Giáo trình Phương pháp nghiên cứu khoa học chuyên ngành luật (Giáo trình đào tạo từ xa): Phần 2
lượt xem 65
download
Phần 2 giáo trình đề cập đến các nội dung như: Thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học, cấu trúc đề cương và cách trình bày khóa luận tốt nghiệp đại học, cao học, thuyết minh về đề tài nghiên cứu khoa học và công nghiệp cấp bộ và đề cương chi tiết của một khóa luận tốt nghiệp đại học.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Giáo trình Phương pháp nghiên cứu khoa học chuyên ngành luật (Giáo trình đào tạo từ xa): Phần 2
- Chương 5 THỰC HIỆN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU Thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học là việc làm cụ thể, là hành động của nhà nghiên cứu khoa học. Chúng ta không thể chỉ nói lý luận suông, mà chúng ta phải biết làm việc. Thể hiện của năng lực làm việc ấy của người nghiên cứu khoa học là toàn bộ mọi hoạt động từ khâu bắt đầu cho tới khâu kết thúc. Để việc thực hiện đề tài nghiên cứu, trước hết chúng ta cần thống nhất một số khái niệm cơ bản. 1. Khái niệm 1.1. Nhiệm vụ nghiên cứu. Tất cả hoạt động của con người đều mang tính ý thức hoặc không có ý thức. Hoạt động có ý thức của con người trên mỗi lĩnh vực đều đặt ra cho họ nhiệm vụ phải thực hiện. Ngày nay, những phát kiến khoa học không còn là ngẫu nhiên, mà là kết quả của nhiệm vụ nghiên cứu khoa học do một cá nhân, tập thể hoặc tổ chức thực hiện. Nhiệm vụ nghiên cứu khoa học phụ thuộc vào nguồn nghiên cứu. Nguồn nghiên cứu là nơi đặt ra nhiệm vụ nghiên cứu. Nguồn nghiên cứu có thể là: + Đường lối phát triển kinh tế, xã hội của quốc gia, của các vùng, các tỉnh. Chẳng hạn các đề tài: - Hội nhập kinh tế quốc tế - cơ hội và thách thức. - Bảo tồn đa dạng sinh học của các tỉnh Bắc miền Trung. - Nghiên cứu khả năng nuôi tôm nớc lợ ở các huyện ven biển Nghệ An. - Nông dân Nghệ An trước yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá. + Nhiệm vụ được giao từ cơ quan cấp trên. Chẳng hạn các đề tài: - Chương trình và giáo trình giáo dục môi trường cho học sinh Trung học phổ thông. (Đề tài thuộc dự án giáo dục môi trường do Bộ GD&ĐT giao cho Trường Đại học Vinh năm 2002-2003) - Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục các giá trị truyền thống cho thanh, thiếu niên tỉnh Nghệ An (đề tài khoa học do Sở khoa học và công nghệ Nghệ An và Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh Nghệ An giao nhiệm vụ thông qua đấu thầu, nhóm tác giả PGS. TS. Đoàn Minh Duệ, TS. Đinh Thế Định,
- TS. Nguyễn Lương Bằng và TS. Nguyễn Thái Sơn trúng thầu và thực hiện năm 2004) - Con người Nghệ An trước yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hóa (Chương trình khoa học do Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An giao trực tiếp giai đoạn 1996- 2000 và giao cho PGS. Lê Bá Hán làm chủ nhiệm, PGS. TS. Đoàn Minh Duệ làm thư ký bao gồm 6 đề tài nghiên cứu). + Nhiệm vụ được nhận từ các nhóm đối tác. Chẳng hạn đề tài: - Nghiên cứu sản xuất nước gia ven tẩy màu vải, (Đề tài do Công ty dệt Minh Khai, Nghệ An nêu ra, được khoa Hoá, Trường Đại học Vinh thực hiện năm 1980). - Nghiên cứu chu kỳ sinh trởng của sâu hại thông ở Nghệ An, (Đề tài do Sở Khoa học, Công nghệ Nghệ An đề xuất năm 2004). + Nhiệm vụ do người nghiên cứu tự đặt cho mình. Đây là loại đề tài khá phổ biến hiện nay. Nguồn nhiệm vụ nghiên cứu này thường được hình thành tự giác ở các nhà khoa học, nó giúp các nhà nghiên cứu tiếp cận được với các vấn đề khoa học hiện đại, nâng cao được trình độ khoa học. Và khi có điều kiện dễ phát triển thành những đề tài có giá trị. Các loại đề tài này nếu rời rạc, manh mún thì khó thành công. Thông thường nó cần có một tập thể khoa học mạnh, tạo thành một trường phái khoa học riêng. - Kết hợp giữa phát triển kinh tế với giải quyết các vấn đề xã hội ở các tỉnh Bắc Trung bộ trong giai đoạn hiện nay (đề tài cấp Bộ năm 2003- 2004 do TS. Đinh Thế Định làm chủ nhiệm). - Nghiên cứu về triết lý con người qua tục ngữ, thành ngữ (đề tài trọng điểm cấp Bộ năm 2007- 2008 do TS. Bùi Văn Dũng làm chủ nhiệm). + Đề tài khai thác từ kêu gọi đấu thầu thông qua mạng Internet - Người Việt Nam đi làm việc ở nớc ngoài- Thực trạng và giải pháp đến năm 2020, đề tài độc lập cấp nhà nước, tiến hành từ tháng 01/2009 đến tháng 12/2010 do PGS. TS. Đoàn Minh Duệ làm chủ nhiệm. + Đề tài tiến hành nghiên cứu khi đã có người khác trúng thầu và mình chỉ nhận một nhánh hoặc một vấn đề nhỏ trong đó nh các nhánh đề tài mà trước đây các cán bộ giảng dạy ở khoa Toán, khoa Lý hay khoa Công nghệ thuộc Trường Đại học Vinh đã tiến hành.
- 1.2. Đề tài nghiên cứu khoa học. Đề tài nghiên cứu khoa học là một nhiệm vụ nghiên cứu thuộc lĩnh vực khoa học do một cá nhân, một tập thể hoặc tổ chức thực hiện4. Nh vậy khi lựa chọn đề tài, người nghiên cứu phải thể hiện được và hiểu được nhiệm vụ của mình. Chú ý: Cần phân biệt các khái niệm Đề tài khoa học với Dự án, Đề án, Chương trình. Đề tài khoa học định hướng vào việc trả lời những câu hỏi có ý nghĩa học thuật, có thể cha quan tâm nhiều đến việc hiện thực hoá trong hoạt động thực tiễn. Dự án là một loại đề tài có mục đích ứng dụng xác định cụ thể về kinh tế và xã hội. Dự án thường đòi hỏi phải đáp ứng một nhu cầu đã được nêu ra, chịu sự ràng buộc có kỳ hạn và nguồn lực nh: Dự án chăn nuôi bò sữa, Dự án sản xuất thử nghiệm thuốc văcxin phòng viêm gan B, Dự án sản xuất giống tôm sú... Đề án là loại văn kiện được xây dựng để trình một cấp quản lý hoặc một cơ quan tài trợ, xin được thực hiện một công việc nào đó. Sau khi một đề án được phê chuẩn thường xuất hiện các đề tài, dự án, Chương trình nh Đề án phát triển khu công nghệ cao Hoà Lạc, Đề án xây dựng đường bộ cao tốc Bắc- Nam, Đề án xây dựng hệ thống tàu điện ngầm ở thành phố Hồ Chí Minh... Chương trình là một nhóm các đề tài hoặc dự án được tập hợp theo một mục đích nhất định. Những nội dung của Chương trình phải thực hiện đồng bộ nh Chương trình Con người Nghệ An đã nêu ở trên, hoặc Chương trình Tuyên truyền giáo dục ý thức pháp luật do Bộ Tư pháp chủ trì... 1.3. Đối tượng (hay khách thể) và phạm vi nghiên cứu. Đối tượng nghiên cứu là sự vật hay hiện tượng được lựa chọn để xem xét trong nhiệm vụ nghiên cứu. Đối tượng nghiên cứu còn được gọi là khách thể nghiên cứu (khách thể thường đi kèm với chủ thể). Phạm vị nghiên cứu là quy mô, thời gian, không gian được giới hạn trong đối tượng được nghiên cứu. Chẳng hạn các đề tài: - Xây dựng các phần mềm ứng dụng ở Trường Đại học Vinh. (Đề tài cấp Bộ , mã số B2001-42-16). Đề tài nêu trên đối tượng nghiên cứu là Xây dựng các phần mềm ứng dụng, phạm vi nghiên cứu là ở Trường Đại học Vinh, thời gian nghiên cứu trong 2 năm: 2001- 2002. 4 . Xem t i liệu tham khảo của Vũ Cao Đ m
- 1.4. Mục tiêu nghiên cứu. Mục tiêu nghiên cứu là cái đích nghiên cứu mà người nghiên cứu vạch ra để thực hiện, để định hướng nỗ lực nghiên cứu trong quá trìnhổtiển khai (Vũ Cao Đàm). Mỗi đề tài nghiên cứu có thể có một hoặc một hệ thống mục tiêu. Chẳng hạn mục tiêu nghiên cứu của đề tài Xây dựng các phần mềm ứng dụng ở Trường Đại học Vinh được vạch ra nh sau: - Xây dựng các phần mềm quản lý cán bộ, quản lý lương, quản lý điểm và quản lý tài sản, quản lý học phí ở Trường Đại học Vinh. Chú ý rằng, mục tiêu nghiên cứu là các vấn đề được người nghiên cứu lựa chọn, mang tính chủ quan. Nó khác với nhiệm vụ, đối tượng nghiên cứu là các vấn đề đang tồn tại khách quan, không phụ thuộc vào một ý thức của người nào. Mặc dù không có sự tách biệt rõ ràng, nhng mục tiêu nghiên cứu cũng phản ánh phần nào loại hình nghiên cứu. Chẳng hạn mục tiêu nghiên cứu của các đề tài cơ bản thường là các quy tắc, quy luật; mục tiêu nghiên cứu của các đề tài loại hình ứng dụng thì thường thiên về hệ thống nguyên lý giải pháp; còn mục tiêu của nghiên cứu triển khai thì thường lại là các mô hình được thực hiện. Chúng ta có thể lấy nhiều ví dụ để minh hoạ cho sự thể hiện quan hệ mục tiêu và loại hình nghiên cứu. Cần phân biệt mục tiêu nghiên cứu với mục đích nghiên cứu. Để phân biệt 2 khái niệm nêu trên, người ta thường đặt ra câu hỏi: Mục tiêu nghiên cứu nhằm đạt được cái gì? (Chứ không phải làm cái gì? nh tác giả Vũ Cao Đàm đã nêu); còn mục đích nghiên cứu nhằm vào cái gì? Chẳng hạn trở lại đề tài đã nêu Xây dựng các phần mềm ứng dụng ở Trường Đại học Vinh thì mục đích là ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý, còn mục tiêu thì như đã nêu trên. Để xác định mục tiêu nghiên cứu, người ta thường xây dựng cây mục tiêu. Cây mục tiêu ở đây thường được xét theo quan điểm hệ thống. Tuỳ theo mục đích nghiên cứu mà người ta có nhiều cách định nghĩa hệ thống. Chung quy lại, các định nghĩa đều phản ánh: Hệ thống là tập hợp các đối tượng nào đó có mối liên kết nội tại và có quan hệ ràng buộc với bên ngoài (môi trường) phụ thuộc cái đầu vào (nguyên nhân) và cái đầu ra (kết quả). Trong tổ chức hệ thống có các hệ thống con. Cây mục tiêu cũng phải phản ánh được nó là hệ thống các mục tiêu. Có nh vậy người nghiên cứu mới hiểu được mục tiêu nghiên cứu của mình có quan hệ với các mục tiêu khác nh thế nào trong hệ thống ấy. Người ta thường phân cấp cây mục tiêu (cấp I, cấp II, ...) để tạo nên mối quan hệ ấy trong hệ thống. Cây mục tiêu, mục cấp I là mục tiêu gốc (hay mục tiêu mẹ), tiếp đến là các mục tiêu con phân lớp
- và rẽ nhánh cho tới mục tiêu con nhỏ nhất (nhỏ nhất theo nghĩa mục tiêu cuối cùng trong hệ thống được nghiên cứu). Ví dụ: Với đề tài Bản sắc con người Nghệ An trong tiến trình lịch sử và qua những năm của sự nghiệp đổi mới, đề tài thuộc Chương trình khoa học Con người Nghệ An trước yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá , ta có cây mục tiêu (giả định) sau đây: Mục tiêu cấp I Bản sắc con người (BSCN) Nghệ An Mục tiêu cấp II BSCN Nghệ An xa BSCN Nghệ An ngày nay Mục tiêu cấp III Văn hoá Phong tụcQuan hệ Văn hoá Phong tụcQuan hệ Mục tiêu cấp IV Ăn mặc Học hành Ngôn ngữ … Sơ đồ 2. 1.5. Tên đề tài Tên đề tài bao gồm những chữ với số lợng ít nhất, liên kết thành một cụm từ, phản ánh đầy đủ nội dung nghiên cứu của đề tài. Tên đề tài phải đạt các yêu cầu: + Tính chính xác, đơn trị (đúng ngữ nghĩa, không được hiểu nhiều nghĩa). + Tính khoa học (chứa đựng lợng thông tin khoa học cao nhất). Tên đề tài có thể đặt nhằm vào một trong những nội dung: - Đối tượng nghiên cứu. Ví dụ tên đề tài: Các giống cây ăn quả ở Nghệ An. - Giả thuyết nghiên cứu. Ví dụ tên đề tài: Tính cần cù trong lao động của người Việt Nam. - Mục tiêu nghiên cứu. Ví dụ tên đề tài: Bản sắc con người Nghệ An trong tiến trình lịch sử và qua những năm của sự nghiệp đổi mới - Mục tiêu + phương tiện nghiên cứu. Ví dụ tên đề tài: Xử lý nước giếng khoan bằng máy .... - Mục tiêu + môi trường nghiên cứu. Ví dụ tên đề tài: Bảo tồn đa dạng sinh học rừng quốc gia Pù mát.
- 2. Các bước thực hiện đề tài nghiên cứu Thuật toán hoá (hay angorit hoá) là phương pháp dùng chung cho mọi khoa học. Quá trình của thuật toán được thể hiện trên các bước. Việc thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học, người nghiên cứu cũng cần tuân theo một thuật toán nhất định. Tuỳ thuộc loại hình hay lĩnh vực nghiên cứu mà các bước có thể khác nhau. Tuy nhiên, cái chúng nhất chúng ta có thể thực hiện theo các bước như sau: 2.1. Bước chuẩn bị. Bước chuẩn bị bao gồm: 1) Lựa chọn đề tài nghiên cứu. Việc lựa chọn đề tài nghiên cứu phải bảo đảm: - Tính khoa học - Tính thời sự - Tính thực tiễn - Tính cấp thiết - Cácđiều kiện đảm bảo - Phù hợp năng lực và sự hứng thú của người nghiên cứu. 2) Xây dựng đề cương nghiên cứu. Việc xây dựng đề cương nghiên cứu là cần thiết, nó chỉ cho ta quá trình làm việc từ khi bắt đầu đến kết thúc đề tài. Đề cương nghiên cứu phải thể hiện các nội dung: - Tên đề tài - Loại hình và lĩnh vực nghiên cứu - Người chủ trì (tên, địa chỉ, chức danh khoa học) - Cơ quan trực tiếp quản lý (Tên cơ quan, địa chỉ) - Cá nhân và tập thể tham gia (tên cá nhân hoặc tập thể, nội dung tham gia) - Lý do chọn đề tài (Lịch sử, mục đích nghiên cứu, tình hình nghiên cứu của vấn đề nghiên cứu) - Mục tiêu nghiên cứu - Đối tượng và phạm vị nghiên cứu - Giả thuyết khoa học - Phương pháp nghiên cứu - Kế hoạch thực hiện (thời gian, nội dung, dự kiến kết quả) - Dự kiến sản phẩm (bài báo, sách, số liệu, vật liệu, giải pháp, ...) - Kế hoạch kinh phí (tổng kinh phí, phân chí hạng mục kinh phí, thời gian sử dụng, nguồn cung cấp,...). 2.2. Bước thực hiện. Thực hiện là bước quyết định thành công của đề tài. Việc thực hiện đề tài nghiên cứu thông qua các công việc nh sau:
- - Nghiên cứu t liệu có liên quan đến đề tài - Thu thập thông tin bằng việc phỏng vấn, đều tra, quan sát, trắc nghiệm, thực nghiệm, xây dựng mô hình. - Hội thảo - Kiểm chứng giả thuyết. Kiểm chứng giả thuyết là giai đoạn quan trọng và khó khăn nhất của quá trình nghiên cứu. Kiểm chứng là phải chứng minh sự đúng đắn hoặc bác bỏ giả thuyết nghiên cứu. Kiểm chứng được thực hiện nhờ các phương pháp đã nêu trong đề cương hoặc phương pháp mới xuất hiện qua quá trình nghiên cứu. 2.3. Bước kết thúc (Viết báo cáo và nghiệm thu) 1) Mục đích và chủng loại báo cáo Báo cáo về công trình nghiên cứu là tổng kết toàn bộ quá trình thực hiện đề tài nhằm công bố những kết quả đã đạt được, những vấn đề còn tồn tại hoặc cha có điều kiện thực hiện. Báo cáo cũng là sản phẩm trình lên cấp quản lý hay đối tác hợp đồng thực hiện. Báo cáo có thể thực hiện theo: - Báo cáo định kỳ (quý, năm) - Báo cáo kiểm tra (theo yêu cầu của cấp quản lý) - Báo cáo hoàn thiện, kết thúc. 2) Nội dung báo cáo Tuỳ theo chủng loại báo cáo mà có hình thức và nội dung tương ứng. * Báo cáo định kỳ hoặc kiểm tra thì thường thực hiện theo mẫu báo cáo theo yêu cầu của cơ quan quản lý hoặc kiểm tra. * Báo cáo kết thúc đề tài thì thông thường cần có các nội dung sau đây: a) Giới thiệu chung về vấn đề nghiên cứu (Lý do chọn đề tài, tính hình nghiên cứu thuộc đề tài đã có được bởi các tác giả khác, giả thuyết khoa học). b) Trình bày những hoạt động và đóng góp của từng thành viên trong nhóm đề tài. c) Các phương pháp nghiên cứu đã thực hiện. d) Cơ sở lý thuyết đã được sử dụng (thông thường được xếp 1 Chương hoặc phần riêng) e) Trình bày, mô tả các kết quả đạt được (thông thường bao gồm 1 đến 2 Chương hoặc phần riêng).
- g) Thảo luận (Bàn về những những kết quả đạt được và những vấn đề cần được tiếp tục nghiên cứu - Có thể trình bày phần thảo luận riêng sau đó có lời kết luận hoặc là thay cho thảo luận là phần kết luận, tuỳ thuộc từng lĩnh vực nghiên cứu). h) Tài liệu tham khảo. Bất kỳ một lĩnh vực nghiên cứu khoa học nào cũng đều phải sử dụng tài liệu tham khảo. Tài liệu tham khảo thông thường được liệt kê theo từng nhóm ngôn ngữ và trên mỗi ngôn ngữ xếp thứ tự theo vần của từ điển (tiếng Việt theo tên, tiếng nớc ngoài theo họ của tác giả). k) Các bài báo khoa học được trích trong kết quả công trình đã công bố (nếu có). 3) Sơ đồ thực hiện. Quá trình thực hiện đề tài có thể mô tả trong sơ đồ sau (Tác giả của sơ đồ này là PGS.TS. Trần Khánh Đức, Viện Nghiên cứu Phát triển giáo dục - Xem Sơ đồ 3).
- Hình thành ý tưởng, Các điều kiện bảo đảm giả thuyết khoa học - Kinh phí - Môi trường Hình thành ý đồ, - Phương tiện - Các đối tác giải pháp công nghệ - Thời gian Xây dựng đề cương nghiên cứu Thẩm định và phê duyệt đề cương NC Hình thành nhóm nhân lực NC Xây dựng kế hoạch triển khai chi tiết Thu thập và xử lý thông tin, t liệu Xây dựng cơ sở lý luận Khảo sát, điều tra, thực nghiệm Phát triển các luận thuyết khoa học Đề xuất các giải pháp công nghệ Báo cáo tổng kết kết quả của đề tài Công bố từng phần kết quả NC Thông tin KH (ấn - ứng dụng trong ứng dụng trong phẩm, sách, bài báo KH và công sản xuất, dịch vụ KH, mẫu, phần nghệ và thực tế xã hội. mềm ..., Bản quyền - Tiềm năng phát ... triển Đánh giá nghiệm thu đề tài Công bố toàn bộ kết quả nghiên cứu, hướng phát triển của đề tài S¬ ®å 3 Kết quả của đề tài nghiên cứu khoa học thường được đánh giá trên các tiêu chí sau: 1. Mức độ đạt mục tiêu, nội dung, phương pháp tiếp cận và nghiên cứu so với đã đăng ký trong thuyết minh đề tài;
- 2. Thời gian và tiến độ thực hiện đề tài; 3. Giá trị khoa học (tính mới, tính sáng tạo, độc đáo, khả năng phát triển, ...) 4. Giá trị ứng dụng (phát triển khoa học- công nghệ, tạo ra sản phẩm mới, đào tạo nhân lực, phạm vi và mức độ ứng dụng, ...); 5. Sản phẩm nghiên cứu, thông tin khoa học (số lợng và chất lợng sách chuyên khảo, sách giáo khoa, bài báo, ấn phẩm thông tin khoa học, vật mẫu, ...); 6. Hiệu quả nghiên cứu (kinh tế - xã hội, khoa học - công nghệ, thông tin, đào tạo bồi dỡng nhân lực, nâng cao năng lực khoa học- công nghệ, ...); 7. Chất lợng báo cáo tổng kết và báo cáo tóm tắt đề tài (nội dung, hình thức, cấu trúc văn bản và phương pháp trình bày, ...); 8. Mức độ thực hiện các quy định về quản lý và quyết toán tài chính. Thông thường các tiêu chí nêu trên được sắp theo thứ tự u tiên có trọng số. Chẳng hạn: hiện nay, theo Quy định về quản lý đề tài khoa học- công nghệ cấp Bộ của Bộ Giáo dục và Đào tạo (Ban hành kèm theo Quyết định số 24/2005/QĐ- BGD&ĐT ngày 02/04/2005 của Bộ trởng Bộ GD&ĐT) thì các tiêu chí nêu trên được cho điểm theo trọng số (mức độ quan trọng) nh sau Tiêu chí 1: 15 điểm Tiêu chí 2: 15 điểm Tiêu chí 3: 20 điểm Tiêu chí 4: 20 điểm Tiêu chí 5: 10 điểm Tiêu chí 6: 10 điểm Tiêu chí 7: 5 điểm Tiêu chí 8: 5 điểm Tổng cộng 100 điểm. Trung bình cộng: có 86 đến 100 điểm xếp loại Tốt, 70 đến 85 điểm xếp loại Khá, 50 đến dới 69 điểm xếp loại Trung bình, dới 50 điểm xếp loại Không đạt. Điểm của thành viên Hội đồng chênh lệch lớn hơn 20 điểm so với điểm trung bình ban đầu coi là điểm không hợp lệ không được tính vào tổng số điểm hợp lệ trong lần tính lại. Chú ý. Để viết một bài báo nhằm công bố các kết quả của nghiên cứu khoa học, cần chú ý yêu cầu về nội dung, hình thức bài báo nh sau: + Về nội dung: Nội dung bài báo phải có giá trị khoa học cao (thể hiện ở tính mới mẻ, tính sáng tạo, tính logic, giá trị và ảnh hởng đối với khoa học và thực tiễn), chính xác tuyệt đối.
- + Về hình thức: Ngắn gọn, súc tích, bố cục chặt chẽ. Ngôn ngữ trong sáng, dễ hiểu. Bài viết, tuỳ theo từng tạp chí, thông thường có các mục sau đây: - Tên bài báo. Tên bài báo phải ngắn gọn nhng phản ánh được nội dung chính của bài báo. - Mở đầu (hoặc đặt vấn đề, hoặc bài toán ...). Phần này cần nêu khái quát vấn đề chính đặt ra cho nội dung bài báo. - Nội dung (hoặc các kết quả, hoặc ...). Nội dung được phản ánh là những kết quả mới đạt được của tác giả trong nghiên cứu khoa học về vấn đề mà tên bài báo đã nêu (về các mệnh đề, công thức, quy luật, giải pháp, mô hình ... cùng các luận cứ khoa học chứng minh). - Thảo luận (hoặc nhận xét ...). Trao đổi, bình luận, nhận xét những nội dung đã đạt được (không nhất thiết phải có phần này). - Kết luận và kiến nghị (nếu có). + Tóm tắt bài báo. Tóm tắt cần ngắn gọn, khoảng 100 từ. Tóm tắt thông thường trả lời cho câu hỏi: Bài báo này giải quyết được vấn đề gì? + Tài liệu tham khảo. Thông thường chỉ ghi những tài liệu tham khảo có liện quan trực tiếp đến bài báo (không nên quá 10 tài liệu).
- Phụ lục Phụ lục 1. CẤU TRÚC ĐỀ CƯƠNG VÀ CÁCH TRÌNH BÀY MỘT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Phần 1 Mở đầu 1. Lý do chọn đề tài + Lịch sử vấn đề. + Tình hình nghiên cứu vấn đề. + Mục đích của đề tài. 2. Mục tiêu nghiên cứu Chú ý: Mục tiêu khác với mục đích. Mục tiêu nghiên cứu là cái đích nghiên cứu mà người nghiên cứu vạch ra để thực hiện, để định hướng nổ lực nghiên cứu trong quá trình thực hiện. Mục tiêu nghiên cứu cần trả lời câu hỏi: Nghiên cứu đạt được cái gì ?. Còn mục đích nghiên cứu là nhằm trả lời câu hỏi: Nghiên cứu nhằm vào cái gì ? 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Xem lại bài giảng ở trang 24. 4. Giả thuyết khoa học Xem lại ở bài giảng trang 10 và trang 14. 5. Phương pháp nghiên cứu Cần nêu rõ các phương pháp được sử dụng để thực hiện đề tài. Chẳng hạn: Đề tài “Thực trạng đói nghèo và các giải pháp nhằm xoá đói, giảm nghèo ở các huyện miền núi Nghệ An” thì phương pháp sẽ là: - Nghiên cứu lý luận về đói nghèo, và kinh nghiệm xoá đói, giảm nghèo của các nớc, đặc biệt là Thái Lan - Điều tra thực trạng đói, nghèo. - Trắc nghiệm - Phỏng vấn chuyên gia 6. Cấu trúc khoá luận Luận văn được chia làm ... Chương (phần). Chương ... (phần) trình bày ... (ghi tóm tắt) Chú ý: Các Chương, phần, mục, tiểu mục phải đánh số theo 1 quy luật cố định bắt buộc. Thông thường theo thứ tự: Chương. Mục. Tiểu mục
- (ví dụ 1.3.2. ..., nghĩa là tiểu mục 2, thuộc mục 3, Chương 1). Phần 2 Nội dung Trình bày đầy đủ và chi tiết theo cấu trúc của khoá luận. Chú ý Các hình vẽ, sơ đồ và biểu bảng (nếu có) cần đánh số thứ tự và ghi tên (nếu cần) Phần 3 Kết luận Kết luận cần nêu rõ được những đóng góp của khoá luận và nhứng tồn tại cần giải quyết tiếp. Phần 4 Tài liệu tham khảo Tài liệu tham khảo cần ghi rõ thứ tự theo nhóm ngôn ngữ (Việt, Anh, Nga, Pháp ...). Mỗi nhóm ngôn ngữ ghi theo thứ tự từ điển đối với tên tác giả (người Việt Nam) và họ (đối với người nớc ngoài). Mỗi tài liệu ghi rõ các nội dung: Họ và Tên tác giả, Năm công bố (năm xuất bản), Tên bài báo hoặc sách, Nơi xuất bản hoặc tên Tạp chí, Trang. Chú ý: Lề và cách đánh số trang theo quy định của khoa đào tạo.
- Phụ lục 2. CẤU TRÚC ĐỀ CƯƠNG VÀ CÁCH TRÌNH BÀY MỘT LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC (về cơ bản cấu trúc của một Luận văn cao học gần giống với cấu trúc Khoá luận đại học) BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRỜNG ĐẠI HỌC VINH Nguyễn Văn A Tên đề tài: NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH THÔNG QUA DẠY HỌC MÔN GDCD (Qua điều tra tại trường THPT Nguyễn Thị Minh Khai, Quận 3, Tp. HCM) Luận văn Thạc sỹ Khoa học Giáo dục Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Văn A Đồng Tháp- 2011
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRỜNG ĐẠI HỌC VINH Tên đề tài: NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH QUA DẠY HỌC MÔN GDCD (Qua điều tra tại trường THPT Nguyễn Thị Minh Khai, Quận 3, Tp. HCM) Luận văn Thạc sỹ Khoa học Giáo dục Chuyên ngành: Lý luận và PPDH Bộ môn Chính trị Mã số: 60.14.10 Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Văn A Học viên: Nguyễn Văn B Lớp Cao học khoá 18, tại Đại học Đồng Tháp Đồng Tháp- 2011
- Trang 3: Lời cám ơn Trang 4: Bảng quy định chữ viết tắt Trang 5: Mục lục. Từ trang 6 trở đi: PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 3. Mục tiêu và nhiệm vụ khoa học 3.1. Mục tiêu 3.2. Nhiệm vụ khoa học 4. Phương pháp nghiên cứu 5. Phạm vi nghiên cứu 6. Ý nghĩa của đề tài 7. Kết cấu của luận văn. PHẦN NỘI DUNG Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA NÂNG CAO NĂNG LỰC TỰ HỌC ĐỐI VỚI HỌC SINH THPT. 1.1. Cơ sở lý luận ..... 1.1.1. Một số khỏi niệm 1.1.1.1. Phương pháp dạy học 1.1.1.2. 1.1.2. 1.1.2.1. 1.1.2.2. 1.2. Cơ sở thực tiễn
- 1.2.1. 1.2.1.1. 1.2.1.2. 1.2.2. ....... 1.3. Kết luận Chương 1. Chương 2. THỰC NGHIỆM PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH THPT 2.1. Thực trạng của việc tự học của học sinh trường THPT Nguyễn Thị Minh Khai, Quận 3, Tp. HCM. 2.1.1. 2.1.2. .... 2.2. Bài giảng thực nghiệm về phát huy tính tự học của học sinh Trường THPH Nguyễn Thị Minh Khai, Quận 3, Tp. HCM. 2.2.1. .... Kết luận Chương 2. Chương 3. PHƯƠNG HỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐỂ PHÁT HUY TÍNH TỰ HỌC CỦA HỌC SINH TRỜNG THPH NGUYỄN THỊ MINH KHAI, QUẬN 3, TP. HCM 3.1. Một số phương hướng cơ bản. 3.1.1. ... 3.2. Một số giải pháp chính để phát huy năng lực tự học của học sinh 3.2.1. ... Kết luận Chương 3. PHẦN KẾT LUẬN
- TÀI LIỆU THAM KHẢO Trình bày như sau: Theo nguyên tắc A,B,C. - Đối với tác giả là người Việt lấy theo tên. - Đối với người nước ngoài theo họ; - Đối với các tổ chức chính trị xã hội thì lấy chữ cái đầu tiên của tổ chức đó làm chuẩn - Các nhà kinh điển nh C. Mác, Ph. Ăngghen, V.I. Lênin thì trích trong toàn tập, không được trích tuyển tập - Cách ghi một tài liệu tham khảo như sau: "........................" (3; 20) hoặc (3; 20-25). Tài liệu tham khảo như sau: 2. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Hướng dẫn giảng dạy môn GDCD, H, 2009 3. PGS.TS. Đoàn Minh Duệ, Trí thức Nghệ An trong sự nghiệp CNH, HĐH, Nxb KHXH, H. 2004. 4. Đảng Công sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb CTQG, H. 2006. 5. C. Mác. Toàn tập, tập 5, Nxb Tiến bộ, H. 2001. PHẦN PHỤ LỤC Phụ lục 1. Phụ lục 2 .................. Quy định chung: Lề trên, dới, trái: 3 cm Lề phải: 1,5 cm
- Dòng cách dòng: 1,5 Một Luận văn nên từ 80 đến 90 trang. Phần 1 Mở đầu 1. Lý do chọn đề tài (tính cấp thiết của đề tài) + Lịch sử vấn đề. + Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nớc (phần này phải liệt kê được các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài một cách đầy đủ, hệ thống. Càng nghiên cứu nhiều công trình có liên quan càng chứng tỏ người nghiên cứu có am t- ờng sâu về lĩnh vực mình nghiên cứu. (Cần chú ý chỉ liệt kê những công trình mình đã đọc, đã ghi chép, không nên liệt kê theo hình thức hoặc liệt kê các công trình mà mình cha hề tiếp cận). + Mục đích của đề tài. 2. Mục tiêu nghiên cứu Chú ý: Mục tiêu khác với mục đích. Mục tiêu nghiên cứu là cái đích nghiên cứu mà người nghiên cứu vạch ra để thực hiện, để định hướng nỗ lực nghiên cứu trong quá trình thực hiện. Mục tiêu nghiên cứu cần trả lời câu hỏi: Nghiên cứu đạt được cái gì ?. Còn mục đích nghiên cứu là nhằm trả lời câu hỏi: Nghiên cứu nhằm vào cái gì ? 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Xem lại bài giảng ở trang 24. 4. Giả thuyết khoa học Xem lại ở bài giảng trang 10 và trang 14. 5. Phương pháp nghiên cứu Cần nêu rõ các phương pháp được sử dụng để thực hiện đề tài. Chẳng hạn: Đề tài “Thực trạng giảng dạy của giáo viên THCS huyện Thanh Chương. và một số giải pháp nhằm nâng cao chất lợng giờ giảng” thì phương pháp sẽ là: - Quan sát (thông qua dự giờ, kiểm tra giáo án) - Thống kê toán học - Trắc nghiệm - Phỏng vấn chuyên gia - Thực nghiệm
- 6. Cấu trúc khoá luận Khoá luận được chia làm ... Chương (phần). Chương ... (phần) trình bày ... (ghi tóm tắt) Chú ý: Các Chương, phần, mục, tiểu mục phải đánh số theo 1 quy luật cố định bắt buộc của một khoá luận đại học. Thông thường theo thứ tự: Chương. Mục. Tiểu mục (ví dụ 1.3.2. ..., nghĩa là tiểu mục 2, thuộc mục 3, Chương 1). Phần 2 Nội dung Trình bày đầy đủ và chi tiết theo cấu trúc của khoá luận. Chú ý Các hình vẽ, sơ đồ và biểu bảng (nếu có) cần đánh số thứ tự và ghi tên (nếu cần) Phần 3. Kết luận Kết luận cần nêu rõ được những đóng góp của khoá luận và nhứng tồn tại cần giải quyết tiếp. Phần 4 Tài liệu tham khảo Tài liệu tham khảo cần ghi rõ thứ tự theo nhóm ngộn ngữ (Việt, Anh, Nga, Pháp ...). Mỗi nhóm ngôn ngữ ghi theo thứ tự từ điển đối với tên tác giả (người Việt Nam) và họ (đối với người nớc ngoài). Mỗi tài liệu ghi rõ các nội dung: Họ và Tên tác giả, Năm công bố (năm xuất bản), Tên bài báo hoặc sách, Nơi xuất bản hoặc tên Tạp chí, Trang. Chú ý: Lề và cách đánh số trang theo quy định của Khoa GDCT và khoa Luật. Phụ lục 3. Mẫu 1.2 (đang thực hiện từ năm 2006) Bộ Giáo dục và đào tạo Đơn vị: . . . . . . . . . . . . . . . . . .
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề cương ứng cứu - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KINH TẾ
4 p | 830 | 288
-
Phương pháp nghiên cứu kinh doanh
96 p | 725 | 251
-
CÁC NỘI DUNG ÔN TẬP HỌC PHẦN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU TRONG KINH DOANH
38 p | 771 | 144
-
Giáo trình Kinh tế học giáo dục - Nguyễn Văn Hộ
130 p | 564 | 141
-
Phương pháp nghiên cứu kinh tế - Chương 1: Các bước tiến hành quá trình nghiên cứu - ĐH Cần Thơ
20 p | 464 | 124
-
Giáo trình Phương pháp nghiên cứu khoa học kinh tế: Phần 1
39 p | 607 | 110
-
Giáo trình Phương pháp nghiên cứu khoa học chuyên ngành luật (Giáo trình đào tạo từ xa): Phần 1
31 p | 847 | 100
-
Giáo trình Phương pháp nghiên cứu khoa học kinh tế: Phần 2
74 p | 252 | 88
-
Bài giảng phương pháp nghiên cứu khoa học - Phạm Thị Anh Lê _ Trần Đăng Hưng - ĐH Sư phạm Hà Nội
28 p | 201 | 35
-
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
71 p | 166 | 33
-
Giáo trình Lý luận nhà nước và pháp luật: Phần 1 - GS.TS. Hoàng Thị Kim Quế
253 p | 62 | 20
-
Bài giảng Phương pháp nghiên cứu trong kinh doanh: Chương 6 - Đặng Hữu Phúc
25 p | 100 | 15
-
Giáo trình Phương pháp nghiên cứu quan hệ quốc tế (dành cho hệ đại học và sau đại học): Phần 2
156 p | 46 | 13
-
Giáo trình Phương pháp nghiên cứu quan hệ quốc tế (dành cho hệ đại học và sau đại học): Phần 1
194 p | 32 | 12
-
Giáo trình Kinh tế học quản lý: Phần 1
182 p | 40 | 11
-
Giáo trình Phương pháp và phương pháp luận nghiên cứu khoa học kinh tế (Tái bản lần thứ nhất): Phần 2
129 p | 26 | 9
-
Giáo trình Phương pháp và phương pháp luận nghiên cứu khoa học kinh tế (Tái bản lần thứ nhất): Phần 1
124 p | 14 | 8
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn