intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Phòng, trị bệnh cá nuôi - MĐ05: Nuôi cá lồng bè nước ngọt (cá chép, cá trắm cỏ)

Chia sẻ: Minh Minh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:99

182
lượt xem
71
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giáo trình “Phòng, trị bệnh cá nuôi” là một mô đun chuyên môn, được biên soạn theo chương trình đã được phê duyệt. Mô đun có thể dạy độc lập hoặc cùng một số mô đun khác cho các khóa tập huấn hoặc dạy nghề dưới 3 tháng. Mô đun này được học sau mô đun Quản lý môi trường và lồng bè nuôi cá và trước mô đun Thu hoạch và tiêu thụ cá.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Phòng, trị bệnh cá nuôi - MĐ05: Nuôi cá lồng bè nước ngọt (cá chép, cá trắm cỏ)

  1. 1 BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN PHÒNG, TRỊ BỆNH CÁ NUÔI MÃ SỐ: MĐ05 NGHỀ: NUÔI CÁ LỒNG BÈ NƯỚC NGỌT (CÁ CHÉP, CÁ TRẮM CỎ) Trình độ: Sơ cấp nghề
  2. 2 TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. MÃ TÀI LIỆU: MĐ05
  3. 3 LỜI GIỚI THIỆU Cá chép và cá trắm cỏ là hai đối tượng nuôi truyền thống của nghề nuôi cá nước ngọt ở Việt Nam. Tuy nhiên, thời gian qua bệnh đã gây thiệt hại lớn cho nghề nuôi cá chép và cá trắm cỏ trong lồng bè. Vì vậy, vấn đề kỹ thuật nuôi, quản lý môi trường, quản lý dịch bệnh là cần thiết và cấp bách, đòi hỏi người nuôi cá có những hiểu biết về chuẩn bị lồng bè nuôi, chọn và thả cá giống, chăm sóc cá, quản lý môi trường, quản lý dịch bệnh và lồng bè nuôi cá để nâng cao năng suất nuôi và phát triển bền vững nghề nuôi cá chép, cá trắm cỏ trong lồng trên các hệ thống sông, suối, hồ chứa. Xây dựng chương trình, biên soạn giáo trình dạy nghề “Nuôi cá lồng bè nước ngọt (cá chép, cá trắm cỏ)” được dựa trên cơ sở phân tích nghề. Phần kỹ thuật nghề được kết cấu theo các mô đun. Để tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở dạy nghề trong quá trình thực hiện, việc xây dựng chương trình, biên soạn giáo trình đào tạo nghề “Nuôi cá lồng bè nước ngọt (cá chép, cá trắm cỏ)” là cấp thiết hiện nay nhằm giúp cho người làm nghề nuôi cá chép, cá trắm cỏ trong lồng bè và bà con lao động nông thôn giảm bớt rủi ro, hướng tới hoạt động nuôi cá chép, cá trắm cỏ trong lồng bè phát triển bền vững. Chương trình, giáo trình dạy nghề “Nuôi cá lồng bè nước ngọt (cá chép, cá trắm cỏ)” trình độ sơ cấp nghề do trường Cao đẳng Thủy sản chủ trì xây dựng và biên soạn theo hướng dẫn tại Thông tư số 31/2010/TT-BLĐTBXH ngày 08/10/2010 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Chương trình dạy nghề “Nuôi cá lồng bè nước ngọt (cá chép, cá trắm cỏ)” được tích hợp những kiến thức, kỹ năng cần có của nghề. Nghề “Nuôi cá lồng bè nước ngọt (cá chép, cá trắm cỏ)” gồm 06 mô đun cụ thể như sau: 1) Mô đun 01. Chuẩn bị lồng bè nuôi cá 2) Mô đun 02. Chọn và thả cá giống 3) Mô đun 03. Chăm sóc cá nuôi 4) Mô đun 04. Quản lý môi trường và lồng bè nuôi cá 5) Mô đun 05. Phòng, trị bệnh cá nuôi 6) Mô đun 06. Thu hoạch và tiêu thụ cá Giáo trình “Phòng, trị bệnh cá nuôi” là một mô đun chuyên môn, được biên soạn theo chương trình đã được phê duyệt. Mô đun có thể dạy độc lập hoặc cùng một số mô đun khác cho các khóa tập huấn hoặc dạy nghề dưới 3 tháng. Mô đun này được học sau mô đun Quản lý môi trường và lồng bè nuôi cá và trước mô đun Thu hoạch và tiêu thụ cá. Mô đun “Phòng, trị bệnh cá nuôi” dạy cho người học những hiểu biết chung về bệnh cá và sử dụng thuốc trong nuôi cá, phòng bệnh, theo dõi và phát hiện bệnh, trị bệnh do ký sinh trùng, do vi khuẩn, do nấm và xử lý bệnh do virus
  4. 4 cho cá chép, trắm cỏ nuôi lồng bè. Nội dung giảng dạy được phân bổ trong thời gian 88 giờ, gồm 7 bài: Bài 1: Những hiểu biết chung về bệnh cá và sử dụng thuốc trong nuôi cá Bài 2: Phòng bệnh cho cá Bài 3: Theo dõi và phát hiện bệnh Bài 4: Trị bệnh do ký sinh trùng Bài 5: Trị bệnh do vi khuẩn Bài 6: Trị bệnh do nấm Bài 7: Xử lý bệnh do virus Trong quá trình biên soạn, chúng tôi có sử dụng, tham khảo nhiều tư liệu, hình ảnh của các tác giả trong và ngoài nước, cập nhật những tiến bộ khoa học kỹ thuật, sự góp ý của các chuyên gia, đồng nghiệp, đặc biệt là mô hình nuôi thực tế tại các địa phương Yên Bái, Hải Dương, Vĩnh Phúc, Hà Nội… Chúng tôi xin chân thành cảm ơn. Nhóm biên soạn xin được cảm ơn Vụ Tổ chức cán bộ - Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, lãnh đạo và giảng viên trường Cao đẳng Thủy sản, các chuyên gia và các nhà quản lý tại địa phương đã đóng góp nhiều ý kiến quý báu và tạo điều kiện thuận lợi để chúng tôi hoàn thành cuốn giáo trình này. Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng không thể tránh khỏi thiếu sót, rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của đọc giả để giáo trình được hoàn thiện hơn. Tham gia biên soạn: 1. Chủ biên: Nguyễn Thanh Hoa 2. Th.S Ngô Thế Anh 3. Th.S Ngô Chí Phương 4. K.S Nguyễn Tuấn Duy
  5. 5 MỤC LỤC ĐỀ MỤC TRANG TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN.............................................................................. 2 LỜI GIỚI THIỆU........................................................................................... 3 MÔ ĐUN PHÒNG, TRỊ BỆNH CÁ NUÔI ..................................................... 8 Bài 01: Những hiểu biết chung về bệnh cá và sử dụng thuốc trong nuôi cá .... 9 1. Khái niệm bệnh cá ....................................................................................... 9 2. Nguyên nhân và điều kiện để phát sinh bệnh cá.......................................... 9 3. Phân loại bệnh cá ....................................................................................... 10 4. Các con đường lây truyền bệnh ................................................................. 11 5. Các con đường xâm nhập của tác nhân gây bệnh ...................................... 12 6. Mối quan hệ giữa các nhân tố gây bệnh cho cá ......................................... 12 7. Sử dụng thuốc trong nuôi cá ...................................................................... 13 8. Phương pháp dùng thuốc ........................................................................... 15 9. Một số loại thuốc dùng trong nuôi trồng thủy sản: ................................... 17 Bài 02: Phòng bệnh cho cá ............................................................................. 23 1. Ý nghĩa của việc phòng bệnh cho cá .......................................................... 23 2. Khử trùng lồng bè trước khi nuôi...............................................................23 3. Kiểm dịch cá giống trước khi nuôi ............................................................ 24 4. Tắm phòng bệnh cho cá trước khi thả ....................................................... 24 5. Treo túi thuốc trong lồng ........................................................................... 27 6. Quản lý thức ăn .......................................................................................... 28 7. Trộn vitamin và thảo dược vào thức ăn ..................................................... 28 Bài 03: Theo dõi và phát hiện bệnh ................................................................ 34 1. Theo dõi tình hình thời tiết ........................................................................ 34 2. Điều tra sự biến đổi về các yếu tố môi trường........................................... 34 3. Điều tra tình hình quản lý chăm sóc .......................................................... 34 4. Theo dõi cá ................................................................................................. 34 5. Kiểm tra cá ................................................................................................. 36 6. Gửi mẫu cá bệnh đến cơ sở chẩn đoán bệnh ............................................. 40 7. Kết luận....................................................................................................... 41 Bài 04: Trị bệnh do ký sinh trùng ................................................................... 43 1. Chuẩn bị dụng cụ, vật tư ............................................................................ 43 2. Nhận dạng bệnh thường gặp do ký sinh trùng ........................................... 43
  6. 6 3. Lựa chọn biện pháp trị bệnh ký sinh trùng ............................................... 52 4. Tính lượng thuốc cần dùng ........................................................................ 53 5. Thực hiện trị bệnh cho cá .......................................................................... 54 6. Kiểm tra cá sau điều trị .............................................................................. 55 Bài 05. Trị bệnh do vi khuẩn .......................................................................... 57 1. Chuẩn bị dụng cụ, vật tư............................................................................. 57 2. Nhận dạng bệnh thường gặp do vi khuẩn ................................................... 58 3. Lựa chọn biện pháp trị bệnh vi khuẩn ........................................................ 60 4. Tính lượng thuốc cần dùng ......................................................................... 62 5. Thực hiện trị bệnh cho cá ........................................................................... 62 6. Kiểm tra cá sau điều trị ............................................................................... 63 Bài 06: Trị bệnh do nấm gây ra ...................................................................... 65 1. Chuẩn bị dụng cụ, vật tư............................................................................. 65 2. Nhận dạng bệnh thường gặp do nấm .......................................................... 66 3. Lựa chọn biện pháp trị bệnh ....................................................................... 66 4. Tính lượng hóa chất cần dùng .................................................................... 67 5. Thực hiện trị bệnh cho cá ........................................................................... 68 6. Kiểm tra cá sau điều trị .............................................................................. 69 Bài 07: Xử lý bệnh do vi rút gây ra ................................................................ 70 1. Chuẩn bị dụng cụ, vật tư............................................................................. 70 2. Nhận dạng bệnh thường gặp do vi rus........................................................ 70 3. Lựa chọn biện pháp xử lý bệnh .................................................................. 73 4. Tính lượng hóa chất cần dùng .................................................................... 74 5. Thực hiện xử lý bệnh cho cá ...................................................................... 75 6. Kiểm tra cá sau điều trị .............................................................................. 75 HƯỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔ ĐUN ....................................................... 77 I. Vị trí, tính chất của mô đun: ....................................................................... 77 II. Mục tiêu: ................................................................................................... 77 III. Nội dung chính của mô đun: .................................................................... 77 IV. Hướng dẫn thực hiện bài tập thực hành................................................... 78 V. Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập ........................................................ 91 VI. Tài liệu tham khảo ................................................................................... 97
  7. 7 CÁC THUẬT NGỮ CHUYÊN MÔN Chẩn đoán: xác định bản chất của một bệnh. Ký sinh trùng: là động vật (vật ký sinh) sống nhờ hoặc trong một sinh vật sống khác (vật chủ). Vật ký sinh lấy chất dinh dưỡng và gây bệnh cho vật chủ. Vật chủ: Một cá thể sinh vật bị sinh vật khác gây bệnh. Mầm bệnh: Một tác nhân có khả năng gây bệnh. Tác nhân gây bệnh: Mọi sinh vật gây ra hoặc góp phần vào việc hình thành bệnh.
  8. 8 MÔ ĐUN PHÒNG, TRỊ BỆNH CÁ NUÔI Mã mô đun: MĐ05 Giới thiệu mô đun: Mô đun “Phòng, trị bệnh cá nuôi” là mô đun chuyên môn thuộc chương trình dạy nghề “Nuôi cá lồng bè nước ngọt” (cá chép, cá trắm cỏ). Thời gian học của mô đun là 88 giờ, trong đó lý thuyết 16 giờ, thực hành 64 giờ và kiểm tra 8 giờ. Nội dung giảng dạy của mô đun mang tính tích hợp giữa kiến thức và kỹ năng thực hành. Trong từng nội dung bài đều có các bài tập, các bài thực hành để học viên áp dụng vào trong thực tế xản xuất. Mô đun trang bị cho người học các kiến thức và kỹ năng nghề để thực hiện các công việc: - Phòng bệnh cho cá chép, trắm cỏ nuôi lồng; - Theo dõi và phát hiện bệnh của cá nuôi; - Trị, xử lý một số bệnh thông thường ở cá chép, cá trắm cỏ nuôi lồng. Để hoàn thành mô đun này, người học phải đảm bảo một số yêu cầu sau: - Học lý thuyết trên lớp và ngoài thực địa; - Thực hành kỹ năng cơ bản: tất cả các bài tập thực hành được thực hiện ở lồng nuôi cá của các hộ gia đình… tại địa phương mở lớp. Trong quá trình thực hiện mô đun: giáo viên (chuyên gia) kiểm tra, đánh giá mức độ thành thạo các thao tác của người học. Kết thúc mô đun: giáo viên kiểm tra mức độ hiểu biết kiến thức và khả năng thực hiện các kỹ năng của người học. Trong quá trình giảng dạy, thực hiện kiểm tra đánh giá theo Quyết định số 14 / 2007 /QĐ-BLĐTBXH ngày 24 tháng 5 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - “Quy chế thi kiểm tra và công nhận tốt nghiệp trong dạy nghề hệ chính quy”.
  9. 9 Bài 01: Những hiểu biết chung về bệnh cá và sử dụng thuốc trong nuôi cá Mã bài: MĐ05-01 Mục tiêu: - Trình bày được nguyên nhân và điều kiện phát sinh bệnh cá; - Nêu được các loại bệnh ở cá; - Nêu được mối quan hệ giữa các nhân tố gây bệnh cho cá; - Trình bày được các yếu tố ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc; - Nêu được nguyên tắc dùng thuốc trong nuôi cá. A. Nội dung: 1. Khái niệm bệnh cá Cá bị bệnh là hiện tượng rối loạn trạng thái sống bình thường của cơ thể khi có nguyên nhân gây bệnh tác động. Lúc này cơ thể mất đi sự thăng bằng, khả năng thích nghi với môi trường giảm và có biểu hiện triệu chứng bệnh. Khi xem xét cơ thể cá có bị bệnh hay không cần phải xem xét điều kiện môi trường, chẳng hạn vào mùa đông khi nhiệt độ nước hạ thấp cá nằm yên ở đáy hay ẩn nấp nơi kín không bắt mồi đó là hiện tượng bình thường, còn các mùa khác thời tiết ấm áp cá không ăn là triệu chứng bị bệnh. Định nghĩa một cách khác: bệnh là sự phản ứng của cơ thể cá với sự biến đổi xấu của môi trường ngoại cảnh, cá thể nào thích nghi thì tồn tại, không thích nghi thì mắc bệnh và chết. 2. Nguyên nhân và điều kiện để phát sinh bệnh cá Cá bị bệnh do nhiều nguyên nhân của môi trường gây ra và sự phản ứng của cơ thể cá, các yếu tố này tác dụng tương hỗ lẫn nhau dưới điều kiện nhất định. * Nguyên nhân phát sinh bệnh cá: Những kích thích tác động vào cơ thể làm thay đổi hoạt động sinh lý bình thường của cá. Bất cứ một loại bệnh nào cũng có nguyên nhân của nó. Không phải chỉ do sinh vật mà do cả những yếu tố phi sinh vật, không phải chỉ do yếu tố môi trường mà còn do cả bản thân cá. Dựa vào đó người ta chia thành 3 nguyên nhân sau: - Do kích thích của sinh vật: đây là nguyên nhân tương đối phổ biến trong tự nhiên. - Do bản thân cơ thể cá có sự thay đổi dẫn đến bị bệnh: có một số chất và một số tác dụng kích thích trong điều kiện bình thường là yếu tố cần thiết để đáp ứng nhu cầu cơ thể phát triển bình thường nhưng do cơ thể cá có sự thay đổi hoặc một số tổ chức cơ quan có bệnh lý thì các yếu tố này trở thành nguyên nhân gây bệnh.
  10. 10 - Do thiếu các chất cơ thể cần: trong quá trình sống cơ thể và môi trường có sự liên hệ mật thiết, có tác dụng qua lại. Không có hoặc không đủ các chất cơ thể cần làm cho cơ thể cá bị biến đổi thậm chí có thể chết như bệnh thiếu dinh dưỡng. + Do môi trường có những biến đổi bất lợi cho cá, cơ thể cá sẽ có những biến đổi rất nhanh chóng, thậm chí có thể gây chết đột ngột cho cá như thiếu oxy hòa tan… + Khi cơ thể cá thiếu một chất cần thiết cho hoạt động sống, lúc đầu cơ thể cá chưa có biến đổi nhưng cứ kéo dài liên tục sẽ làm cho quá trình trao đổi chất bị trở ngại cơ thể không phát triển được và phát sinh bệnh như thiếu chất đạm, mỡ, vitamin, chất khoáng… Nếu trong thức ăn cá thiếu canxi, photpho làm cho cá bị còi xương, cong thân, dị hình… * Điều kiện phát sinh bệnh: Cá phát sinh ra bệnh không chỉ do nguyên nhân nhất định mà cần có điều kiện thích hợp. Điều kiện gây bệnh bao gồm bản thân cơ thể cá: tuổi, tình trạng sức khỏe… và điều kiện môi trường. Cá bị bệnh đều có nguyên nhân nhất định nhưng không phải tác dụng cô lập mà dưới điều kiện bên ngoài và bên trong của cơ thể để phát huy tác dụng. Nguyên nhân quyết định quá trình phát sinh và đặc tính cơ bản của bệnh còn điều kiện chỉ có tác dụng làm tăng lên hay cản trở cho quá trình phát sinh phát triển của bệnh, điều kiện ảnh hưởng đến nguyên nhân. Nguyên nhân và điều kiện gây bệnh chỉ là khái niệm tương đối, có khi cùng một nhân tố nhưng lúc này là nguyên nhân, lúc khác là điều kiện. 3. Phân loại bệnh cá * Căn cứ vào nguyên nhân gây bệnh người ta chia làm 2 nhóm bệnh chính sau đây: - Bệnh truyền nhiễm: là bệnh gây ra do tác nhân thuộc giới vi sinh vật bao gồm: vi khuẩn, vi rút, nấm, nguyên sinh động vật... Tính chất lây truyền bệnh mạnh mẽ và có thể gây thành những ổ dịch lớn. - Bệnh không truyền nhiễm: là bệnh gây ra do yếu tố môi trường, dinh dưỡng, độc tố ... bệnh này không có tính lan truyền. BỆNH TRÊN CÁ Các bệnh truyền nhiễm do: Các bệnh không truyền nhiễm do: - Ký sinh trùng - Môi trường - Vi khuẩn - Dinh dưỡng - Nấm - Độc tố - Vi-rút
  11. 11 * Căn cứ vào vị trí ký sinh và phạm vi gây tác hại của bệnh người ta chia bệnh cá thành: - Bệnh cảm nhiễm cục bộ: tác nhân xâm nhập và gây hại chỉ ở một bộ phận nhất định nào đó của cơ thể, không có khả năng xâm lấn và gây tác hại đến các bộ phận, cơ quan khác trong cơ thể. Bệnh xảy ra ở cơ quan nào thì quá trình biến đổi bệnh lý chủ yếu xảy ra ở đó. Ở cá thường gặp các bệnh như bệnh ngoài da, bệnh ở mang, bệnh đường ruột. - Bệnh cảm nhiễm toàn thân (bệnh cảm nhiễm hệ thống): khi cá nhiễm bệnh, tác nhân gây bệnh có thể theo hệ thống tuần hoàn xâm nhập vào nhiều tổ chức cơ quan khác nhau trong cơ thể, gây tác hại lên toàn bộ hoạt động sống của cơ thể, như hiện tượng nhiễm độc của cá, bệnh nhiễm trùng máu và xuất huyết trên cá. * Căn cứ vào tính chất quá trình của bệnh: - Bệnh cấp tính: khi xuất hiện bệnh lý chỉ sau một vài ngày hay 1-2 tuần thì dấu hiệu của bệnh xuất hiện và bệnh phát triển nhanh, cá bị chết. - Bệnh thứ cấp tính: bệnh phát triển từ từ và kéo dài 3-6 tuần. Dấu hiệu của bệnh chậm xuất hiện và thấy rõ các dấu hiệu của bệnh lý. - Bệnh mãn tính: bệnh kéo dài hàng tháng thậm chí hàng năm, bệnh có lúc phát triển có lúc bình thường và có thể bệnh lặp lại theo mùa, ví dụ bệnh nổi đầu. 4. Các con đường lây truyền bệnh - Bằng con đường tiếp xúc trực tiệp: cá khỏe mạnh sống chung với cá mắc bệnh truyền nhiễm, do tiếp xúc trực tiếp tác nhân gây bệnh truyền từ cá bệnh sang cá khỏe. - Do nước: Tác nhân gây bệnh truyền nhiễm trong cơ thể cá bị bệnh rơi vào môi trường nước và sống tự do trong nước một thời gian, tác nhân gây bệnh sẽ lây lan cho cá khỏe. - Do dụng cụ đánh bắt và vận chuyển cá: khi vận chuyển cá bệnh và đánh bắt cá bệnh, tác nhân gây bệnh có thể bám vào dụng cụ, nếu dung dụng cụ này để đánh bắt hoặc vận chuyển cá khỏe thì không những nó làm lây lan bệnh cho cá khỏe mà còn ra môi trường nước. - Do cá di cư: cá di cư từ vùng nước này sang vùng nước khác, tác nhân gây bệnh truyền nhiễm vào vùng nước mới, gặp lúc điều kiện môi trường thay đổi không thuận lợi cho đời sống của cá, tác nhân gây bệnh xâm nhập vào cơ thể cá khỏe làm cho cá mắc bệnh. - Do chim và các sinh vật ăn cá: chim, cò, rái cá, chó, mèo… bắt cá bị bệnh truyền nhiễm làm thức ăn, tác nhân gây bệnh truyền nhiễm có thể bám vào chân, mỏ, miệng, vào cơ thể của chúng, những sinh vật này lại chuyển bắt cá ở vùng nước khác thì tác nhân gây bệnh truyền nhiễm từ chúng có thể đi vào
  12. 12 nước, chờ cơ hội thuận lợi chúng xâm nhập vào cơ thể cá khỏe làm gây bệnh truyền nhiễm. 5. Các con đường xâm nhập của tác nhân gây bệnh - Xâm nhập qua đường tiêu hóa: đây là con đường chủ yếu của rất nhiều loại vi khuẩn và virut khác nhau. Từ cơ quan tiêu hóa, các tác nhân này lại xâm nhập tiếp tục vào các cơ quan khác nhau trong cơ thể thong qua hệ thống tuần hoàn và định cư ở các cơ quan đích khác nhau với từng loại tác nhân. - Xâm nhập theo đường hô hấp: Mang là cơ quan hô hấp chính của cá, khác với động vật trên cạn, cơ quan hô hấp của cá tiếp xúc trực tiếp với môi trường nước, do vậy rất nhiều tác nhân gây bệnh xâm nhập vào cơ thể qua con đường này. Các bào tử động của nấm mang tấn công vào mang và các vết thương tổn trên mang cá theo các mao mạch của mang đến cư trú ở một số cơ quan khác nhau trong ơ thể cá. - Xâm nhập qua da cá: tác nhân gây bệnh từ môi trường có thể xâm nhập vào cơ thể cá tại các vị trí mà da cá bị tổn thương do tác động cơ học hoặc do ký sinh trùng sống ký sinh sao đó xâm nhập vào các mô cơ để ký sinh tại đó hay theo hệ thống tuần hoàn đến cư trú ở các cơ quan khác nhau như các bệnh nấm và vi khuẩn khác nhau ở cá. - Lây nhiễm từ mẹ sang con: vi rút xâm nhập vào trứng và cá bột có thể theo đường máu, cũng có thể theo đường tiêu hóa, khi cá bột sử dụng thức ăn bên ngoài, các vi thể vi rút do bố mẹ thải ra môi trường sẽ xâm nhập vào cá bọt qua con đường thức ăn. 6. Mối quan hệ giữa các nhân tố gây bệnh cho cá Cá sống ở trong nước hay nói một cách khác nước là môi trường sống của cá. Cá sống được phải có môi trường sống tốt, đồng thời chúng cũng phải có khả năng thích ứng với môi trường. Nếu môi trường sống của cá xảy ra những thay đổi không có lợi cho chúng, những con nào thích ứng sẽ duy trì được cuộc sống, những con nào không thích ứng thì sẽ mắc bệnh hoặc chết. Cá mắc bệnh là kết quả tác dụng lẫn nhau giữa cơ thể và môi trường sống. - Nguyên nhân gây bệnh cho cá gồm 3 nhân tố sau: + Môi trường sống (1): To, pH, O2, CO2, Cl, NH3, NO2, H2S, kim loại nặng,..., những yếu tố này thay đổi bất lợi cho cá và tạo điều kiện thuận lợi cho tác nhân gây bệnh (mầm bệnh) dẫn đến cá dễ mắc bệnh. + Tác nhân gây bệnh (mầm bệnh- 2): Virus, Vi khuẩn, Nấm, Ký sinh trùng và những sinh vật hại khác. + Vật chủ (3) có sức đề kháng hoặc mẫn cảm với các tác nhân gây bệnh là cho cá chống được bệnh hoặc dễ mắc bệnh. - Mối quan hệ của các nhân tố gây bệnh khi đủ ba nhân tố 1,2,3 thì cá mới có thể mắc bệnh (Hình 5.1.1): nếu thiếu 1 trong 3 nhân tố thì cá không bị
  13. 13 mắc bệnh. Tuy cá có mang mầm bệnh nhưng môi trường thuận lợi cho cá và bản thân cá có sức đề kháng với mầm bệnh thì bệnh không thể phát sinh được. - Khi nắm được 3 nhân tố trên có mối quan hệ mật thiết, do đó xem xét nguyên nhân gây bệnh cho cá không nên kiểm tra một yếu tố đơn độc nào mà phải xét cả 3 yếu tố: môi trường, mầm bệnh, vật chủ. Đồng thời khi đưa ra biện pháp phòng và trị bệnh cũng phải quan tâm đến 3 nhân tố trên, nhân tố nào dễ làm chúng ta xử lý trước. Ví dụ: thay đổi môi trường tốt cho cá là một biện pháp phòng bệnh. Tiêu diệt mầm bệnh bằng hoá chất, thuốc sẽ ngăn chặn được bệnh không phát triển nặng. Cuối cùng chọn những giống cá có sức đề kháng với những bệnh thường gặp gây nguy hiểm cho cá. Môi trường 1 Mầm bệnh BỆNH 2 1+2+3 Vật nuôi 3 Hình 5.1.1: Mối quan hệ giữa các yếu tố gây bệnh: Vùng xuất hiện bệnh có đủ ba yếu tố gây bệnh 1, 2, 3. 7. Sử dụng thuốc trong nuôi cá 7.1. Tác dụng của thuốc - Tác dụng cục bộ và tác dụng hấp thu: + Tác dụng cục bộ (tầng phần): thuốc dùng chữa bệnh cho tổ chức cơ quan nào thì dừng và phát huy tác dụng tại cơ quan đó. Ví dụ: dùng cồn iode, xanh methylen bôi trực tiếp vào vết thương, vết loét. + Tác dụng hấp thu (toàn thân): thuốc sau khi vào cơ thể được hấp thu đến hệ thống tuần hoàn phát huy hiệu quả ra toàn bộ cơ thể. Ví dụ: dùng Sulphathiazin để trị bệnh đốm đỏ. - Tác dụng chọn lọc và không chọn lọc: + Tác dụng chọn lọc: thuốc chỉ có tác dụng trị 1 loại bệnh.
  14. 14 + Tác dụng không chọn lọc: thuốc khi dùng có tác dụng trị nhiều bệnh. Ví dụ: muối ăn NaCl trị được nhiều bệnh ở cá nước ngọt. - Tác dụng trực tiếp và gián tiếp: + Tác dụng trực tiếp: thuốc có tác dụng tiêu diệt trực tiếp mọi giai đoạn phát triển của tác nhân gây bệnh. + Tác dụng gián tiếp: thuốc khi dùng có tác động vào môi trường, môi trường tác động lên tác nhân gây bệnh. Ví dụ: bón vôi làm trong sạch môi trường, ít tác nhân gây bệnh. - Tác dụng phục hồi và không phục hồi: + Tác dụng phục hồi: thuốc khi dùng có phản ứng hoặc ức chế với các cơ quan tổ chức cơ thể, nhưng sau thời gian ngắn trở lại bình thường. Ví dụ: dùng CuSO4 tắm cho cá. + Tác dụng không phục hồi: thuốc khi dùng trị bệnh, nó phá huỷ tổ chức cơ quan đó. Ví dụ: dùng cồn iode bão hoà bôi vào vết bệnh đốm đỏ, ở đó các tế bào lành bị phá huỷ không phục hồi trở lại (thành sẹo). - Tác dụng hợp đồng và đối kháng: + Tác dụng hợp đồng: thuốc khi dùng chung tác dụng của chúng tăng lên. + Tác dụng đối kháng: một số loại thuốc khi dùng riêng lẻ tác dụng mạnh hơn pha trộn vì giữa chúng có thể triệt tiêu tác dụng lẫn nhau. - Tác dụng chữa bệnh và tác dụng phụ: + Tác dụng chữa bệnh: nếu dùng đúng chủng loại thuốc, đúng nồng độ, đúng thời gian. + Tác dụng phụ: trong quá trình sử dụng thuốc tuy đạt được mục đích chữa bệnh nhưng có một số thuốc gây ra phản ứng phụ. Do tính toán không chính xác nên nồng độ thuốc quá cao. Một số thuốc duy trì hiệu lực tương đối dài trong nước. Có khi nồng độ thuốc trong phạm vi an toàn, nhưng điều kiện môi trường xấu hoặc cơ thể ký chủ yếu cũng dễ bị ngộ độc dẫn đến sinh trưởng chậm. 7.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc - Tính chất lý hoá và cấu tạo hoá học của thuốc: + Tác dụng của thuốc phụ thuộc vào tính chất lý hoá và cấu tạo hoá học của thuốc. Thuốc có độ hoà tan lớn, thuốc dạng lỏng cơ thể dễ hấp thụ nên tác dụng sẽ nhanh hơn. + Tính chất lý hóa của thuốc can thiệp vào qúa trình sinh hoá của sinh vật để phát huy tác dụng dược lý. + Tính chất lý hóa của thuốc quyết định khả năng hấp thu, phân bố, biến đổi và bài tiết của thuốc trên cơ thể sinh vật.
  15. 15 + Tác dụng dược lý quyết định bởi cấu tạo hoá học của thuốc. - Liều lượng thuốc dùng: + Nếu dùng liều nhỏ nhất nhưng vẫn phát huy tác dụng gọi là liều thấp nhất hiệu nghiệm, còn liều lượng thuốc lớn nhất nhưng cá chịu đựng được không có biểu hiện ngộ độc gọi là liều lượng chịu đựng cao nhất hay liều lượng cực đại. + Nếu vượt quá ngưỡng thuốc cực đại, sinh vật bị ngộ độc gọi là lượng ngộ độc, vượt hơn nữa cá sẽ chết gọi là lượng tử vong. + Tính lượng thuốc dùng để trị các bệnh bên ngoài thường dựa vào thể tích nước hoặc bệnh bên trong dựa vào trọng lượng cơ thể. + Chọn liều lượng thuốc sử dụng thường chọn giữa 2 mức: liều nhỏ nhất có hiệu nghiệm và liều cao nhất có thể chịu đựng. Chú ý: Muốn chọn liều lượng thuốc để trị bệnh có hiệu quả cao và an toàn cho cá cần phải nắm vững tình trạng cơ thể, giai đoạn phát triển và đặc điểm sinh học của từng loài cá cũng như điều kiện môi trường sống. 8. Phương pháp dùng thuốc * Các phương pháp dùng thuốc: - Phương pháp tắm cho cá: + Tập trung cá trong một bể bạt, pha thuốc nồng độ tương đối cao tắm cho cá trong thời gian ngắn để trị các sinh vật gây bệnh bên ngoài cơ thể cá. Sau đó đưa cá ra môi trường nước sạch. Chú ý: Trong quá trình tắm phải cung cấp đầy đủ oxy cho cá hô hấp. Hình 5.1.2: Chuẩn bị sục khí để tắm thuốc cho cá
  16. 16 + Ưu điểm: tốn ít thuốc không ảnh hưởng đến sinh vật phù du là thức ăn của cá trong thuỷ vực. + Nhược điểm: muốn trị bệnh phải đánh bắt cá, cá dễ bị sây sát và khó đánh được hết cá nên không tiêu diệt triệt để sinh vật gây bệnh cho cá. + Phạm vi ứng dụng: khi vận chuyển cá từ lồng này qua lồng khác, vận chuyển đi xa hoặc tẩy trùng con giống trước khi thả. + Đối với lồng nuôi cá nước chảy cần cho nước chảy chậm lại hay dừng hẳn rắc thuốc xuống tắm cho cá một thời gian rồi cho nước chảy như cũ - nồng độ dùng nên thấp hơn nồng độ tắm nhưng lại cao hơn nồng độ rắc đều xuống ao. - Dùng thuốc bôi trực tiếp lên cơ thể cá: + Dùng thuốc có nồng độ cao bôi trực tiếp vào vết loét hay nơi có ký sinh trùng ký sinh. + Tác dụng: chữa bệnh cho cá bị cảm nhiễm một số bệnh ngoài da, vây... như: bệnh đốm đỏ, bệnh lở loét, bệnh do trùng mỏ neo, giun tròn ký sinh. + Phạm vi ứng dụng: dùng với cá lớn, số lượng cá bị bệnh ít. + Ưu điểm tốn ít thuốc, độ an toàn lớn , thuận lợi và ít ảnh hưởng đến cá. - Ngâm thuốc thảo dược xuống lồng: + Dùng một số cây thuốc nam ngâm đầu hướng gió của lồng nuôi, nhờ gió đẩy lan ra toàn lồng sau khi lá dầm phân giải. + Tác dụng: tiêu diệt sinh vật gây bệnh bên ngoài cơ thể cá và ở môi trường. + Trong thực tiễn sản xuất thường dùng một số cây phòng bệnh cho cá như: bón lá xoan xuống ao vừa làm phân dầm vừa phòng và trị bệnh do ký sinh trùng: trùng bánh xe, trùng mỏ neo. - Treo túi thuốc: + Xung quanh lồng nuôi treo các túi thuốc để tạo ra khu vực sát trùng. + Tác dụng: phòng bệnh cho cá và trị bệnh lúc mới phát sinh. + Ưu điểm: ít tốn thuốc, tiến hành đơn giản, cá ít bị ảnh hưởng bởi thuốc. + Cần chọn liều lượng thuốc cao nhất nhưng không ức chế cá bắt mồi. Nồng độ thuốc yêu cầu duy trì từ 2 - 3 giờ. Thường treo liên tục trong vòng 3 ngày. - Trộn thuốc vào thức ăn: + Dùng thuốc hoặc vacxin trộn vào loại thức ăn ngon nhất, sau đó cho chất kết dính vào chế thành hỗn hợp đóng thành viên để cho cá ăn theo các liều lượng. + Tác dụng: trị các bệnh do các sinh vật ký sinh bên trong cơ thể cá.
  17. 17 + Nhược điểm: Lúc cá bị bệnh nặng, khả năng bắt mồi yếu thậm chí ngừng ăn nên hiệu quả trị liệu sẽ thấp chủ yếu là phòng bệnh. - Tiêm thuốc cho cá: + Dùng thuốc tiêm trực tiếp vào xoang bụng hoặc cơ của cá kích thước lớn. + Ưu điểm: Tính liều lượng thuốc chính xác, thuốc hấp thu dễ nên tác dụng nhanh. Hiệu quả trị liệu cao nhưng lại mất nhiều thời gian vì phải bắt từng con. + Nhược điểm: khó áp dụng đại trà với số lượng cá lớn. + Phạm vi ứng dụng: tiêm vacxin cho cá hoặc những lúc cá bị bệnh nặng với số lượng không nhiều. * Nguyên tắc chọn thuốc: - Thuốc có tính sát trùng mạnh và tính chọn lọc không cao: + Muốn diệt trùng phải chọn thuốc có độ sát trùng cao. + Cá không chỉ mắc một bệnh mà mắc nhiều bệnh một lúc - Thuốc có tính độc càng thấp càng tốt: + Khi có mặt 2 loại thuốc đều trị được 1 bệnh, nên chọn loại thuốc có độ an toàn lớn Ví dụ: cá mắc bệnh trùng bánh xe, có mặt thuốc CuSO4, KMnO4, người ta chọn CuSO4 - Thuốc có tính ổn định lớn: Tính ổn định có nghĩa là ít tan trong nước, nên chọn loại thuốc này trộn vào thức ăn sẽ có hiệu qủa. - Thuốc có tính hoà tan lớn: nên sử dụng phương pháp tắm hiệu quả sẽ cao - Thuốc có khoảng an toàn lớn: Chọn các loại thuốc có khoảng an toàn lớn để trị bệnh đạt hiệu quả cao và không ảnh hưởng đến cá. - Chọn thuốc rẻ tiền dễ kiếm: + Thuốc trị bệnh hầu hết là hoá chất hiếm và đắt + Nên chọn các loại thuốc trong dân gian vừa rẻ tiền vừa dễ kiếm 9. Một số loại thuốc dùng trong nuôi trồng thủy sản: * Hoá chất: - Chlorua vôi - Ca(OCl)2 (Tên thương mại: Calcium Hypochlorite):
  18. 18 + Là hỗn hợp chất bột màu trắng, có mùi chlo, vị mặn, tan trong nước và trong rượu, khi cho vào nước tạo ra chất có tính diệt khuẩn mạnh: + Chlorua vôi có khả năng diệt khuẩn mạnh, oxy hoá và ức chế sinh trưởng và sinh sản của vi khuẩn. + Dùng để phòng trị bệnh do vi khuẩn ký sinh bên ngoài cơ thể cá và tiêu diệt vi khuẩn trong môi trường nước, có tác dụng khử NH3 và H2S. + Phương pháp sử dụng: phun xuống lồng với nồng độ 1 g/m3, vào mùa phát bệnh phun 2 lần/tháng hoặc tắm cho cá với nồng độ 8 -10 g/m3, thời gian tắm 30 phút. - Vôi nung CaO: + Vôi nung thường dạng cục màu trắng tro, để trong không khí hút ẩm dần dần chuyển thành Ca(OH)2 làm yếu tác dụng nên bảo quản cần đậy kín. + Tác dụng: khả năng sát thương làm chết động vật thực vật thủy sinh trong môi trường nước bao gồm cả địch hại và sinh vật gây bệnh cho cá, làm trong nước và lắng đọng chất lơ lửng, cung cấp hàm lượng Ca cho cá, giữ pH ao ổn định và giữ môi trường hơi kiềm. + Cách dùng: khử trùng nước 15-20g/m3 (một tháng khử trùng 1- 2 lần), treo túi vôi: 2 - 4kg/10m3 lồng, 2-3 túi/xung quanh nơi cho cá ăn. - Sulphat đồng (Tên thương mại: Coper sulphate) - CuSO4 . 5 H2O + Sulphat đồng dạng tinh thể to hay dạng bột màu xanh lam đậm, mùi kim loại, dễ tan trong nước và thuỷ phân tạo môi trường có tính acid yếu. + Tác dụng của sulphat đồng: kìm hãm sự phát triển và tiêu diệt sinh vật gây bệnh tương đối mạnh. Chú ý: Trong môi trường giầu dinh dưỡng (nhiều mùn bã hữu cơ), tác dụng của CuSO4 phòng trị bệnh sẽ giảm hiệu lực. + Phương pháp sử dụng: tắm nồng độ 3-5 g/m3, thời gian 5 - 15 phút; Treo túi thuốc trong lồng nuôi 50g/10m3 lồng - Thuốc tím: KMnO4 + Thuốc tím dạng tinh thể nhỏ, dài 3 cạnh, màu tím, không mùi vị, dễ tan trong nước + Tác dụng của thuốc tím: dung dịch là chất o xy hoá mạnh, có tác dụng diệt trùng ở nồng độ cao, có thể oxy hoá các chất độc hữu cơ nên có tác dụng khử độc. + Phương pháp sử dụng: trước khi thả cá giống, dùng thuốc tím 10 - 15ppm tắm từ 1-2h ở 20-300C. Khi tắm chú ý sức chịu đựng của từng loài cá và nhiệt độ môi trường. - Xanh Methylen - Methylen Blue: + Tên khác: Methylene Blue B; Methylthiomin Chloride; Urolen Blue.
  19. 19 + Xanh methylen có màu xanh đậm, kết tinh hình trụ sáng bóng hay kết tinh bột ngậm 3 phân tử nước, không có mùi vị, để ra không khí không bị biến đổi, dễ tan trong nước và trong rượu. + Tác dụng: dùng Xanh methylen tắm cho cá để trị các bệnh: nấm thuỷ mi, ký sinh trùng quả dưa, tà quản trùng, sán lá đơn chủ 16 và 18 móc. + Phương pháp sử dụng: liều lượng: 2 - 5 g/m3, trong một tuần lặp lại vài lần sẽ có kết quả tốt. * Thuốc kháng sinh: - Aureomycin (Chlotetracycline): + Dạng bột kết tinh màu vàng, vị đắng, tan trong nước co tính toan. + Thuốc có phổ kháng khuẩn rộng, ức chế vi khuẩn. +Tác dụng: Trị bệnh trắng đuôi, bệnh thối loét da của cá, dùng với nồng độ 12,5 g/m3 tắm từ 15 - 30 phút hoặc trộn vào thức ăn liều lượng 5% trong lượng thức ăn để trị bệnh trắng đầu, trắng đuôi. - Oxytetracycline (Tetramycin): + Dạng kết tinh màu vàng, có tính ổn định. + Có phổ kháng khuẩn rộng giống như Aureomycin, nồng độ thấp ức chế vi khuẩn, nồng độ cao có thể tiêu diệt vi khuẩn. + Tác dụng: phòng trị các bệnh: nhiễm vi khuẩn như bệnh thối mang, bệnh đốm đỏ, bệnh lở loét da, bệnh ngoài da ở cá. + Cách dùng: Trộn vào thức ăn cho ăn liên tục 1 tuần, Ngày đầu: lượng từ 10 - 12g/100kg cá, từ ngày thứ 2 lượng thuốc giảm 1/2. - Erythromycin: + Dạng kết tinh màu trắng tro, kiềm tinh, khó tan trong nước. + Có tính kháng khuẩn mạnh với vi khuẩn G+ + Tác dụng: trị bệnh thối rữa mang, bệnh trắng đầu của cá, phát sáng, bệnh đỏ dọc thân, bệnh ăn mòn vỏ kitin, bệnh đốm nâu ở tôm càng xanh do vi khuẩn gây ra. + Cách dùng: Trộn vào thức ăn 2 -5g/100kg cá/ngày, ăn liên tục 3 - 7 ngày, từ ngày thứ 2 lượng thuốc giảm bớt 1/2. - Streptomycin : + Dạng bột khô, tính ổn định cao, hoà tan trong nước, cần bảo quản ở nhiệt độ lạnh. + Thuốc có phổ kháng khuẩn rộng, ở nhiệt độ thấp gây ức chế, ở nhiệt độ cao có khả năng làm chết vi khuẩn.
  20. 20 + Tác dụng: trị bệnh lở loét da, bệnh rụng vẩy. + Tắm cho cá nồng độ 20-50 g/m3 thời gian 1 giờ hoặc tiêm 50 - 100mg/1kg cá. * Vitamin C: - Vitamin C tổng hợp dạng tinh thể màu trắng, dễ tan trong nước - Vitamin C phòng trị bệnh xuất huyết lở loét ở cá - Lượng dùng: lượng cần thiết cho cơ thể 1-3g/1kg cá/ ngày, liều dùng thường xuyên cho cá 20-30mg/1kg cá/ngày phòng được bệnh xuất huyết lở loét * Các chế phẩm sinh học- Probiotic: Chế phẩm sinh học là các nhóm vi sinh vật trong môi trường nuôi và trong cơ quan tiêu hoá của cá, một số dòng vi khuẩn đề kháng được một số bệnh cá, tác dụng sinh học là phân hủy các chất thải gây ô nhiễm, kích thích tiêu hoá làm giảm hệ số thức ăn cho cá. Tác dụng: - Cải thiện chất nước, ổn định pH. - Loại các chất thải gây độc cho cá, chuyển hoá một số chất thải thành thức ăn cho cá. - Giảm các vi khuẩn gây bệnh. Hiện nay trên thị trường có nhiều loại chế phẩm sinh học để cải thiện môi trường nuôi, tuỳ vào hình thức nuôi mà sử dụng theo hướng dẫn của từng loại. * ChiÕt xuÊt thùc vËt: C¸c th¶o d-îc cã kh¸ng sinh tù nhiªn: tái, sµi ®Êt, nhä nåi... dïng ®Ó øc chÕ vµ tiªu diÖt c¸c lo¹i vi khuÈn g©y bÖnh. - Thuốc KN-04-12. - Thuốc chữa bệnh cá VTS1-C: + Chế phẩm VTS1-C là sản phẩm nghiên cứu khoa học đề tài cấp nhà nước: KC-06-20.NN, năm 2003-2005. + Tác dụng: chuyên trị các bệnh xuất huyết, thối mang, hoại tử (đốm trắng) nội tạng và viêm ruột của cá nuôi lồng bè, cá nuôi tăng sản và cá bố mẹ. + Thành phần: chủ yếu gồm tinh dầu các cây thuốc có tác dụng diệt khuẩn. + Phòng bệnh: trước mùa xuất hiện bệnh (mùa xuân, mùa thu) cho cá ăn một đợt 3 ngày liên tục. Trong mùa bệnh, cứ 30-45 ngày cho ăn một đợt. + Chữa bệnh: cho cá ăn lien tục từ 6-10 ngày. + Cách dung: liều dung 0,2-0,5 g/kg cá/ngày, trộn 100 g thuốc với 5 kg thức ăn tinh (20g thuốc/1 kg thức ăn) cho 200-500 kg cá ăn/ngày.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0