đủ điều kiện về thời gian để học tập dài hạn các bậc đào tạo cao hơn. Chương trình diễn ra với thời gian ngắn, tại cộng đồng, hình thức gọn nhẹ phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh của học viên. Tài liệu này được viết theo từng mô đun của chương trình đào tạo sơ cấp nghề, được dùng làm giáo trình cho các học viên nhưng đồng thời cũng là tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý, người sử dụng lao động... Giáo trình nuôi kỳ đà thịt có 06 bài được sắp xếp theo trình tự liên quan bao nhận biết đặc điểm sinh học, chuẩn bị chuồng trại, chuẩn bị thức ăn, chuẩn bị con giống, nuôi dưỡng chăm sóc, phòng và trị bệnh. Việc xây dựng một chương trình đào tạo sơ cấp nghề theo phương pháp DACUM dùng cho đào tạo nông dân ở nước ta nói chung còn mới; vì vậy chương trình còn nhiều hạn chế và thiếu sót, tập thể các tác giả mong muốn sự đóng góp của các bạn đồng nghiệp để chương trình được hoàn thiện hơn. Xin trân trọng cảm ơn ! Tham gia biên soạn 1. Chủ biên ThS. Phạm Chúc Trinh Bạch 2. ThS. Nguyễn Văn Dương 3. BSTY. Nguyễn Hạ Mai 4. Ths. Phan Văn Đầy 5. Ths. Nguyễn Tiến Huyền
  4. 3 MỤC LỤC ĐỀ MỤC TRANG LỜI GIỚI THIỆU ............................................................................................... 2 MỤC LỤC ............................................................................................................ 3 MÔ ĐUN: NUÔI KỲ ĐÀ THỊT ......................................................................... 6 Bài 1: Nhận biết đặc điểm sinh học ................................................................... 7 A. Nội dung....................................................................................................... 7 1. Đặc điểm cấu tạo cơ thể ................................................................................ 7 1.1. Đặc điểm cấu tạo chung của giống............................................................. 7 1.2. Đặc điểm cấu tạo và hoạt động sinh lý cơ bản của cơ quan hô hấp, tuần hoàn ................................................................................................................... 8 1.2.1. Hô hấp...................................................................................................... 8 1.2.2. Tuần hoàn ................................................................................................ 9 1.3. Đặc điểm cấu tạo và hoạt động sinh lý cơ bản của cơ quan tiêu hoá....... 10 1.4. Đặc điểm cấu tạo và hoạt động sinh lý cơ bản của cơ quan sinh sản, bài tiết .................................................................................................................... 10 1.4.1. Cơ quan sinh sản ................................................................................... 10 1.4.2. Hệ bài tiết .............................................................................................. 11 2. Nhận biết về ngoại hình và sức sản xuất ..................................................... 11 2.1. Nhận biết ngoại hình ................................................................................ 11 2.2. Nhận biết về sức sản xuất ......................................................................... 12 3. Nhận biết về tập tính ................................................................................... 12 3.1. Tập tính bầy đàn ....................................................................................... 12 3.2. Tập tính ăn uống ....................................................................................... 12 3.3. Tập tính sinh sản....................................................................................... 13 3.4. Tập tính phòng vệ ..................................................................................... 13 B. Câu hỏi và bài tập thực hành .................................................................. 14 C. Ghi nhớ ...................................................................................................... 17 Bài 2: Chuẩn bị chuồng trại ............................................................................. 18 A. Nội dung: ................................................................................................... 18 1. Chuẩn bị địa điểm xây dựng: ...................................................................... 18 2. Xác định diện tích........................................................................................ 19 3. Xác định kiểu chuồng .................................................................................. 19 4. Xây dựng chuồng ........................................................................................ 21 5. Chuẩn bị dụng cụ chăn nuôi ........................................................................ 23 6. Chuẩn bị trang thiết bị chăn nuôi ................................................................ 24 B. Câu hỏi và bài tập thực hành .................................................................. 25 C. Ghi nhớ ...................................................................................................... 27 Bài 3: Chuẩn bị thức ăn .................................................................................... 28 A. Nội dung..................................................................................................... 28 1. Xác định nguồn thức ăn............................................................................... 28 2. Chuẩn bị thức ăn .......................................................................................... 29 3. Chế biến thức ăn .......................................................................................... 30
  5. 4 B. Câu hỏi và bài tập thực hành .................................................................. 31 C. Ghi nhớ ...................................................................................................... 33 Bài 4: Chuẩn bị con giống ................................................................................ 34 A. Nội dung: ................................................................................................... 34 1. Nhận biết đặc điểm các giống ..................................................................... 34 1.1. Đặc điểm nhận dạng kỳ đà hoa: ............................................................... 34 1.2. Đặc điểm nhận dạng kỳ đà vân: ............................................................... 35 2. Xác định tiêu chuẩn chọn giống .................................................................. 37 3. Chọn giống .................................................................................................. 37 B. Câu hỏi và bài tập thực hành .................................................................. 37 C. Ghi nhớ ...................................................................................................... 39 Bài 5: Nuôi dưỡng, chăm sóc ............................................................................ 40 A. Nội dung .................................................................................................... 40 1. Kiểm tra sức khỏe hàng ngày ...................................................................... 40 2. Kiểm tra khối lượng cá thể .......................................................................... 40 3. Thực hiện vệ sinh chuồng trại, môi trường chăn nuôi ................................ 42 4. Thực hiện vệ sinh dụng cụ chăn nuôi.......................................................... 43 5. Xác định khẩu phần ăn cho kỳ đà ............................................................... 43 6. Cho kỳ đà ăn, uống...................................................................................... 44 7. Ghi sổ sách theo dõi .................................................................................... 44 B. Câu hỏi và bài tập thực hành .................................................................. 45 C. Ghi nhớ ...................................................................................................... 47 Bài 6: Phòng và trị bệnh ................................................................................... 48 A. Nội dung .................................................................................................... 48 1. Phòng và trị bệnh dinh dưỡng ..................................................................... 48 1.1. Bệnh thiếu vitamin A ............................................................................... 48 1.2. Bệnh thiếu vitamin B1 ............................................................................. 48 1.3. Bệnh thiếu Canxi và Phospho .................................................................. 49 1.4. Bệnh táo bón............................................................................................. 49 2. Phòng và trị bệnh do vi sinh vật .................................................................. 51 2.1. Rộp da, phồng da do nhiễm khuẩn ........................................................... 51 2.2. Tổn thương đầu mũi (Hình 3.6.7). ........................................................... 51 2.3. Bệnh thối miệng ....................................................................................... 52 2.4. Hoại tử (khô) đuôi hoặc ngón chân .......................................................... 52 2.5. Bệnh xuất huyết, sình hơi, truỵ tim .......................................................... 53 2.6. Bệnh gan thận mủ ..................................................................................... 54 3. Bệnh ký sinh trùng và nấm.......................................................................... 54 3.1. Bệnh ký sinh trùng đường ruột ................................................................ 55 3.2. Bệnh ký sinh trùng ngoài da..................................................................... 56 B. Câu hỏi và bài tập thực hành .................................................................. 57 C. Ghi nhớ ...................................................................................................... 59 HƯỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔ ĐUN .......................................................... 59 I. Vị trí, tính chất của mô đun: ........................................................................ 59 II. Mục tiêu: ..................................................................................................... 60
  6. 5 III. Nội dung chính của mô đun: ..................................................................... 60 IV. Hướng dẫn thực hiện bài tập thực hành .................................................... 61 V. Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập .......................................................... 70 VI. Tài liệu cần tham khảo .............................................................................. 72 DANH SÁCH BAN CHỦ NHIỆM XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH, ............. 74 BIÊN SOẠN GIÁO TRÌNH DẠY NGHỀ TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP....................... 74 DANH SÁCH HỘI ĐỒNG NGHIỆM THU ....................................................... 74 CHƯƠNG TRÌNH, GIÁO TRÌNH DẠY NGHỀ TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP ............ 74
  7. 6 MÔ ĐUN: NUÔI KỲ ĐÀ THỊT Mã mô đun: 03 Giới thiệu mô đun: Mô đun Nuôi kỳ đà thịt là mô đun chuyên môn nghề trong chương trình đào tạo sơ cấp nghề nuôi rắn, kỳ đà, tắc kè. Học xong mô đun này người học có khả năng thực hiện được các công việc về: nhận biết đặc điểm sinh học, chuẩn bị chuồng trại, chuẩn bị thức ăn, chuẩn bị con giống, nuôi dưỡng chăm sóc, phòng và trị bệnh. Mô đun được xây dựng trên cơ sở phân tích nghề, phân tích công việc, mỗi công việc gồm nhiều bước công việc liên quan mật thiết với nhau và được bố trí thành một bài học. Quỹ thời gian để giảng dạy mô đun được thiết kế 72 giờ, trong đó lý thuyết 12 giờ, thực hành 52 giờ, kiểm tra 8 giờ. Phần lý thuyết của mô đun gồm 6 bài, phần thực hành gồm câu hỏi, bài tập, bài thực hành được xây dựng trên cơ sở nội dung cơ bản của các bài học lý thuyết về nhận biết đặc điểm sinh học, chuẩn bị chuồng trại, chuẩn bị thức ăn, chuẩn bị con giống, nuôi dưỡng chăm sóc, phòng và trị bệnh.
  8. 7 Bài 1: Nhận biết đặc điểm sinh học Mục tiêu - Mô tả được đặc điểm sinh học của một số giống kỳ đà nuôi thịt - Xác định được đặc điểm của hệ tiêu hoá và hệ sinh sản của một số giống kỳ đà nuôi thịt - Rèn luyện tính cẩn thận, an toàn lao động A. Nội dung 1. Đặc điểm cấu tạo cơ thể 1.1. Đặc điểm cấu tạo chung của giống Kỳ đà thuộc họ kỳ đà (Varanidae) là giống bò sát cỡ lớn, đuôi dài và nhọn, lưỡi dài chẻ đôi. Kỳ đà là động vật hoang dã và quí hiếm nên việc nuôi kỳ đà ở Việt Nam phải có sự đồng ý của các cơ quan chức năng. Kỳ đà có rất nhiều loài, có loài quý hiếm được ghi trong sách đỏ Việt Nam. Kỳ đà có hình dạng giống thằn lằn nhưng to hơn, dài hơn. Loài bò sát này vẫn được người dân quen gọi là thằn lằn, rắn khổng lồ. Kỳ đà là động vật hoang dã sống trong rừng gần khu vực có sông, suối, nơi đầm lầy ẩm thấp. Người ta cũng gặp kỳ đà ở vùng đất cao như ở miền Đông Nam Bộ và ở các khu rừng ẩm thấp ở miền Tây Nam Bộ. Kỳ đà đang được thuần hóa nhân nuôi. Với sức đề kháng cao, có khả năng thích ứng với điều kiện nuôi dưỡng, ít dịch bệnh nên rất dễ nuôi, hiệu quả kinh tế cao. Tuy nhiên, do sức hấp dẫn của các món ăn chế biến từ thịt và trứng kỳ đà cũng như bộ da và đặc biệt là túi mật của kỳ đà mà số lượng kỳ đà ngoài tự nhiên hiện nay không còn nhiều vì bị con người săn bắt, khai thác mạnh. Bởi lẽ đó cả 2 loài kỳ đà ở nước ta đều đứng trước nguy cơ tuyệt chủng và được đưa vào Sách Đỏ Việt Nam (2000). Do vậy, cần thiết phải có biện pháp thuần dưỡng và nhân nuôi loài bò sát hoang dã này. Từ năm 2001, một đề tài khoa học cấp nhà nước do GS.TSKH Trần Kiên (ĐHSPHN) chủ trì đã tiến hành theo dõi các đặc điểm sinh thái, sinh học của loài kỳ đà vân (Varanus bengalensis) trong điều kiện nhân nuôi ở miền Bắc. Đây là một bước đi mang tính đột phá bởi chúng thuộc nhóm động vật biến nhiệt, hoạt động nhiều ở nhiệt độ môi Hình 3.1.1. Kỳ đà con 2 ngày tuổi trường từ 20oC đến 40oC nên chỉ
  9. 8 phân bố tại các vùng phía nam (từ Quảng Trị tới Cà Mau). Vóc dáng: Kỳ đà thuộc lớp động vật bò sát, hình dáng bên ngoài trông giống như con thạch sùng (thằn lằn) nhưng to và dài hơn, có thể dài đến 2,5 - 3 m, nặng khoảng 10 kg. Đầu hình tam giác nhọn về phía mõm, mắt có con ngươi thẳng đứng. Có hai chân trước và hai chân sau, mỗi chân có 5 ngón tòe rộng, mặt dưới ngón có các nút bám để con vật dễ leo trèo. Màu sắc của con vật thay đổi theo màu sắc của môi trường sống để ngụy trang và săn bắt mồi. Da của kỳ đà dày hơn da của lưỡng cư. Lớp biểu bì có tầng ngoài hóa sừng và tạo thành vảy. Vảy thường xếp kiểu ngói lợp, vảy phía trước đè lên một phần vảy phía sau, phần gốc vảy gắn với nhau. Trên vảy có những mấu sừng. Vảy được thay thế định kỳ bởi các tế bào bên trong. Kỳ đà có thể lột xác (lột da) mỗi năm một lần vào khoảng tháng 8 đến tháng 10. Hình 3.1.2. Da của kỳ đà với vảy xếp kiểu ngói lợp. Kỳ đà là con vật ưa nóng, có thể chịu đựng ở nhiệt độ 60oC nhưng không chịu được lạnh dưới 100C. Hình 3.1.3. Da của kỳ đà hoa. 1.2. Đặc điểm cấu tạo và hoạt động sinh lý cơ bản của cơ quan hô hấp, tuần hoàn 1.2.1. Hô hấp Đường hô hấp trên Kỳ đà có 2 lỗ mũi nằm trên xương hàm trên, gần mỏ. Tại đây một số loài kỳ đà có tuyến bài tiết chất muối dư thừa trong cơ thể để giữ nước, các tinh thể muối màu trắng thường lắng đọng ở mũi và kỳ đà thường hắt hơi để đẩy muối đi
  10. 9 Thanh quản kém phát triển nằm ở đầu khí quản, thường không có nắp che khí quản. Một số loài có bộ phận phát ra âm thanh. Ở đa số các loài thanh quản là các tấm sụn có hình chữ C như ở chó và mèo. Đường hô hấp dưới Ở ngực khí quản chia thành 2 phế quản trước khi vào phổi, phổi giống như ở thú gồm nhiều phế nang. Khi bị đe doạ kỳ đà phồng phổi trông lớn hơn. Giống như ở rắn và chim, kỳ đà không có hoành cách mô, chỉ có xoang cơ thể. Hô hấp được thực hiện nhờ sự co thắt của các cơ liên sườn. Hô hấp tuần hoàn bằng phổi. Sự thông khí tại phổi được thực hiện rất khác nhau trong mỗi nhóm bò sát chính. Ở kỳ đà thì các phổi được thông khí gần như là chỉ bằng hệ thống cơ quanh trục. Đây cũng là hệ thống cơ được sử dụng khi chúng vận động. Do sự ép buộc này, phần lớn bò sát thuộc nhóm có vảy buộc phải nín thở khi phải chạy nhanh. Các loài kỳ đà, và một số ít loài thằn lằn khác đã tận dụng cơ chế bơm miệng (thở bằng miệng) như là sự bổ sung cho "hô hấp trục" thông thường của chúng. Điều này cho phép chúng thu đủ lượng không khí cần thiết cho phổi khi phải vận động mạnh, và vì thế chúng duy trì được các hoạt động hô hấp trong một thời gian dài. 1.2.2. Tuần hoàn Tim Tim kỳ đà giống như tim trăn, với 2 tâm nhĩ và 1 tâm thất có chức năng như 2 tâm thất. Máu không có oxy theo động mạch phổi và máu có oxy đi ra theo động mạch chủ. Mạch máu - Hai động mạch chủ hoà lẫn sau khi toả ra từ động mạch cảnh tạo nên động mạch chủ bụng. Kỳ đà cũng có hệ tĩnh mạch cửa gan và hệ tĩnh mạch cửa thận. Vì thế giống như chim và rắn nếu chích thuốc vào tĩnh mạch cửa đuôi, sẽ bài tiết qua thận, gây độc thận và không đủ nồng độ thuốc cần thiết ở các phần khác của cơ thể. Hình 3.1.4. Mô hình tim kỳ đà - Kỳ đà và trăn có các tĩnh mạch bụng khá lớn nằm dưới thành bụng ngay đường giữa, cần lưu ý khi giải phẫu. Lấy máu ở tĩnh mạch đuôi. - Kỳ đà có hệ bạch huyết tương tự trăn. Bò sát không có các cơ quan lympho riêng biệt như ở thú, thay vào đó giống như ở chim, các mô lympho tích tụ lại ở một số cơ quan chính như gan, ruột, lách. Mạch bạch huyết có khắp cơ thể. Xoang bạch huyết chạy theo chiều dài từ bụng bên ở dưới da hai bên cơ thể.
  11. 10 Kỳ đà là động vật máu lạnh. Vì vậy nhiệt độ cơ thể của chúng biến nhiệt theo môi trường. Khi nhiệt độ xuống thấp khả năng tiêu hóa của nó chậm hơn so với bình thường. Khi trời lạnh khả năng chuyển hóa thức ăn trong ruột bị giảm nên ăn ít hoặc ngừng ăn. Khi nhiệt độ thấp thì khả năng tuần hoàn của kỳ đà thấp do trời lạnh các mạch máu co lại. Trong khi kỳ đà phải dùng cơ chế của tuần hoàn để điều chỉnh không cho nhiệt độ của cơ thể xuống quá thấp theo nhiệt độ môi trường. Để khắc phục tình trạng kỳ đà ăn ít khi trời lạnh cần điều chỉnh nhiệt độ phòng nuôi bằng đèn điện, điều hòa, bếp than để nâng nhiệt độ lên. Hệ thần kinh và giác quan phát triển. Não trước và tiểu não lớn, vòm bán cầu não có chất thần kinh làm thành vòm não mới. Mắt có 2 mí (mí trên, mí dưới) và màng nháy bảo vệ. 1.3. Đặc điểm cấu tạo và hoạt động sinh lý cơ bản của cơ quan tiêu hoá Một số loài kỳ đà có lưỡi dài có thể thò ra xa để bắt côn trùng và con mồi, dạ dày như một túi đơn giản, tiết ra axít chlohydrid và pepsin và các tuyến tiết ra chất nhầy để bôi trơn. Kỳ đà là loài ăn thịt, có ruột non phát triển hơn các loài ăn thực vật. Gan có 2 thuỳ, nằm gần dạ dày và phổi. Các sắc tố mật là biliverdin giống như ở chim (ở thú là bilirubin). Ruột già đổ ra ruột cùng của lỗ huyệt. Lỗ huyệt gồm huyệt niệu sinh dục tiếp nhận các lỗ niệu sinh dục và ống hậu môn là ngăn cuối cùng trước khi chất thải đi qua lỗ huyệt ra ngoài. 1.4. Đặc điểm cấu tạo và hoạt động sinh lý cơ bản của cơ quan sinh sản, bài tiết 1.4.1. Cơ quan sinh sản Kỳ đà đực - Hai dịch hoàn nằm ở phía trên thận, thận kỳ đà ở phía bụng. - Một vài động mạch và tĩnh mạch nối với dịch hoàn. Dịch hoàn trái tách biệt với tĩnh mạch thận bởi tuyến thượng thận trái. Dịch hoàn phải dính với tĩnh mạch thận phải, được ngăn bởi tuyến thượng thận phải. Do cấu tạo này việc thiến các kỳ đà đực rất phức tạp. - Kỳ đà đực cũng có một đôi dương vật như ở trăn, nằm ở hai bên gốc đuôi. Lúc bình thường dương vật nằm trong đuôi, khi giao phối dương vật lộn ngược ra ngoài và đưa vào lỗ huyệt con cái. Kỳ đà cái Có 2 buồng trứng với 2 ống dẫn trứng đổ vào âm đạo, âm đạo liên thông với huyệt niệu sinh dục của xoang lỗ huyệt.
  12. 11 Xác định đực cái: Cách nhận biết kỳ đà đực, kỳ đà cái bằng cách lật ngửa bụng con kỳ đà để quan sát gốc đuôi và lỗ huyệt: Hình 3.1.5. Gai sinh dục hai bên gốc Hình 3.1.6. Vảy trên sống đuôi của đuôi của kỳ đà đực kỳ đà đực - Kỳ đà đực: Gốc đuôi phồng to, lỗ huyệt lồi và có gờ, khi bóp vào gốc đuôi sẽ thấy gai giao cấu màu đỏ thẫm lòi ra ở lỗ huyệt, vảy trên sống đuôi của kỳ đà đực to, rõ hơn. - Kỳ đà cái: Đuôi thon nhỏ ngắn hơn kỳ đà đực, lỗ huyệt nhỏ lép, khi bóp vào gốc đuôi không có gai giao cấu lòi ra. 1.4.2. Hệ bài tiết Hai thận có hình như hạt đậu, gắn vào thành lưng ở vị trí xương chậu. Ống niệu từ thận đi vào huyệt niệu sinh dục của lỗ huyệt. Bàng quan (bọng đáy) kỳ đà không giống như bàng quan thú, bàng quan không nối trực tiếp vào ống dẫn tiểu từ thận. Bàng quan nối với lỗ huyệt, do đó nước tiểu đi vào lỗ huyệt trước khi đi vào bàng quan. Bàng quan hấp thu nước từ dịch ở lỗ huyệt và hoạt động như 1 ngăn chứa nước, và đẩy nước ngược về ruột già để tái hấp thu. Kỳ đà tiết chất thải chứa nitrogen dưới dạng axít uríc như ở chim, không phải urê. Hỗn hợp này không hoà tan trong nước giúp tránh mất nước. Điều này rất quan trọng vì bò sát không có quai hen-lê ở thận không thể tái hấp thu nước như ở thú. Nếu kỳ đà bị mất nước, thận bị tắc nghẽn hoặc nhiễm trùng, làm giảm bài tiết axít uríc sẽ đưa đến bệnh gút như ở chim. Lượng muối dư thừa cũng được bài tiết ra nhờ các tuyến muối ở khoang mũi hay lưỡi. 2. Nhận biết về ngoại hình và sức sản xuất 2.1. Nhận biết ngoại hình Kỳ đà thuộc lớp động vật bò sát, hình dáng bên ngoài trông giống như con thạch sùng (thằn lằn) nhưng to và dài hơn nhiều, có thể dài 2,5-3m, nặng khoảng
  13. 12 10kg. Đầu hình tam giác nhọn về phía mõm. Mắt có con ngươi thẳng đứng. Có hai chân trước và hai chân sau, mỗi chân có 5 ngón toè rộng, mặt dưới ngón có các nút bám để con vật dễ leo trèo. Màu sắc của con vật thay đổi theo màu sắc của môi trường sống để ngụy trang và săn bắt mồi. 2.2. Nhận biết về sức sản xuất Kỳ đà sinh trưởng, phát triển mạnh mỗi lần lột xác (lột da). Sau mỗi lần lột da, nếu chăm sóc nuôi dưỡng tốt tốc độ tăng trưởng của kỳ đà có thể tăng thêm 2-3 lần. Kỳ đà có thể lột da mỗi năm 1 lần vào khoảng tháng 8 đến tháng 10. Kỳ đà trưởng thành sau 18 tháng tuổi có thể dài 2,5m, nặng 7-8 kg và bắt đầu đẻ trứng. Trong tự nhiên kỳ đà đẻ mỗi năm 1 lứa, mỗi lứa 15-17 trứng và chỉ khoảng 30-35% trứng có khả năng nở con. Nếu tổ chức ấp nở nhân tạo có thể tăng tỷ lệ đẻ lên 70-80%. 3. Nhận biết về tập tính 3.1. Tập tính bầy đàn Môi trường sống của kỳ đà phong phú và đa dạng. Kỳ đà có mặt hầu hết các nước có khí hậu nhiệt đới, nhất là những vùng rừng núi và thường sống trong những gốc cây, hốc đá, kẽ hở đất, đá... ban ngày thường ngủ, nghỉ, ban đêm đi kiếm ăn. Tuy nhiên kỳ đà thích ở nơi có khí hậu ôn hoà, mát mẻ. Chúng sợ nóng và cũng sợ lạnh. Kỳ đà thích ẩn mình trong các hang hốc, thích ngâm mình, săn mồi ở sông, suối như cá sấu. Trong đời sống hoang dã khi đến mùa sinh sản kỳ đà đực, cái mới tìm đến nhau và bắt cặp chung sống với nhau suốt mấy tháng liền. Một con đực có thể sống chung với nhiều con cái. 3.2. Tập tính ăn uống Thức ăn của kỳ đà là sâu bọ, côn trùng, cào cào, châu chấu, chuồn chuồn, cánh cam, nhện, mối, gián, ong, bướm, cóc, ếch nhái, gà vịt, chim chóc hoặc có thể tập cho kỳ đà ăn mồi không cử động như trứng gia cầm, cua, tôm, cá hay thịt, lòng gia súc, gia cầm (chú ý: tránh sừ dụng mỡ sa của heo vì khó tiêu hóa, và gây sưng phù nề và tổn thương đến gan). Chiều tối thả mồi côn trùng, sâu bọ hay chuột vào chuồng cho kỳ đà ăn. Mỗi con kỳ đà ăn khoảng 2 - 3 con chuột hay ếch nhái… là đủ bữa cho cả ngày. Tuy nhiên, trong chuồng nên đặt sẵn máng đựng thức ăn, nước uống cho kỳ đà ăn, uống tự do. Thích ăn mồi di động: cũng như các loài lưỡng cư ếch, nhái. Mặc dù thị lực không kém như ếch, nhái nhưng sở thích của kỳ đà là ăn mồi di động, tức con mồi còn sống chạy nhảy trước mặt nó. Nó thích vồ chụp con chuột chạy phía trước, thích rướn mình lên táp con bướm đang bay,…Nhưng khi nuôi nhốt
  14. 13 trong chuồng, kỳ đà cũng thích ăn những thức ăn do người nuôi chế biến. Thức ăn khoái khẩu nhất của kỳ đà là xác động vật đã bốc mùi thối rữa. Tuy nhiên khi nuôi nhốt hạn chế thức ăn này vì dễ gây ô nhiễm môi trường chăn nuôi, mang mầm bệnh,… Trong tự nhiên, kỳ đà có ích cho con người, tiêu diệt chuột, côn trùng. Nuôi kỳ đà không tốn thức ăn đắt tiền mà còn tiêu diệt được chuột, côn trùng, sâu bọ phá hoại mùa màng. Không đưa mồi nhiều vào chuồng và phải thường xuyên phân loại vì lý do: - Không kiểm tra được khẩu phần ăn của từng con. - Dư thừa thức ăn gây tốn kém và lãng phí, chán ăn và gây ô nhiễm. - Trưởng thành không đồng đều. - Ảnh hưởng đến chất lượng và giảm số đầu con. - Ngăn ngừa cắn nhau, tránh thất thoát. - Phát hiện kịp thời những con ăn kém hoặc không ăn để và cách ly theo dõi bệnh để điều trị. 3.3. Tập tính sinh sản Kỳ đà trưởng thành sau 18 tháng tuổi có thể dài 2,5 m, nặng 7 - 8 kg và bắt đầu đẻ trứng. Trong tự nhiên, kỳ đà đẻ trứng mỗi năm một lứa, mỗi lứa 15 - 17 trứng và chỉ khoảng 30% - 35% trứng có khả năng nở con. Nếu chúng ta tổ chức ấp trứng nhân tạo đảm bảo yêu cầu kỹ thuật thì tỷ lệ ấp nở có thể đạt 70% - 80%. Giống như cá sấu, rùa, ba ba, kỳ đà đẻ trứng nhưng không biết ấp. Trong đời sống hoang dã khi đến mùa sinh sản kỳ đà đực, cái mới tìm đến nhau và bắt cặp chung sống với nhau suốt mấy tháng liền. Một con đực có thể sống chung với nhiều con cái. Khi đẻ trứng kỳ đà tìm đến các bộng cây, hốc đất, hốc đá ở ven sông, suối để đẻ trứng. Có bao nhiêu trứng trong bụng kỳ đà đẻ hết 1 lần giống như cá sấu cho đến hết trứng thì thôi. Đẻ xong kỳ đà cái biết cách ngụy trang khéo léo bằng cách tha đất, cát, lá cây phủ lấp ổ trứng của nó để che giấu kẻ thù. Tuy nhiên, khi nuôi nhốt, kỳ đà mất tập tính này và khi kỳ đà mẹ đẻ trong chuồng nuôi, sau khi đẻ xong ăn lại trứng hoặc bị kỳ đà khác trong chuồng ăn trứng, vì vậy người nuôi cần lưu ý thời gian kỳ đà đẻ trứng để thu lượm tránh hao hụt. 3.4. Tập tính phòng vệ - Chạy nhanh: Kỳ đà thuộc loài bò sát nhưng có biệt tài bò hay, chạy giỏi và leo trèo rất tài tình. Trông dáng kỳ đà dài và nặng nề nhưng ngoài tự nhiên khi sục sạo tìm mồi kỳ đà bò rất nhanh, khi bị rượt đuổi chạy rất nhanh.
  15. 14 - Leo trèo: Kỳ đà có 4 chân, mỗi chân có 5 ngón. Đặc biệt mặt dưới mỗi ngón đều có giác hút, nhờ đó mà bám chặt được vào mặt phẳng trơn láng và cứ thế mà leo lên, leo xuống dễ dàng. Vì vậy, khi làm chuồng nuôi kỳ đà cần lưu ý độ cao cũng như độ trơn láng của tường rào để khống chế kỳ đà trong chuồng. Hình 3.1.7. Chân kỳ đà có 5 ngón. Hình 3.1.8. Các móng chân kỳ đà. - Có tập tính nhịn ăn: kỳ đà có thể nhịn ăn 1 vài tuần không chết mà vẫn khoẻ mạnh bình thường. Tuy nhiên, khi nuôi nhốt trong chuồng ta không lợi dụng đặc tính này mà cho chúng ăn uống thất thường ảnh hưởng đến sinh trưởng và sinh sản. - Bơi lội giỏi: tuy là động vật sống trên cạn nhưng kỳ đà bơi lội giỏi không thua gì cá sấu. Chúng có khả năng ngâm mình dưới nước hàng giờ để trốn hay rình mồi như cá sấu. Tuy nhiên kỳ đà chỉ săn mồi dọc sông, suối. Khi bị rượt đuổi cùng đường trốn tránh kỳ đà mới lao xuống nước để thoát thân. - Lột da: mỗi năm kỳ đà lột da một lần vào khoảng tháng tám, tháng chín. Cách lột da của nó cũng như cách lột da của rắn: tìm nơi yên tĩnh nằm im trong 1-2 ngày rồi bộ da cũ phồng rộp bong tróc ra giúp nó có bộ da mới bóng bẩy. Sau thời kỳ lột da, tốc độ tăng trưởng kỳ đà tăng rất nhanh, gấp 2-3 lần so với trước đó. - Thay đổi màu da: Để kẻ thù và con mồi khó phát hiện ra mình, con kỳ đà được trời phú cho cái tài ngụy trang một cách tài tình và khéo léo bằng cách thay đổi màu da trên khắp mình nó hợp với màu sắc môi trường xung quanh một cách nhanh chóng và dễ dàng. VD: Nếu nằm trong tán lá xanh tươi thì da đổi màu xanh lá cho tiệp, nếu bám vào thân cây khô thì bộ da biến màu xám mốc giống màu của cây khô. - Tập tính chống trả: Kỳ đà là con vật hiền nhưng lại nhát. Bình thường khi nghe tiếng động hoặc thấy người kỳ đà trốn chạy. Nhưng khi bị dồn vào đường cùng không còn lối thoát, chúng trở nên hung dữ. Người chăn nuôi cần biết cách khống chế kỳ đà, tránh để bị kỳ đà cắn vì khi kỳ đà cắn sẽ không nhả miệng ra và lúc này phải dùng vật cứng cạy miệng kỳ đà. B. Câu hỏi và bài tập thực hành 1. Câu hỏi: Đánh dấu X vào đúng hoặc sai :
  16. 15 Stt Nội dung Đúng Sai 1.1 Các tinh thể muối màu trắng thường lắng đọng ở mũi kỳ đà và kỳ đà thường hắt hơi để đẩy muối đi. 1.2 Khi bị đe doạ kỳ đà có khả năng phồng phổi trông lớn hơn. 1.3 Tim kỳ đà có 2 tâm nhĩ và 1 tâm thất. 1.4 Khi cấp thuốc cho kỳ đà qua tĩnh mạch cửa đuôi thì ít gây độc cho thận của kỳ đà. 1.5 Khi nhiệt độ môi trường thấp (< 320C), khả năng chuyển hóa thức ăn trong ruột bị giảm nên kỳ đà ăn ít hoặc ngừng ăn. 1.6 Khi nhiệt độ thấp (< 320C) thì khả năng tuần hoàn của kỳ đà thấp do các mạch máu co lại. 1.7 Ở nước ta, những nơi có khí hậu lạnh (miền Bắc) không thích hợp nuôi kỳ đà. 1.8 Kỳ đà đực có đôi dương vật nằm trong đuôi, khi giao phối dương vật lộn ngược ra ngoài và đưa vào lỗ huyệt con cái. 1.9 Kỳ đà cái có đuôi thon nhỏ; ngắn hơn kỳ đà đực; lỗ huyệt nhỏ, lép; khi bóp vào gốc đuôi không có gai giao cấu lòi ra. 1.10 Kỳ đà thích ăn mồi chết hơn mồi di động (con mồi còn sống có thể di chuyển được). 1.11 Kỳ đà cái có đặc tính biết ấp và bảo vệ trứng. 1.12 Kỳ đà có tập tính nhịn ăn vì vậy khi nuôi nhốt ta không cần cho kỳ đà ăn mỗi ngày. 1.13 Vảy trên sống đuôi của kỳ đà đực to, rõ hơn kỳ đà cái. 1.14 Chuồng nuôi kỳ đà cần lưu ý độ cao cũng như độ trơn láng của tường rào để kỳ đà không thể trèo ra ngoài. 1.15 Kỳ đà là con vật hiền lành, nhút nhát nhưng khi bị tấn công kỳ đà có thể trở nên hung dữ và cắn người lại gần.
  17. 16 2. Bài tập thực hành: Bài TH 1. Phân biệt kỳ đà đực và kỳ đà cái (tại phòng thực hành hoặc trang trại chăn nuôi kỳ đà). Học viên chỉ rõ những đặc điểm cần nhận biết để phân biệt. 2.1.1. Mục đích - Hướng dẫn học viên thực hành phân biệt giới tính trên kỳ đà. 2.1.2. Yêu cầu - Xác định các bộ phận khác biệt nhau giữa kỳ đà đực và kỳ đà cái. - Học viên nắm vững và thành thạo vị trí, đặc điểm khác biệt ở một số bộ phận trên kỳ đà đực và kỳ đà cái. 2.1.3. Dụng cụ, vật tư - Kỳ đà đực, kỳ đà cái thành thục sinh dục (2 năm tuổi). - Dụng cụ để thực hiện: vợt lưới, lồng bắt giữ… - Bảo hộ lao động. 2.1.4. Hình thức tổ chức Chia lớp thành các nhóm nhỏ: 3 - 6 người/nhóm. 2.1.5. Sản phẩm ứng dụng: kỳ đà đực và kỳ đà cái 2.1.6. Nội dung thực hành Bước 1: Chuẩn bị dụng cụ, động vật Bước 2: Thực hành các thao tác: bắt giữ, khống chế; chỉ sự khác biệt ở một số bộ phận cơ thể kỳ trên từng đà đực, cái. Bước 3: Kỳ đà đực, cái được nhốt vào khu vực riêng Bài TH 2. Xác định tĩnh mạch đuôi kỳ đà để lấy máu xét nghiệm (tham quan trại chăn nuôi kỳ đà). 2.2.1. Mục đích - Hướng dẫn học viên thực hành xác định tĩnh mạch đuôi của kỳ đà. 2.2.2. Yêu cầu - Xác định chính xác tĩnh mạch đuôi của kỳ đà. - Học viên nắm vững và thành thạo vị trí, cách xác định. 2.2.3. Dụng cụ, vật tư - Kỳ đà. - Dụng cụ để thực hiện: vợt lưới, lồng bắt giữ… - Bảo hộ lao động.
  18. 17 2.2.4. Hình thức tổ chức Chia lớp thành các nhóm nhỏ: 3 - 6 người/nhóm. 2.2.5. Sản phẩm ứng dụng: kỳ đà 2.2.6. Nội dung thực hành Bước 1: Chuẩn bị dụng cụ, động vật Bước 2: Thực hành các thao tác: bắt giữ, khống chế. Bước 3: Xác định tĩnh mạch đuôi. C. Ghi nhớ - Kỳ đà đực cũng có một đôi dương vật nằm ở hai bên gốc đuôi. Kỳ đà cái: Có 2 buồng trứng với 2 ống dẫn trứng đổ vào âm đạo, âm đạo liên thông với huyệt niệu sinh dục của xoang lỗ huyệt. - Nhận biết kỳ đà đực, kỳ đà cái bằng cách lật ngửa bụng con kỳ đà để quan sát gốc đuôi và lỗ huyệt. - Tim kỳ đà có 3 ngăn. Khi tiêm thuốc không tiêm vào tĩnh mạch cửa đuôi. - Kỳ đà leo trèo giỏi vì vậy làm chuồng nuôi kỳ đà cần lưu ý độ cao cũng như độ trơn láng của tường rào. - Khi đẻ kỳ đà bố mẹ ăn lại trứng, lưu ý thời điểm kỳ đà đẻ để thu lượm trứng. - Khống chế kỳ đà cẩn thận tránh để kỳ đá cắn.
  19. 18 Bài 2: Chuẩn bị chuồng trại Mục tiêu - Trình bày được nội dung cơ bản về chuẩn bị chuồng trại, dụng cụ, trang thiết bị chăn nuôi kỳ đà thịt. - Chuẩn bị được chuồng trại, dụng cụ và trang thiết bị chăn nuôi đúng kỹ thuật, đáp ứng yêu cầu về số lượng, chủng loại và chất lượng. A. Nội dung 1. Chuẩn bị địa điểm xây dựng: Chọn vị trí phù hợp, nơi có nước để tắm, rộng, trong không gian có tàng cây che phủ cho mát mẻ vì trong đời sống hoang dã bên ngoài, thường bắt gặp kỳ đà ban ngày thì rúc mình trong hang hốc, khi kiếm ăn thì len lỏi dọc theo các bụi bờ ven sông, ven suối. Vì vậy, nền đất làm chuồng nuôi kỳ đà tốt nhất là nuôi dưới các tàng cây cổ thụ tỏa bóng mát suốt ngày. Đất phải cao ráo để dễ thoát hết nước dội chuồng và tắm cho vật Hình 3.2.1. Chuồng nuôi kỳ đà nuôi. dưới bóng cây. Trong trường hợp không có sẵn cây bóng mát ta nên trồng cây xung quanh khu vực chuồng nuôi vừa tạo cảnh quan vừa có bóng mát cho kỳ đà ẩn nấp, nhất là trong mùa nắng hạn. Hình 3.2.2. Trồng cây lấy bóng mát ở chuồng nuôi kỳ đà. Do thức ăn của kỳ đà có nguồn gốc động vật, trong đó có thức ăn thối là
  20. 19 thức ăn chúng thích nên chuồng nuôi cần phải tẩy rửa thường xuyên để đảm bảo vệ sinh. Ngoài ra cần lưu ý chọn nơi có thể sử dụng các biện pháp kỹ thuật hợp lý như rọi đèn điện, xây hang bằng bê tông để đảm bảo nhiệt độ sống thích hợp cho chúng. Chọn nơi có mái che hoặc tận dụng các sân trống để nuôi, chỗ đặt chuồng phải đảm bảo thông thoáng, sạch sẽ, chống gió lạnh thổi vào. Chọn nơi gần nguồn cung cấp thức ăn cho kỳ đà. 2. Xác định diện tích Kỳ đà là loài bò sát, thân mình giống như con thằn lằn hay cá sấu, thân dài từ 2m đến gần 3m (kể cả đuôi), vì vậy chuồng nuôi kỳ đà phải rộng rãi tối thiểu 2m2/con để dễ xoay trở. Nếu nuôi kỳ đà sinh sản, diện tích này cần phải rộng hơn. Trong điều kiện nuôi nhốt, để tận dụng diện tích khi nuôi kỳ đà thịt ta bố 2 trí 1m /1-2 con. Kích thước chuồng: dài 3m, rộng 2m, cao tối thiểu 1,2m, bên trong chuồng tô láng để kỳ đà không bám tường leo ra ngoài. Trung bình với kích thước chuồng như vậy có thể nuôi 5-10 con. 3. Xác định kiểu chuồng Kỳ đà có tài chạy nhanh, leo trèo giỏi, bơi lội cũng không thua kém gì cá sấu, cho nên nuôi chúng không thể cầm cột mà phải làm chuồng, làm lồng thật chắc chắn, kiên cố mới mong cầm giữ được chúng. Nếu không chúng sẽ bị xổng mất. Chuồng nuôi kỳ đà có thể là chuồng lưới hay chuồng xi-măng. Có tường chắn hay rào kẽm, lưới sắt, không cho kỳ đà thoát là nuôi được. Trong chuồng có thể làm 1 gác xếp để cho kỳ đà leo lên nằm nghỉ. Chuồng, lồng nuôi kỳ đà nhất thiết phải có ánh nắng chiếu vào, kỳ đà thích phơi nắng, để điều hòa thân nhiệt, chuyển hóa thức ăn, làm sạch da, …  Lồng nuôi kỳ đà Nuôi kỳ đà bằng lồng theo kiểu lồng sắt chỉ thích hợp với loại kỳ đà con, kỳ đà lứa khoảng bảy tám tháng tuổi trở lại. Với kỳ đà trưởng thành, thân mình dài hơn 2m, nuôi nhốt bằng lồng rất bất tiện. Vì lồng không thể làm đủ độ rộng, độ cao đúng theo kỹ thuật nuôi kỳ đà, chi phí lại rất cao.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2