intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin (Nghề: Công nghệ thông tin - Cao đẳng) - Trường CĐ Nghề Công nghiệp Thanh Hóa

Chia sẻ: Tomjerry001 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:111

41
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giáo trình “Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin” cung cấp cho người đọc những kiến thức cơ bản về hệ thống thông tin. Các cách tiếp cận để tìm hiểu một hệ thống thông tin, các phương pháp điều tra và các công cụ để tổng hợp kết quả điều tra nhằm mô tả hệ thống thông tin. Trên cở sở báo cáo tổng hợp kết quả điều tra, từng bước xây dựng các mô hình cho các thành phần và ứng với từng giai đoạn tiếp cận để các thành phần tham gia xây dựng hệ thống thông tin góp phần tự động hóa tổ chức, làm cho hệ thống hoàn thiện hơn. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin (Nghề: Công nghệ thông tin - Cao đẳng) - Trường CĐ Nghề Công nghiệp Thanh Hóa

  1. UBND TỈNH THANH HÓA TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CÔNG NGHIỆP THANH HÓA GIÁO TRÌNH PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG NGHỀ: CÔNG NGHỆ THÔNG TIN (ƢDPM) TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG Năm 2018
  2. TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể đƣợc phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đich khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. 2
  3. LỜI GIỚI THIỆU Phân tích hệ thống là một khâu quan trọng trong bất kỳ một dự án tin học nào. Vấn đề phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý đƣợc đƣa vào nội dung giảng dạy ở bậc đại học, cao đẳng của nhiều ngành trong đó có ngành Công nghệ thông tin. Giáo trình này có thể phục vụ cho công tác giảng dạy của giáo viên và học tập, nghiên cứu và làm đề tài của sinh viên, nó cũng là một tài liệu tham khảo cho bất kì ai quan tâm đến việc nghiên cứu, xây dựng một hệ thống thông tin. Giáo trình “Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin” cung cấp cho ngƣời đọc những kiến thức cơ bản về hệ thống thông tin. Các cách tiếp cận để tìm hiểu một hệ thống thông tin, các phƣơng pháp điều tra và các công cụ để tổng hợp kết quả điều tra nhằm mô tả hệ thống thông tin. Trên cở sở báo cáo tổng hợp kết quả điều tra, từng bƣớc xây dựng các mô hình cho các thành phần và ứng với từng giai đoạn tiếp cận để các thành phần tham gia xây dựng hệ thống thông tin góp phần tự động hóa tổ chức, làm cho hệ thống hoàn thiện hơn. Đối với sinh viên khi thực tập tốt nghiệp, nếu chọn kiểu đề tài về phân tích và thiết kế một hệ thống thông tin thì đây là tài liệu để sinh viên căn cứ vào các bƣớc đó mà thực hiện: điều tra, báo cáo, xây dựng các mô hình. Cuốn giáo trình đƣợc hoàn thành do sự đúc kết từ những kinh nghiệm xây dựng các hệ thống thông tin trong thực tế và một số năm giảng dạy môn học này cùng với sự góp ý của các cán bộ giảng dạy. Trong quá trình biên soạn giáo trình có sử dụng một số tài liệu liên quan đến phân tích và thiết kế hệ thống thông tin, tuy nhiên không tránh khỏi thiếu sót, rất mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến của ngƣời đọc để giáo trình ngày càng hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! Thanh Hóa, ngày 20 tháng 4 năm 2018 Tham gia biên soạn: 1. Lê Thị Bằng 2. Lê Ngọc Tâm 3. Vũ Thị Tuyết MỤC LỤC 3
  4. ĐỀ MỤC TRANG 4
  5. GIÁO TRÌNH MÔN HỌC Tên môn học/mô đun: Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin Mã môn học/mô đun: MH25 Vị trí, ý nghĩa, vai trò mô đun/môn học: - Vị trí: Môn học này đƣợc bố trí sau các môn học chung và các môn học/ mô đun cơ sở. - Tính chất: Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin là môn học bắt buộc thuộc chuyên môn nghề của chƣơng trình đào tạo Cao đẳng nghề Công nghệ thông tin (Ứng dụng phần mềm). Mục tiêu của mô đun/môn học: Về kiến thức: - Hiểu và trình bày đƣợc khái niệm về hệ thống thông tin - Biết đƣợc các phƣơng pháp khảo sát hệ thống thông tin thực; - Hiểu và trình bày đƣợc qui trình phân tích thiết kế hệ thống thông tin; - Hiểu và trình bày đƣợc các phƣơng pháp phân tích, các phƣơng pháp thiết kế và xây dựng hệ thống thông tin; - Trình bày đƣợc bản thiết kế hệ thống với đầy đủ các khía cạnh: cơ sở dữ liệu, chức năng, giao diện, chƣơng trình, kiểm soát; Về kỹ năng: - Sử dụng các công cụ phân tích và thiết kế để phân tích và thiết kế một số hệ thống thực tế nhƣ Hệ thống quản lý bán hàng, Quản lý nhân sự,...; Về năng lực tự chủ và trách nhiệm - Tích cực, tỉ mỉ, khoa học trong việc tiếp thu lý thuyết, tham khảo các ví dụ minh họa. Chủ động tƣ duy, phân tích các tình huống thực tiễn, chủ động tìm và làm các bài tập trong thực tế. Nội dung chính của mô đun/môn học Chƣơng 1: Đại cƣơng về hệ thống thông tin Chƣơng 2: Khảo sát hiện trạng và xác lập dự án Chƣơng 3: Phân tích hệ thống về chức năng Chƣơng 4: Phân tích hệ thống về dữ liệu Chƣơng 5: Thiết kế hệ thống thông tin quản lý 5
  6. CHƢƠNG I: ĐẠI CƢƠNG VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN MÃ CHƢƠNG: MH25/I Giới thiệu: Chƣơng này trình bày một cách khái quát về khái niệm hệ thống, hệ thống thông tin, một số hệ thống cần chú ý (hệ thống kinh doanh/ dịch vụ, hệ thống thông tin quản lý) sau đó đề cập đến các loại chu trình phát triển của hệ thống tin học, bao gồm các bƣớc phân tích, thiết kế, mã hóa…. các phƣơng pháp phân tích và thiết kế hệ thống, đặc biệt lƣu ý phƣơng pháp đƣợc sử dụng trong bài giảng là phƣơng pháp phân tích thiết kế hệ thống có cấu trúc. Mục tiêu: - Trình bày đƣợc các khái niệm, thành phần, vai trò của các hệ thống thông tin; - Trình bày đƣợc qui trình để xây dựng một hệ thống thông tin thành công; - Biết đặc điểm, tính năng của một số loại hệ thống thông tin thông dụng; - Biết một số phƣơng pháp phân tích thiết kế hệ thống thông tin; - Mô tả mạch lạc đƣợc các nội dung của từng bƣớc xây dựng hệ thống; - Trình bày mạch lạc đƣợc đặc điểm của mỗi loại hệ thống. - Nghiêm túc, tích cực trong học tập. Nội dung chính: 1. HỆ THỐNG 1.2. Khái niệm về hệ thống Hệ thống là một thuật ngữ dùng để chỉ những đồ vật (things), những tình trạng (conditions), những phƣơng thức (methods). Chẳng hạn hệ thống thanh toán, hệ thống truyền thông hay hệ thống giao thông. Hệ thống là một tập hợp các đối tƣợng, các thành phần có quan hệ với nhau, tƣơng tác với nhau theo những nguyên tắc, những cơ chế nào đó nhƣng tồn tại trong một thể thống nhất. Trong một hệ thống, mỗi một thành phần có thể có những chức năng khác nhau nhƣng khi kết hợp lại chúng chúng có những chức năng đặc biệt. Thí dụ: Tất cả thứ nhƣ: giá đỡ, bánh xe, phụ tùng, dây dẫn, đai ốc, bulông, nhãn hiệu,.. , mỗi thứ có một chức năng riêng, nhƣng nếu chúng đƣợc lắp ráp một cách hợp lý tạo thành một chiếc ôtô thì chúng có khả năng di chuyển nhanh, chuyên chở nặng... Giá trị của toàn bộ hệ thống hơn hẵn giá trị của tất cả tạo nên nó cộng lại. Các hệ thống có thể có các mối quan hệ: - Phân cách nhau và phân cách với môi trƣờng bên ngoài. Một hệ thống có thể nhận các đối tƣợng từ môi trƣờng bên ngoài vào, biến đổi chúng và cũng có thể kết xuất ra môi trƣờng bên ngoài. Kết quả của kết xuất có khi đánh giá bằng phạm trù tiêu chuẩn kết xuất. - Bao hàm nhau: hệ thống này là bộ phận hay chứa hệ thống kia. 6
  7. Giao nhau: các thành phần của hệ thống này cũng là thành phần của hệ thống khác. Chẳng hạn sông ngòi vừa là một đối tƣợng của hệ thống địa lý vừa là thành phần của hệ thống giao thông. - Có thể có ảnh hƣởng qua lại lẫn nhau. Có hệ thống đơn giản: ít phần tử, ít mối quan hệ hay các mối quan hệ đơn giản; nhƣng cũng có những hệ thống phức tạp: nhiều phần tử, nhiều mối quan hệ và các mối quan hệ phức tạp. Vì vậy các hệ thống thƣờng có cấu trúc, hoạt động theo các nguyên lý chặt chẽ, nói tóm lại là hoạt động một cách có tổ chức. Thuật ngữ hệ thống thƣờng dùng để chỉ các tổ chức hoạt động có cơ chế quy cũ, mà nhiều khi chúng ta đồng nhất nghĩa của hai thuật ngữ tổ chức và hệ thống với nhau. 1.2. Phân loại các hệ thống Có nhiều quan điểm để phân loại các hệ thống: theo chủ thể tạo ra chúng, theo tính chất của chúng, vân vân. Cách phân loại theo tính chất của hệ thống: Hệ thống mở hay còn đƣợc gọi là hệ thống có tính xác suất trong đó đầu vào, đầu ra không thể xác định chính xác nhƣng có thể dự đoán đƣợc. Chẳng hạn hệ thống đặt chổ vé máy bay không thể đoán chính xác bao nhiêu chỗ sẽ đƣợc đặt cho một chuyến bay nào đó. Hệ thống đóng là hệ thống có thể đoán trƣớc kết quả đầu ra nếu biết đầu vào. Chính vì vậy mà hệ thống đóng dễ quản lý hơn hệ thống mở. Cách phân loại theo chủ thể tạo ra hệ thống:  Các hệ thống tự nhiên (không do con ngƣời tạo ra. Thí dụ: các nguyên tử, phân tử, tế bào, vật chất: (sông ngòi, núi non...), tổ chức sống (thực vật, động vật), các hành tinh, các thiên hà, vũ trụ...  Các hệ thống do con ngƣời tạo nên. Thí dụ: Trƣờng học, bệnh viện, máy tính, đơn vị công ty, nhà nƣớc,... Trong các hệ thống do con ngƣời tạo ra có những hệ thống có thể tự động hóa, nghĩa là có thể điều khiển cơ chế hoạt động bằng máy tính. Nhờ sự phát triển của khoa học kỹ thuật, đặc biệt là khoa học công nghệ thông tin, con ngƣời đã tạo ra những hệ thống tự động và mong muốn điều khiển (toàn bộ hay phần nào) hoạt động của cả các hệ thống do họ đã tạo ra và các hệ thống tự nhiên. Do đó để cải tiến chúng phải có sự hiểu biết về hệ thống đó một cách đầy đủ và chính xác. Từ đây về sau, trong cuốn giáo trình này tôi chỉ đề cập đến những tổ chức (hay hệ thống) có thể giải quyết (toàn bộ hay phần nào) bằng sự trợ giúp của máy tính, tiếp cận hệ thống với ý niệm mong muốn tự động hóa chúng, cải tiến chúng. 1.3. Cấu tạo của một hệ thống 7
  8. Hình 1-1. Cấu tạo của hệ thống Một hệ thống có thể bao gồm nhiều bộ phận, thành phần mà ta thƣờng gọi là hệ thống con (subsystems). Mỗi một hệ thống con đảm nhận một số tác vụ riêng biệt nào đó trong hệ thống lớn mà nó là một thành phần. Thí dụ: hệ thống thông tin bao gồm mạng truyền thông, hệ thống điện thọai, các máy tính và những con ngƣời thao tác chúng. Môi trƣờng là những con ngƣời, phƣơng tiện, quy luật, chính sách... bao quanh hệ thống. Một hệ thống không thể họat động độc lập, cho nên tìm hiểu một hệ thống không thể không quan tâm tới môi trƣờng bao quanh hệ thống đó. Biên hay giới hạn (boundaries) là chu vi hay đƣờng ranh giới giữa một hệ thống và môi trƣờng bên ngoài. Nó cách biệt giữa các phần tử tạo nên hệ thống và thế giới bên ngoài. Trong một số trƣờng hợp biên của nó dễ xác định, nhƣng cũng có những hệ thống mà biên không rõ ràng. Đầu vào (inputs) của một hệ thống là các đối tƣợng từ môi trƣờng bên ngoài tham gia vào hệ thống. Hệ thống tác động lên chúng. biến đổi chúng tạo thành các kết quả đầu ra. Không có đầu vào hệ thống không thể tạo đƣợc kết quả đầu ra. Thành phần xử lý (processing) của một hệ thống có chức năng biến đổi từ các đối tƣợng đầu vào thành kết quả đầu ra. Đầu ra (outputs) là sản phẩm, là kết quả của xử lý. Một số thí dụ: Phép toán x, x2 , đầu vào nhận một số thực, kết xuất là một số thực bằng bình phƣơng số thực đó, xử lý đơn giản ở đây là phép bình phƣơng. Một nhà máy nhận các nguồn nhƣ: nguyên liệu, nhiên liệu, sức lao động theo những quy trình hợp lý để tạo ra các sản phẩm. Một trƣờng học nhận các thí sinh đạt tiêu chuẩn sau kỳ tuyển sinh, qua quá trình đào tạo thông qua sự giảng dạy của các giáo viên, giáo trình, các phƣơng tiện nghiên cứu,... cho ra trƣờng những học viên tốt nghiệp. Một hệ thống quản lý dữ liệu bao gồm việc thu thập, lƣu trữ, tìm kiếm, sắp xếp, tổng hợp, tính toán và những thao tác tƣơng tự. Kết quả của một hệ thống thông tin có thể bao gồm các báo cáo, biểu đồ, các tập tin kết xuất... Đối với những hệ thống phức tạp, có thể nhận nhiều loại đối tƣợng từ thế giới bên ngoài, và bộ xử lý của nó cũng gồm nhiều bộ phận, các bộ phận chia làm hai loại: 8
  9. Các bộ xử lý chức năng đảm bảo các mục tiêu của hệ thống. Những xử lý này tác động lên những đối tƣợng đầu vào theo những qui trình nghiêm ngặt, tạo ra các đối tƣợng kết xuất ra môi trƣờng bên ngoài. Các bộ xử lý tiết chế nhằm giữ cho hệ thống ổn định. Có những bộ phận kiểm soát các đối tƣợng đầu vào, các kết quả đầu ra và các bộ xử lý khác nghĩa là kiểm soát lẫn nhau. Có một phạm trù đặc biệt kiểm soát đầu vào và đầu ra gọi là các tiêu chuẩn nạp nhập và tiêu chuẩn kết xuất. Chẳng hạn, tiêu chuẩn tuyển sinh để kiểm soát thí sinh đậu vào trƣờng, điểm bình quân gia quyền để xác định điểm trung bình mỗi học kỳ của sinh viên, trên cơ sở đó xét học bổng, lên lớp cuối mỗi năm, và tốt nghiệp khi ra trƣờng. 1.4. Các thành phần của một hệ thống Một hệ thống có thể phân hoạch thành 3 bộ phận nhƣ sau: 1 - Bộ phận tác vụ: thƣờng gồm nhiều bộ xử lý sơ cấp hơn, nhận các luồng thông tin từ thế giới bên ngoài, tác động lên chúng hoặc làm việc với chúng. Bộ phận tác vụ là một hệ thống xác định, nghĩa là các bộ xử lý cấu tạo nên nó sử dụng các quy tắc ứng xử đã đƣợc cố định do bộ phận quyết định, sao cho các dữ liệu nhập giống nhau sinh ra cùng dữ liệu xuất. 2 - Bộ phận quản lý: Bộ phận quản lý của một hệ thống là một tập hợp có tổ chức của các phƣơng tiện thông tin, nhằm mục đích cung cấp một sự biểu diễn cho hoạt động của tổ chức đó. Nó có các chức năng: - Thu thập thông tin đến (từ Bộ phận quyết định, Bộ phận tác vụ, môi trƣờng bên ngoài). - Lƣu trữ các thông tin này hoặc lƣu các kết quả xử lý của chúng. Xử lý theo yêu cầu của bộ phận tác vụ và bộ phận quyết định Nó có hai bộ phận con: + Bộ phận ghi nhớ, lƣu trữ thông tin. + Bộ phận xử lý thông tin. 3 - Bộ phận quyết định: có chức năng đƣa ra những quyết định mục tiêu hoạt động, sự tồn tại và phát triển của tổ chức. Những quyết định thƣờng dựa vào sự biểu diễn thông tin đã dùng để lấy quyết định, nhƣng không thể đoán trƣớc đƣợc. 2. THÔNG TIN (INFORMATION)I.2. THÔNG TIN(IRMATION) 2.1. Khái niệm về thông tin Thông tin là một hay tập hợp những phần tử mà ta thƣờng gọi là các tín hiệu phản ánh ý nghĩa về một đối tƣợng, một hiện tƣợng hay một quá trình nào đó của sự vật thông qua quá trình nhận thức. 9
  10. Tín hiệu đƣợc biểu hiện dƣới nhiều dạng khác nhau: ngôn ngữ (tiếng nói, văn bản chữ viết, động tác), hình ảnh, âm thanh, mùi vị... đƣợc nhận biết thông qua các cơ quan cảm giác và quá trình nhận thức. Cần chú ý là cùng một (hoặc một tập hợp) tín hiệu nhƣng tùy những ngữ cảnh khác nhau thể hiện những thông tin khác nhau và cùng một thông tin cũng có thể biểu diễn bằng những dạng tín hiệu khác nhau. Một tổ chức có thể đƣợc nhìn nhận, xem xét dƣới những góc độ khác nhau, cho nên có nhiều dạng thông tin khác nhau. Tập hợp tất cả những thông tin về một tổ chức cho ta tiếp cận sự hiểu biết về tổ chức đó. Trong tin học, thông tin là sự tinh lọc từ việc xử lý dữ liệu. Chính vì vậy mà hai thành phần quan trọng của hệ thống thông tin là thành phần dữ liệu và thành phần xử lý. 2.2. Tính chất Hai tính chất chủ yếu là giá thành (cost) và giá trị (value). Giá thành và giá trị của một thông tin là giá thành và giá trị của các phần tử khác nhau cấu thành nên thông tin đó. Giá thành của một thông tin là chi phí phải trả vào việc thu thập, lƣu trữ, biến đổi và truyền các thông tin cơ sở cấu thành nên thông tin đó. Ví dụ: Chi phí phải trả cho việc điều tra dân số, đo đạc địa hình hành chánh, lƣu trữ, và xử lý để có thông tin về mật độ dân số trên từng đơn vị diện tích hay đơn vị hành chính. Giá trị phụ thuộc vào:  Bản chất thông tin.  Tính trung thực.  Thời điểm.  Mức độ hiếm hoi.  Giá thành.  Sự biểu diễn thông tin.  Chủ thể sử dụng thông tin. Ta thấy, giá trị thông tin đƣợc xác định bởi cái mà nó sẽ phục vụ cho. Nhƣ vậy, thông tin chỉ có giá trị nếu nó đáp ứng đƣợc một nhu cầu nào đó. Nếu không khai thác đƣợc, nó sẽ trở thành vô ích. 3. HỆ THỐNG THÔNG TIN 3.1. Khái niệm về hệ thống thông tin Hệ thống thông tin của một tổ chức là tập hợp có hệ thống những thông tin về tổ chức đó. Một tổ chức, nhƣ chúng ta đã biết, thƣờng gồm nhiều lớp đối tƣợng đa dạng, nhiều mối quan hệ, nhiều quy trình xử lý, biến đổi phức tạp, cho nên để phản 10
  11. ánh bản chất của nó, nói cách khác là để có sự hiểu biết đầy đủ về nó phải nghiên cứu để có một sự biểu diễn thích hợp. Thí dụ: Tập hợp các báo cáo kế toán của một tổ chức là hệ thống thông tin về hoạt động tài chính của đơn vị đó. Học bạ và bằng tốt nghiệp là hệ thống thông tin về kết quả học tập và rèn luyện của học sinh, sinh viên trong quá trình đào tạo tại nhà trƣờng... 3.2. Vai trò của hệ thống thông tin - Cung cấp một sự biểu diễn để tiếp cận sự hiểu biết chính xác về tổ chức. - Trên cơ sở hệ thống thông tin về tổ chức (có đƣợc sự hiểu biết về tổ chức) có thể khắc phục những thiếu sót, cải tiến những qui trình chƣa hợp lý để hệ thống hoạt động có hiệu quả hơn. Một tổ chức gồm nhiều phần tử tƣơng tác động với nhau, nghĩa là luôn sinh ra một môi trƣờng bên trong biến đổi. Ngoài ra, tổ chức còn phải đối phó với thế giới bên ngoài cũng không ngừng biến động. Nhƣ vậy, hệ thống thông tin về tổ chức là cơ sở để kiểm soát đầu vào, đầu ra và các qui trình xử lý bên trong để có thể thích nghi với những biến động ở bên trong lẫn bên ngoài để giữ cho mục tiêu của tổ chức không ra ngoài giới hạn cho phép và nhằm đảm bảo tính ổn định cũng nhƣ phát triển của hệ thống. 3.3. Phân loại hệ thống thông tin Có nhiều cách phân loại hệ thống thông tin: phân loại theo chức năng, phân loại theo đặc tính kĩ thuật. ở đây ta quan tâm đến phân loại theo chức năng sẽ có một số loại sau: * Hệ thống xử lý giao dịch Hệ thống xử lí giao dịch là một hệ thống thông tin dịch vụ. Nó phục vụ cho tổ chức ở mức vận hành. Nó thực hiện việc ghi nhận các giao dịch hàng ngày cần thiết cho hoạt động nghiệp vụ của tổ chức nhƣ giao dịch với khách hàng, nhà cung cấp, ngƣời cho vay vốn... Đây là hệ thống cung cấp nhiều dữ liệu nhất cho các hệ thống khác trong tổ chức. Ví dụ: Hệ thống in biên lai thanh toán cho khách hàng trong siêu thị, hệ thống máy rút tiền tự động ATM.... * Hệ cung cấp thông tin thực hiện Hệ thống này có từ rất sớm, nó cung cấp các thông tin thực hiện các nhiệm vụ trong một tổ chức. Nó là hệ máy tính nhằm tổng hợp và làm báo cáo về quá trình thực hiện công việc ở các bộ phận trong những khoảng thời gian nhất định. Các tổng hợp báo cáo đƣợc thực hiện theo mẫu với nội dung, quy trình tổng hợp rất đơn giản, rõ ràng và có định hạn về thời gian. * Hệ thống thông tin quản lý Là hệ thống nhằm cung cấp các thông tin cần thiết cho sự quản lý, điều hành của một doanh nghiệp hay một tổ chức 11
  12. Hạt nhân của hệ thống thông tin quản lý là một cơ sở dữ liệu chứa các thông tin phản ánh tình trạng hiện thời và hoạt động kinh doanh/dịch vụ hiện thời của tổ chức. Ví dụ: Hệ thống quản lý nhân sự, hệ thống quản lý điểm.... * Hệ trợ giúp quyết định Là trong quá trình đƣa ra quyết định. Trong một số trƣờng hợp bản thân ngƣời quản lý phải dựa vào kinh nghiệm của mình để đƣa ra quyết định Ví dụ: Chƣơng trình trợ giúp lập kế hoạch xây dựng, chƣơng trình lập phƣơng án vận tải.... * Hệ chuyên gia Là một hệ trợ giúp quyết định ở mức chuyên sâu. Đƣợc xây dựng dựa trên những kết quả nghiên cứu về trí tuệ nhân tạo, nhằm trang bị cho máy tính khả năng lập luận, tự học, tự hoàn thiện chính nó và phỏng theo các giác quan của con ngƣời. Ngoài những kiến thức kinh nghiệm của các chuyên gia và các luật suy diễn nó còn có thể trang bị các thiết bị cảm nhận để thu các thông tin từ những nguồn khác nhau. Hệ có thể xử lý, và dựa vào các luật suy diễn để đƣa ra các quyết định rất hữu ích và thiết thực. Ví dụ: hệ thống chẩn đoán bệnh cho ngƣời, cho xe máy.... Sự khác biệt giữa hệ chuyên gia với hệ quyết định ở chỗ: hệ chuyên gia yêu cầu hdnhững thông tin xác định đƣa vào để đƣa ra quyết định có chất lƣợng cao trong một lĩnh vực hẹp. * Hệ trợ giúp điều hành Hệ trợ giúp điều hành đƣợc sử dụng ở mức quản lý chiến lƣợc của tổ chức. Nó đƣợc thiết kế hƣớng sự trợ giúp cho các quyết định không cấu trúc bằng việc làm ra các đồ thị phân tích trực quan và các giao dịch rất thuận tiện với môi trƣờng. Hệ đƣợc thiết kế cung cấp hay chắt lọc các thông tin đa dạng lấy từ môi trƣờng hay từ các hệ thống thông tin quản lý, hệ trợ giúp quyết định....... * Hệ thống truyền thông Hệ thống truyền thông giúp cho việc thực hiện các trao đổi thông tin giữa các thiết bị dƣới các hình thức khác nhau với những khoảng cách xa dễ dàng, nhanh chóng và có chất lƣợng. Hệ thống này đóng vai trò phục vụ các hệ thống thông tin quản lý, hệ trợ giúp điều hành và các hệ hoạt động hiệu quả. * Hệ thống thông tin tổng hợp Một hệ thống thôyng tin của tổ chức thƣờng gồm một vài loại hệ thống thông tin cùng đƣợc khai thác. Có nhƣ vậy mới đáp ứng đƣợc mục tiêu của tổ chức. Điều này cho thấy, cần phải thích hợp nhiều loại hệ thống thông tin khác loại để đảm bảo sự hoạt động hiệu quả của tổ chức Việc tích hợp các hệ thống thông tin trong một tổ chức có thể tiến hành theo 2 cách: + Xây dựng một hệ thống thông tin tích hợp tổng thể + Hoặc tích hợp các hệ đã có bằng việc ghép nối chúng nhờ các cầu nối. 12
  13. Việc sử dụng các hệ tích hợp tổng thể thƣờng đƣa tổ chức đến một hệ thống tập trung, một sự phối hợp và kiểm soát chặt chẽ. Nhƣng chúng cũng tạo ra sức ì về quản lý và sự quan liêu trong hoạt động và khó thay đổi. Khi sự tập trung của một hệ thống thông tin đã đạt đến một điểm bão hoà, nhiều tổ chức bắt đầu cho các bộ phận của mình tiếp tục phát triển những hệ con với các đặc thù riêng. 4. CÁC BƢỚC XÂY DỰNG MỘT HỆ THỐNG THÔNG TIN Quá trình áp dụng một dự án tin học có thể chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn cũng có thể chia làm nhiều bƣớc. Trình tự các bƣớc không tuyến tính mà có dạng xoáy trôn ốc, hay đơn giản chúng có dạng thác nƣớc.I.5.1. Nghiên cứu sơ bộ (Initial investigation)4.1. Chiến lƣợc và khảo sát  Ngiên cứu sơ bộ Giai đoạn này giới thiệu các mục tiêu của điều tra ban đầu, các bƣớc này yêu cầu phải tiến hành đầu tiên trong công tác điều tra; các nhiệm vụ liên quan trong giai đoạn này là: Thu thập dữ liệu thông qua phỏng vấn, điều tra, và quan sát tổ chức. Nó cũng bao gồm những thông tin và những tang vật mà chúng sẽ đƣợc đề cập trong báo cáo điều tra đầu tiên. Nhiệm vụ của giai đoạn này là trách nhiệm của những ngƣời lãnh đạo tổ chức, những ngƣời dùng và những ngƣời phân tích hệ thống.  Nghiên cứu khả thi (Feasibility study) Giai đoạn này xác định:  Mô tả hệ thống hiện tại.  Những vấn đề còn tồn tại của hệ thống. Trên cơ sở đó, quyết định xem có cần tự động hóa, tin học hóa hay không hay tự động hóa toàn bộ hệ thống hay trong khâu nào. Nếu cần tự động hóa thì dự đoán khả năng hệ thống tƣơng lai kèm theo các giải pháp và những yêu cầu về các khía cạnh chính sách, tổ chức, kỹ thuật, chi phí... cần thiết cho từng giải pháp tƣơng ứng. Nhiệm vụ của giai đoạn này là trách nhiệm của những ngƣời phân tích hệ thống, những ngƣời lãnh đạo và những ngƣời quản lý.  Nghiên cứu chi tiết (detail study) Sau khi đã chọn giải pháp cho hệ thống thông tin mới. Thỏa thuận với ngƣời sử dụng cũng nhƣ với những ngƣời có trách nhiệm (lãnh đạo tổ chức hoặc quản lý) về các quy tắc quản lý, kế hoạch thực hiện và các những thủ tục liên quan. Việc thõa thuận này có thể biểu thị bằng một hợp đồng trách nhiệm chặt chẽ giữa các bên. Nhiệm vụ của giai đoạn này là trách nhiệm của những ngƣời phân tích hệ thống và lãnh đạo, những ngƣời có trách nhiệm đối với tổ chức.  Nghiên cứu kỹ thuật (technical study) Thỏa thuận về một cơ cấu kỹ thuật (phần cứng, phần mềm, trình độ và kỷ năng những ngƣời thao tác) và các phƣơng thức sử dụng. 13
  14. Nhiệm vụ của giai đoạn này là trách nhiệm của những ngƣời thiết kế hệ thống. 4.2. Phân tích hệ thống về chức năng Xác định rõ các công việc cần giải quyết để đạt đƣợc mục tiêu quản lý của hệ thống. Phân rã các công việc đó ra thành các công việc nhỏ hơn sao cho việc thực hiện các công việc nhỏ đảm bảo thực hiện đƣợc công việc lớn hơn. ở giai đoạn này đƣa ra các chức năng phản ánh nghiệp vụ của hệ thống. 4.3. Phân tích hệ thống về dữ liệu Phân tích cấu trúc thông tin nằm trong hệ thống hiện tại nhằm làm rõ các thành phần thông tin và các mối quan hệ giữa các thành phần đó. Xây dựng CSDL thống nhất cho toàn bộ hệ thống sử dụng. 4.4. Thiết kế hệ thống Thiết kế sẽ cho một phƣơng án tổng thể hay một mô hình đầy đủ của hệ thống thông tin, bao gồm tất cả các đặc tả về hình thức và cấu trúc của hệ thống, môi trƣờng mà trong đó hệ thống hoạt động 4.5. Tạo phần mềm (production software) Cho hệ thống mới bắt đầu hoạt động với các chƣơng trình thử nghiệm. Nếu hệ thống có những khiếm khuyết thì phải phát hiện nguyên nhân do khâu nào và phản ánh với những ngƣời có trách nhiệm thuộc khâu đó. Nhiệm vụ của giai đoạn này là trách nhiệm của những ngƣời lập trình và ngƣời hiệu chỉnh chƣơng trình. 4.6. Khai thác và Bảo trì (maintenance) Hệ thống mới vừa hoạt động, vừa để ý đến các thay đổi trong nội bộ lẫn các đòi hỏi của môi trƣờng biến chuyển bên ngoài để thích ứng theo. Nhiệm vụ của giai đoạn này là trách nhiệm của tất cả các thành phần. 5. CÁC THÀNH PHẦN THAM GIA VÀO HỆ THỐNG THÔNG TIN 5.1. Ngƣời dùng (Users) Ngƣời dùng là ngƣời mà tổ chức phải phục vụ (có thể bên ngoài tổ chức). Thí dụ khách hàng cũng có thể là ngƣời thao tác trong bộ phận tác vụ hay trong bộ phận quản lý. Chức năng của ngƣời dùng:  Cung cấp thông tin cho ngƣời phân tích hệ thống về tổ chức hiện tại.  Đƣa yêu cầu cho hệ thống tƣơng lai.  Thử nghiệm, kiểm chứng, khai thác và sử dụng hệ thống thông tin. 5.2. Ngƣời quản lý (Manager) Ngƣời quản lý là những ngƣời chịu trách nhiệm về một lĩnh vực nào đó của hệ thống. Họ là ngƣời am hiểu tƣờng tận về lĩnh vực của họ. éó là đối tƣợng mà ngƣời phân tích hệ thống phải liên hệ để hiểu những yêu cầu của hệ thống cũng 14
  15. nhƣ của chính họ nhằm mô tả chính xác hệ thống hiện tại và làm cơ sở cho việc cải tiến nó nếu chƣa hợp lý. 5.3. Ngƣời hiệu chỉnh (Auditors) Tùy mức độ của đề án có thể có hoặc không có (đối với đề án nhỏ hoặc đơn giản) thành phần này. 5.4. Ngƣời phân tích hệ thống (System analysts) Ngƣời phân tích hệ thống là chìa khóa của bất kỳ sự phát triển dự án nào, trên cƣơng vị đó, họ đóng một số vai trò nhƣ sau: - Thu thập thông tin: thông qua công tác điều tra nghiên cứu bằng các phƣơng pháp nhƣ: phỏng vấn, quan sát, tham khảo hồ sơ, tài liệu kết hợp với kinh nghiệm của bản thân để xây dựng thông tin hiện tại cho tổ chức. Ngƣời phân tích hệ thống phải có khả năng nắm bắt và hiểu thấu đáo những yêu cầu của ngƣời dùngù, có kiến thức thức về kỷ thuật máy tính, biết ứng dụng thành tựu công nghệ thông tin vào giải quyết những vấn đề thực tế. - Ngƣời phân tích hệ thống là ngƣời tự tìm thấy chính bản thân mình trong những thành phần tham gia xây dựng hệ thống: những ngƣời dùng, những ngƣời quản lý, những ngƣời lập trình, ngƣời hiệu chỉnh, và hàng loạt những ngƣời với những vai trò khác nhau khác, tất cả họ thƣờng có những bất đồng với những ngƣời khác trong nhận thức về hệ thống thông tin. Bằng sự hiểu biết và những kinh nghiệm trong việc xây dựng hệ thống thông tin, ngƣời phân tích hệ thống phải là ngƣời làm trung gian hoà giải những bất đồng giữa các thành phần trên. - Ngƣời phân tích hệ thống là ngƣời lãnh đạo đồ án (Project leader): Thông thƣờng ngƣời phân tích hệ thống là ngƣời có nhiều kinh nghiệm hơn những thành phần khác cho nên họ đƣợc giao đề án trƣớc khi những ngƣời lập trình bắt đầu làm các công việc tiếp theo. Chính vì vậy, khuynh hƣớng tự nhiên là ngƣời ta gán trách nhiệm quản lý đề án cho những ngƣời phân tích hệ thống. 5.5. Ngƣời thiết kế hệ thống (System designers) Những ngƣời thiết kế hệ thống là ngƣời (hoặc một nhóm ngƣời) mà họ sẽ nhận kết xuất từ những ngƣời phân tích hệ thống. Công việc của họ là chuyển mỗi phát biểu tự do về kỷ thuật về những yêu cầu của ngƣời dùng thành một thiết kế có tính kiến trúc cấp cao hơn. Nó là cái sƣờn mà dựa vào đó các nhà lập trình có thể triển khai làm việc. Trong nhiều trƣờng hợp ngƣời phân tích hệ thống và ngƣời thiết kế hệ thống là một, hoặc là thành viên của cùng một nhóm ngƣời. éiều quan trọng là những ngƣời phân tích hệ thống và những ngƣời thiết kế hệ thống làm việc gần gũi với nhau từ đầu đến cuối đề án. 5.6. Ngƣời lập trình (Programers) Ngƣời lập trình là những ngƣời nhận kết xuất từ những ngƣời thiết kế hệ thống, dùng ngôn ngữ lập trình để triển khai chúng, kiểm tra và thử nghiệm chƣơng trình. Những ngƣời phân tích hệ thống bàn giao kết quả công việc đã làm của họ cho những ngƣời thiết kế hệ thống, và những ngƣời thiết kế hệ thống lại chuyển giao sản phẩm của họ cho những ngƣời lập trình để họ thảo chƣơng. éối với những đề án lớn công việc thƣờng tiến hành theo một chuỗi tuần tự nghiêm ngặt nên phải tách bạch quá trình thực hiện thành từng giai đoạn và phân hoạch 15
  16. những ngƣời tham gia thành các nhóm để theo dõi, kiểm tra cũng nhƣ phân chia trách nhiệm. Chính vì vậy, công việc của những ngƣời phân tích hệ thống tiến hành đầu tiên và phải đƣợc hoàn thành hoàn chỉnh trƣớc khi công việc của những ngƣời thiết kế và những ngƣời lập trình bắt đầu. 5.7. Ngƣời điều hành (Operational personnel) Ngƣời điều hành là ngƣời có trách nhiệm trong trung tâm máy tính, mạng viễn thông điện tử, chịu trách nhiệm về sự an toàn của phần cứng, phần mềm và dữ liệu trong máy tính. Thƣờng là ngƣời chịu trách nhiệm phân các quyền can thệp vào hệ thống cho các thành phần tham gia (chủ yếu cho các nhóm ngƣời dùng). 6. PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG THÔNG TIN 6.1. Tại sao một tổ chức cần phát triển hệ thống thông tin Việc xây dựng hệ thống thông tin thực sự là một giải pháp cứu cánh trong cuộc cạnh tranh cùng các đối thủ của nhiều doanh nghiệp và nó đuợc xem đó là một giải pháp hữu hiệu cho nhiều vấn đề mà tổ chức gặp phải. Thực tế cho thấy một tổ chức thƣờng xây dựng hệ thống thông tin khi họ gặp phải những vấn đề làm cản trở hoặc hạn chế không cho phép họ thực hiện thành công những điều mong đợi, hay muốn có những ƣu thế mới, những năng lực mới để có thể vƣợt qua những thách thức và chớp cơ hội trong tƣơng lai hoặc do yêu cầu của đối tác. Xây dựng hệ thống thông tin không đơn thuần chỉ là một giải pháp kỹ thuật. Nó là một bộ phận quan trọng trong chiến lƣợc tổng thể phát triển tổ chức, tức là cần đƣợc tiến hành đồng thời, đồng bộ với nhiều giải pháp khác. Vì vậy cần có một tiến trình chuyển dịch tổ chức cả về mặt tổ chức và quản lý từ trạng thái hiện tại đến một trạng thái tƣơng lai để thích hợp với một hệ thống thông tin mới đƣợc thiết lập. 6.2. Những nội dung cơ bản của việc phát triển hệ thống thông tin Ba vấn đề lớn liên quan đến quá trình phát triển một hệ thống thông tin là : - Các hoạt động phát triển một hệ thống thông tin và trình tự thực hiện chúng (đƣợc gọi là phƣơng pháp luận phát triển hệ thống) - Các phƣơng pháp, công nghệ và công cụ đƣợc sử dụng - Tổ chức và quản lý quá trình phát triển một hệ thống thông tin quản lý. 7. CÁC PHƢƠNG TIỆN THAM GIA TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG HỆ THỐNG THÔNG TIN 7.1. Mô hình Mô hình là một tập hợp các phần tử thƣờng đƣợc dùng trong phép tƣơng ứng với những lớp các đối tƣợng, các quan hệ nào đó trong lĩnh vực cần mô tả để có một sự biểu diễn cô đọng, tổng quát, có ý nghĩa, đơn giản và dễ hiểu. Trong tin học mô hình là phƣơng pháp cho tƣơng ứng những phạm trù trừu tƣợng, phức tạp trong thế giới thực và thậm chí ngay cả trong tin học để có cách nhìn trực quan, dễ hiểu, từ đó có thể từng bƣớc tin học hóa toàn bộ hay một phần lĩnh vực đó. Sự biểu diễn thƣờng đƣợc thể hiện trên các trang giấy hoặc trong một 16
  17. máy tính mà qua đó những ngƣời phân tích hệ thống có thể đánh giá, sửa chữa, thử nghiệm trƣớc khi chúng thực sự đƣa ra áp dụng trong thực tế. Các mô hình hệ thống giống nhƣ các bản vẽ của một tòa nhà. Nếu có nó thì quá dễ dàng cho các kiến trúc sƣ, các kỹ sƣ, và những ngƣời thợ thủ công thiết kế, xây lắp các vách ngăn, lắp đặt hệ thống điện, nƣớc, truyền thông và những thiết bị khác nếu chúng có một mô hình trên giấy. Trong thƣơng mại, các phân tích viên dùng mô hình mô tả các hệ thống hóa đơn và tài khoản, hệ thống xử lý tồn kho và chi trả tiền lƣơng, cũng nhƣ các hệ thống sản xuất. Một mô hình hệ thống đƣợc lập thông qua một loạt các lƣu đồ thiết kế (design diagrams). Một lƣu đồ thiết kế là một sự biểu diễn đồ họa trực quan của một cấu trúc nào đó. Lƣu đồ thiết kế bao gồm các lƣu đồ ngữ cảnh các xử lý, lƣu đồ dòng dữ liệu, sơ đồ cấu trúc, cây quyết định,... Phƣơng pháp mô hình hóa trong phân tích hệ thống là cách thức dùng hình thức đồ họa để biểu diễn thông tin về các tổ chức để có sự hiểu biết về chúng một cách trực quan. 7.2. Phƣơng pháp Các phƣơng pháp là cách thức tiếp cận để tìm hiểu và biểu diễn hệ thông thông tin về tổ chức. Do tính chất phức tạp của một tổ chức, quá trình tìm hiểu tổ chức (hay quá trình xây dựng hệ thống thông tin của một tổ chức) đƣợc chia thành nhiều giai đoạn, đối tƣợng tìm hiểu đƣợc chia thành một số lĩnh vực khác nhau; các giai đoạn khác nhau cùng với từng lĩnh vực khác nhau thƣờng có những phƣơng pháp khác nhau thích ứng với chúng (thƣờng thể hiện bằng những mô hình khác nhau). 7.3. Công cụ Công cụ thủ công: thƣờng dùng ở các giai đoạn ban đầu trong quá trình xây dựng hệ thống thông tin. Tuỳ theo từng giai đoạn mà ngƣời ta dùng công cụ thích hợp. Trong giai đoạn mô tả, tổng hợp các kết quả điều tra để có nhận thức ban đầu về hệ thống, công cụ chủ yếu là dùng văn bản (thƣờng là văn bản đƣợc viết chặt chẽ: cây quyết định, bảng quyết định, bảng điều kiện, các công thức, kết hợp với các vật chứng), lƣu đồ ngữ cảnh về dữ liệu. Mức quan niệm ngƣời ta dùng mô hình thực thể – kết hợp để mô tả thành phần dữ liệu, lƣu đồ dòng dữ liệu để mô tả thành phần xử lý. Công cụ tin học: thƣờng dùng ở giai đoạn logic hay còn gọi là giai đoạn thiết kế và giai đoạn vật lý cho hệ thống thông tin. Tuy nhiên hiện nay có nhiều công cụ tin học cho phép thực hiện nhiều giai đoạn cũng nhƣ chuyển từ giai đoạn này sang giai đoạn khác trong quá trình xây dựng hệ thống thông tin.  Phần mềm lập kế hoạch - ứng với giai đoạn lập kế hoạch (chẳng hạn Microsoft Project).  Phần mềm thiết kế – ứng với giai đoạn thiết kế (chẳng hạn Power Designer, Erwin, Designer 2000 ORACLE). Trong đó có các chức năng trợ giúp. + Thiết kế dữ liệu. + Thiết kế xử lý. 17
  18. + Thiết kế giao diện.  Các hệ CSDL, các ngôn ngữ lập trình – ứng với giai đoạn lập trình, thử nghiệm và bảo trì. Những công cụ sẽ đƣợc trình bày chi tiết trong các giai đoạn thích hợp. 8. MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG 8.1. Phƣơng pháp MERISE (MEthode pour Rassembler les Idees Sans Effort) Phƣơng pháp này có nguồn gốc từ Pháp, ra đời vào cuối thập niên 70. Hiện đƣợc dùng nhiều ở Pháp và các nƣớc châu Âu. ý tƣởng cơ bản của phƣơng pháp MERISE là sau giai đoạn tiếp cận, điều tra và tổng hợp, phân chia hệ thống thành hai thành phần: dữ liệu và xử lý, và chia quá trình phát triển hệ thống thành 3 mức tiếp cận: quan niệm, logic và vật lý. Với mỗi thành phần và mỗi mức tiếp cận có một mô hình tƣơng ứng, mỗi một mức tiếp cận thƣờng do một hoặc một số thành phần trong hệ thống đảm nhận. Ƣu điểm của phƣơng pháp MERISE có cơ sở khoa học vững chắc, hiện đƣợc dùng nhiều ở Pháp và các nƣớc châu Âu. Nhƣợc điểm của phƣơng pháp này là cồng kềnh, do đó nó không thích hợp trong việc dùng nó để giải quyết những đề án nhỏ. 8.2. Phƣơng pháp SADT (Structured Analysis and Design) Phƣơng pháp này xuất phát từ Mỹ, ý tƣởng cơ bản của nó là phân rã một hệ thống thành các phân hệ nhỏ và đơn giản. Phƣơng pháp phân tích có cấu trúc thƣờng đƣợc lựa chọn giới thiệu trong các giáo trình phân tích thiết kế hệ thống, đặc biệt trong các giáo trình nhập môn vì tính thông dụng và tƣơng đối đơn giản của phƣơng pháp. Mặt khác nhiều khái niệm cơ sở không thể thiếu đƣợc đối với các phân tích viên cũng đƣợc bao hàm trong phƣơng pháp này. SADT đƣợc xây dựng dựa trên các nguyên lý sau: + Xuất phát từ một mô hình. + Phân tích đi xuống: từ tổng thể đến chi tiết. + Dùng một mô hình chức năng và một mô hình quan niệm. + Thể hiện tính đối ngẫu của hệ thống. + Sử dụng các biểu diễn dƣới dạng đồ họa. + Phối hợp hoạt động của nhóm. + Ƣu tiên tuyệt đối cho hồ sơ viết. SADT sử dụng các kỷ thuật sau: + Lƣu đồ dòng dữ liệu, từ điển dữ liệu + Ngôn ngữ giả (Anh ngữ có cấu trúc). + Bảng quyết định, cây quyết định Phƣơng pháp phân tích SADT bao gồm các hoạt động: khảo sát, phân tích, thiết kế, xây dựng và cài đặt chƣơng trình. Nhƣợc điểm của phƣơng pháp này là không bao gồm toàn bộ tiến trình phân tích và nếu không thận trọng sử dụng SADT có thể dẫn đến tình trạng trùng lắp 18
  19. thông tin. 8.3. Phƣơng pháp MCX (Methode de xavier castellani) Phƣơng pháp này có nguồn gốc từ Pháp, do các giáo sƣ của học viện tin học xí nghiệp tạo ra. Nó cho phép xây dựng một mô hình tổng quát cũng nhƣ phân hệ của hệ thống thông tin, phân tích các thành phần dữ liệu và lƣợng hóa các xử lý cũng nhƣ truyền thông các hệ thống thông tin. Phƣơng pháp MCX phân hoạch quá trình phân tích thành các giai đoạn: + Phân tích vĩ mô. + Phân tích sơ bộ. + Phân tích quan niệm. + Phân tích chức năng. + Phân tích cấu trúc. Phƣơng pháp này khá hữu hiệu, thích hợp với việc thực hành. Nhƣợc điểm của nó là hơi rƣờm rà. 8.4. Phƣơng pháp phân tích hƣớng đối tƣợng (Object Oriented Analysis) Phƣơng pháp phân tích hƣớng đối tƣợng hình thành giữa thập niên 80 dựa trên ý tƣởng lập trình hƣớng đối tƣợng. Phƣơng pháp này đã phát triển, hoàn thiện và hiện nay rất phổ dụng. Nó dựa trên một số khái niệm cơ bản sau: Đối tƣợng (Object): gồm dữ liệu và thủ tục tác động lên dữ liệu này. Đóng gói (Encapsulation): Không cho phép tác động trực tiếp lên dữ liệu của đối tƣợng mà phải thông qua các phƣơng pháp trung gian. Lớp (Class): Tập hợp các đối tƣợng có chung một cấu trúc dữ liệu và cùng một phƣơng pháp. Kế thừa (Heritage): tính chất kế thừa là đặc tính cho phép định nghĩa một lớp mới từ các lớp đã có bằng cách thêm vào đó những dữ liệu mới, các phƣơng pháp mới có thể kế thừa những đặc tính của lớp cũ. Mục tiêu của tiếp cận này là làm cho các phần tử của hệ thống trở nên độc lập tƣơng đối với nhau và có thể dùng lại. Điều đó đã cải thiện cơ bản chất lƣợng của hệ thống và làm tăng năng suất hoạt động phân tích thiết kế. Phƣơng pháp này đáp ứng đƣợc những yêu cầu và thách thức cơ bản hiện nay là phát triển các hệ thống phần mềm có quy mô lớn, phức tạp hơn, nhanh hơn, dễ bảo trì và chi phí chấp nhận đƣợc. Do bao gói cả dữ liệu và xử lý trong một đối tƣợng làm cho hoạt động của nó không ảnh hƣởng đến các đối tƣợng khác. Rõ ràng rằng, với cơ chế bao gói thông tin và liên kết qua truyền thông, hệ thống đƣợc “ lắp ghép” và “ tháo dỡ” đơn giản, dễ bảo trì, dễ sử dụng lại và có thể đạt đƣợc quy mô tuỳ ý. 9. CÁC QÚA TRÌNH KHÁC NHAU ĐỂ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG THÔNG TIN Mọi hệ thống tin học đều phải trãi qua các giai đoạn: khởi đầu, phát triển, xây dựng, khai thác, bảo trì và kết thúc. Quá trình đó đƣợc gọi là vòng đời của hệ 19
  20. thống. Nếu chỉ nhấn mạnh đến phát triển và xây dựng, ta gọi là quá trình phát triển hệ thống. Quá trình phát triển hệ thống là sự nối tiếp các giai đoạn trong quá trình phát triển hệ thống, hay còn gọi là quy trình các bƣớc phát triển hệ thống. Có nhiều loại chu trình phát triển khác nhau, ở đây sẽ giới thiệu một số chu trình phát triển chính. + Chu trình thác nƣớc + Chu trình tăng trƣởng + Chu trình xoắn ốc + Chu trình lắp ráp từng phần 9.1. Chu trình thác nƣớc Đây là loại chu trình phát triển đầu tiên, đƣợc Royce đề xuất năm 1970, để mô tả sự phát triển của hệ thống. Đó là quá trình tiếp nối của 5 giai đoạn: Phân tích, thiết kế, mã hoá, kiểm định và nghiệm thu (hình 2.1). Mỗi giai đoạn chỉ có thể bắt đầu khi giai đoạn trƣớc đó đã hoàn tất (không đƣợc chờm lên nhau). Vì vậy chu trình phát triển này còn gọi là chu trình tuyến tính. Nhƣợc điểm chính của chu trình phát triển thác nƣớc là ở chỗ không có sự quay lui. Nhƣng sự quay lui lại là một nhu cầu rất tự nhiên, vì nhiều khi có vào giai đoạn sau thì ta mới phát hiện đƣợc những thiếu sót bắt nguồn từ giai đoạn trƣớc và cần quay lui để chỉnh sửa lại. Chính vì vậy mà có nhiều phƣơng án cải tiến của chu trình thác nƣớc, cho phép sự quay lui, một trong số đó có thể kể đến chu trình phát triển chữ V (hình 2.2) Hình 1-1. Chu trình thác nƣớc 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2