Giáo trình Phương pháp và kỹ thuật nhân giống lúa - MĐ01: Nhân giống lúa
lượt xem 25
download
Giáo trình Phương pháp và kỹ thuật nhân giống lúa là một trong 6 giáo trình được biên soạn dùng để sử dụng cho khóa học đào tạo nghề nhân giống lúa trình độ sơ cấp cho nông dân. Giáo trình được bố cục gồm 1 bài mở đầu và 3 chương: giới thiệu một số vấn đề cơ bản trong nhân giống lúa; hiện tượng suy thoái hóa giống lúa và biện pháp khắc phục; các phương pháp và kỹ thuật nhân giống lúa.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Giáo trình Phương pháp và kỹ thuật nhân giống lúa - MĐ01: Nhân giống lúa
- 1 BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN GIÁO TRÌNH MÔN HỌC PHƢƠNG PHÁP VÀ KỸ THUẬT NHÂN GIỐNG LÚA MÃ SỐ: MH 01 NGHỀ: NHÂN GIỐNG LÖA
- 2 TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể đƣợc phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. MÃ SỐ MÔN HỌC: MH 01
- 3 LỜI GIỚI THIỆU Thực hiện chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc về việc đào tạo nghề cho lao động nông thôn, nhằm nâng cao trình độ cho ngƣời lao động, đáp ứng đƣợc yêu cầu của công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa Nông nghiệp, nông thôn trong thời kỳ hội nhập; Bộ LĐTB&XH, Bộ Nông nghiệp & PTNN đã thành lập và giao cho các Ban chủ nhiệm tiến hành xây dựng chƣơng trình, biên soạn giáo trình dạy nghề trình độ sơ cấp các nghề thuộc lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn. Nghề nhân giống lúa là một trong số rất nhiều nghề thuộc chƣơng trình này. Giáo trình môn học: Phƣơng pháp và kỹ thuật nhân giống lúa là một trong 6 giáo trình đƣợc biên soạn dùng để sử dụng cho khóa học đào tạo nghề nhân giống lúa trình độ sơ cấp cho nông dân. Xuất phát từ mục tiêu, đối tƣợng đào tạo, trong quá trình biên soạn, chúng tôi đã lựa chọn đƣa vào giáo trình những kiến thức cốt lõi, quan trọng và phù hợp nhất, với phạm vi và mức độ nhất định, nhằm giúp ngƣời học hiểu và thực hiện tốt các kỹ năng thực hành của nghề đƣợc đào tạo; vận dụng vào thực tế sản xuất, góp phần nâng cao đƣợc hiệu quả kinh tế, cải thiện đời sống cho ngƣời lao động nông thôn. Giáo trình đƣợc bố cục gồm 1 bài mở đầu và 3 chƣơng: giới thiệu một số vấn đề cơ bản trong nhân giống lúa; hiện tƣợng suy thoái hóa giống lúa và biện pháp khắc phục; các phƣơng pháp và kỹ thuật nhân giống lúa. Nội dung của mỗi chƣơng đƣợc trình bày theo 3 phần: kiến thức cần thiết có liên quan; các bài thực hành kỹ năng; câu hỏi và bài tập ứng dụng cho từng nội dung. Chúng tôi xin chân thành cám ơn vụ Tổ chức cán bộ, Ban chỉ đạo chƣơng trình dạy nghề cho lao động nông thôn thuộc Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Tổng cục dạy nghề, Bộ lao động và thƣơng binh xã hội và các bạn đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ và đóng góp cho chúng tôi nhiều ý kiến trong quá trình xây dựng chƣơng trình, biên soạn giáo trình. Tuy nhiên do thời gian có hạn nên cũng không thể tránh khỏi những sơ xuất, thiếu sót khi biên soạn giáo trình này. Chúng tôi rất mong đƣợc sự đóng góp ý kiến quí báu của các nhà khoa học, các bạn đồng nghiệp, của đọc giả và ngƣời sử dụng để cho cho giáo trình ngày càng hoàn thiện hơn. Chủ biên: Th.s Lê Duy Thành Cộng sự: TS Nguyễn Bình Nhự Th.s Trần Thế Hanh Th.s Nguyễn Thị Mỹ Yến
- 4 MỤC LỤC TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN ................................................................................. 1 MỤC LỤC ........................................................................................................... 3 CÁC THUẬT NGỮ CHUYÊN MÔN, CHỮ VIẾT TẮT ................................... 6 Bài mở đầu: VAI TRÕ CỦA GIỐNG VÀ CÔNG TÁC CHỌN TẠO GIỐNG LÖA Ở NƢỚC TA HIỆN NAY .......................................................................... 9 Mục tiêu ............................................................................................................... 9 A. Nội dung ......................................................................................................... 9 1. VAI TRÕ VÀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA YẾU TỐ GIỐNG TRONG SẢN XUẤT LÖA Ở NƢỚC TA HIỆN NAY .............................................................. 9 2. TIÊU CHUẨN CỦA MỘT GIỐNG LÖA TỐT ........................................... 11 3. THỰC TRẠNG CỦA BỘ GIỐNG LÖA ĐANG SỬ DỤNG Ở NƢỚC TA HIỆN NAY ........................................................................................................ 12 4. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ MỤC TIÊU CỦA CÔNG TÁC NHÂN GIỐNG LÖA CỦA NƢỚC TA ....................................................................................... 15 4.1. Mục tiêu trƣớc mắt ..................................................................................... 16 4.2. Phƣơng hƣớng chiến lƣợc lâu dài cho công tác giống lúa ......................... 18 4.2.1. Về cơ sở lý luận ....................................................................................... 18 4.2.2. Định hƣớng chung ................................................................................... 18 Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN TRONG NHÂN GIỐNG LÖA ....... 21 Giới thiệu ........................................................................................................... 21 Mục tiêu ............................................................................................................. 21 A. Nội dung ....................................................................................................... 21 1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN TRONG NHÂN GIỐNG LÖA ............... 21 1.1.2. Các đặc điểm chung của giống cây trồng ................................................ 21 1.1.3. Khái niệm về dòng, dòng thuần ............................................................... 22 1.2. Khái niệm về tính trạng, đặc tính của giống............................................... 22 1.2.1. Tính trạng................................................................................................. 22 1.2.2. Đặc tính .................................................................................................... 23 1.3. Phân loại giống cây trồng ........................................................................... 23 1.3.1. Nhóm giống địa phƣơng…………………………………….………….22 1.3.2.Nhóm giống do con ngƣời chọn tạo ra ..................................................... 23
- 5 1.3.3. Nhóm giống nhập nội .............................................................................. 24 2. VAI TRÕ CỦA CÔNG TÁC NHÂN GIỐNG LÖA .................................... 24 2.1. Khái niệm về nhân giống ............................................................................ 25 2.2. Vai trò ......................................................................................................... 26 2.2.1. Cung cấp nguồn giống cho sản xuất ........................................................ 26 2.2.2. Bảo tồn và duy trì giống lúa .................................................................... 26 2.2.3. Vai trò của nhân giống trong phục tráng giống. ...................................... 27 2.3. Hạt giống nhân ra phải đảm bảo đúng phẩm cấp ....................................... 30 3. YÊU CẦU ĐỐI VỚI CÔNG TÁC NHÂN GIỐNG LÖA…………………26 3.1. Phải giữ đƣợc nguyên bản và ổn định đặc tính của giống…….………….26 3.2. Phải có hệ số nhân giống cao………………..……………….………...…28 3.3. Hạt giống nhân ra phải đảm bảo đúng phẩm cấp ……………….………..29 3.4. Phải mang lại hiệu quả kinh tế cao………………………….……...….….29 B. Câu hỏi ôn tập và thảo luận……………………………………………..….29 Chƣơng 2: HIỆN TƢỢNG THOÁI HÓA GIỐNG LÖA .................................. 31 Giới thiệu ........................................................................................................... 31 Mục tiêu ............................................................................................................. 31 1. HIỆN TƢỢNG GIỐNG LÖA BỊ THOÁI HÓA……………………………30 1.1. Khái niệm………………………………………………………………….30 1.2: Các dấu hiệu chính biểu hiện giống bị thoái hóa ....................................... 31 2. CÁC NGUYÊN NHÂN CHÍNH GÂY THOÁI HÓA GIỐNG LÚA........... 32 2.1. Do lẫn giống cơ giới ................................................................................... 32 2.2. Do lẫn giống sinh học ................................................................................. 34 2.3. Do bị đột biến tự nhiên ............................................................................... 34 2.4. Do giống tự phân ly .................................................................................... 35 2.5. Do giống bị tích lũy nhiều sâu bệnh ........................................................... 35 2.6. Do điều kiện canh tác không đảm bảo........................................................ 35 3. GIỚI THIỆU MỘT SỐ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC .................................... 35 B. Câu hỏi ôn tập và bài thực hành.................................................................... 39 THỰC HÀNH .................................................................................................... 39 Bài số 1: Nhận biết một giống lúa thông qua một tính trạng, hình thái cơ bản bên ngoài ............................................................................................................ 39
- 6 NHỮNG NỘI DUNG CẦN GHI NHỚ............................................................. 43 Chƣơng 3: CÁC PHƢƠNG PHÁP VÀ KỸ THUẬT NHÂN GIỐNG LÖA .... 44 Giới thiệu ........................................................................................................... 44 Nội dung ............................................................................................................ 44 1. PHÂN CẤP HẠT GIỐNG VÀ TIÊU CHUẨN CẤP HẠT GIỐNG LÖA ... 44 1.1. Phân cấp hạt giống lúa ................................................................................ 44 1.2. Tiêu chuẩn cụ thể đối với các cấp hạt giống lúa ........................................ 45 2. CƠ SỞ CỦA CÔNG TÁC NHÂN GIỐNG LÖA ......................................... 46 2.1. Phƣơng thức sinh sản của cây lúa đối với công tác nhân giống lúa ........... 46 2.2. Nhu cầu của sản xuất lúa với việc nhân giống lúa ..................................... 47 2.3. Nhân giống phải trên cơ sở bảo tồn đƣợc giống (nguồn gen) .................... 49 2.4. Nhân giống phải có hệ số nhân cao ............................................................ 50 2.5. Nhân giống phải dựa vào giá trị gieo trồng của giống và hạt giống .......... 50 3. PHƢƠNG PHÁP NHÂN HẠT GIỐNG LÖA THUẦN NGUYÊN CHỦNG .. 52 3.1. Yêu cầu chung của phƣơng pháp ............................................................... 52 3.2. Quy trình kỹ thuật tiến hành ....................................................................... 53 3.2.1. Thời vụ ..................................................................................................... 53 3.2.2. Chọn đất ................................................................................................... 53 3.2.3. Cách ly ..................................................................................................... 53 3.2.4. Gieo cấy ................................................................................................... 54 3.2.4.1. Nhân giống theo phƣơng thức mạ cấy.................................................. 54 3.2.4.2. Nhân giống theo phƣơng thức gieo sạ thẳng ........................................ 62 4. PHƢƠNG PHÁP NHÂN GIỐNG LÖA THUẦN XÁC NHẬN .................. 63 Thực hành…………………………………………………..………………….64 BÀI SỐ 2: Đánh giá tình hình sinh trƣởng phát triển của cây giống trên ruộng thông qua kiểm tra một số chỉ tiêu cơ bản ......................................................... 66 BÀI SỐ 3: Khử lẫn trên ruộng nhân giống lúa nguyên chủng .......................... 70 BÀI SỐ 4: Quy trình nhân hạt giống lúa thuần xác nhận ................................. 72 HƢỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔ ĐUN .......................................................... 76
- 7 CÁC THUẬT NGỮ CHUYÊN MÔN, CHỮ VIẾT TẮT DT, NS, SL Diện tích, năng suất, chất lƣợng SX Sản xuất NSLT Năng suất lý thuyết SNC Giống siêu nguyên chủng NC Giống nguyên chủng XN Giống xác nhận XN1, XN2 Giống xác nhận 1, giống xác nhận 2 D/R Chiều dài so với chiều rộng ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long HTX Hợp tác xã CSSX Cơ sở sản xuất NXB, Nhà xuất bản ĐH, ĐHNN Đại học, đại học nông nghiệp NN & PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn ĐHNL Đại học Nông lâm TS, LT, TH, KT Tổng số, lý thuyết, thực hành, kiểm tra KTLT, KTTH Kiểm tra lý thuyết, kiểm tra thực hành Lô ruộng giống Là một diện tích xác định của một hoặc nhiều ruộng giống liền khoảnh gần nhau; có cùng điều kiện về tự nhiên, đất đai... sản xuất, nhân cùng một giống, có cùng nguồn gốc, cùng cấp giống, gieo trồng cùng một thời vụ, áp dụng cùng một quy trình kỹ thuật. Lô hạt giống Là khối lƣợng của một loại hạt giống, cùng vụ thu hoạch, cùng cấp; cùng áp dụng các biện pháp sơ chế bảo quản nhƣ nhau, bảo quản cùng kho chứa, cùng thời gian.
- 8 Mẫu hạt giống Là một khối lƣợng nhỏ (gam, kg) đƣợc lấy ra từ lô hạt giống để phục vụ cho công tác nghiên cứu, khảo nghiệm, giới thiệu, quảng cáo...sản phẩm loại hạt giống đó. Mẫu hạt giống chuẩn Là một khối lƣợng nhỏ (gam, kg) đƣợc lấy ra từ lô hạt giống có các đặc tính, tính trạng đặc trƣng phù hợp với bản mô tả của giống, đƣợc cơ quan có thẩm quyền chứng nhận.
- 9 PHƢƠNG PHÁP VÀ KỸ THUẬT NHÂN GIỐNG LÖA Mã số môn học: MH01 Giới thiệu mô đun Mục tiêu chính của mô đun nhằm cung cấp cho học viên có đƣợc những kiến thức, các kỹ năng và vận dụng tốt, có hiệu quả vào kiểm tra chất lƣợng giống lúa; Kỹ năng lập hồ sơ đăng ký đề nghị cấp chứng chỉ phẩm cấp hạt giống; kỹ năng bảo quản đƣợc hạt giống lúa theo các phƣơng pháp thông thƣờng của nghề nhân giống lúa trong sản xuất nông nghiệp hiện nay. Về phƣơng pháp học tập: theo phƣơng pháp trao đổi, thảo luận, học viên chủ yếu là thực hành, rèn luyện kỹ năng nghề trong thực tế sản xuất, qua đó sẽ thu nhận đƣợc những kiến thức cần thiết của nghề. Về phƣơng pháp đánh giá kết quả học tập: kiểm tra viết hoặc trắc nghiệm, sử dụng bộ câu hỏi do giáo viên chuẩn bị trƣớc thuộc nội dung kiến thức đã học trong mô đun. Đánh giá kỹ năng dựa trên quan sát khả năng và kết quả thực hiện các thao tác, sản phẩm thu đƣợc sau khi thực hiện các bài thực hành thuộc nội dung kiến thức của mô đun.
- 10 BÀI MỞ ĐẦU VAI TRÕ CỦA GIỐNG VÀ CÔNG TÁC CHỌN TẠO GIỐNG LÖA Ở NƢỚC TA HIỆN NAY Mục tiêu Sau khi học xong bài này, học viên có khả năng: - Đánh giá và nhận thức đƣợc vai trò, tầm quan trọng của yếu tố giống trong việc góp phần nâng cao năng suất, chất lƣợng, sản lƣợng và hiệu quả kinh tế của nghề trồng lúa. - Đánh giá và đƣa ra nhận xét đúng thực trạng về việc sử dụng bộ giống lúa trong sản xuất ở địa phƣơng. - Trình bày đƣợc những nội dung cơ bản về mục tiêu, phƣơng hƣớng của công tác sản xuất giống lúa của nƣớc ta và vận dụng đƣợc vào điều kiện cụ thể của địa phƣơng mình. A. Nội dung 1. VAI TRÕ VÀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA YẾU TỐ GIỐNG TRONG SẢN XUẤT LÖA Ở NƢỚC TA HIỆN NAY Giống là tƣ liệu sản xuất, không có giống thì không thể sản xuất ra một thứ nông sản phẩm nào. Vì vậy, giống tốt là cơ sở nội tại, là tiềm năng để nâng cao năng suất cây trồng. Ông cha ta đã có câu “Tốt giống tốt má, tốt mạ tốt lúa” điều đó đã nói lên vai trò to lớn có tính quyết định của yếu tố giống trong việc tạo tiềm năng năng suất và chất lƣợng sản phẩm cho cây trồng. Sự đóng góp của yếu tố giống, nhất là các giống mới, giống ƣu thế lai hiện nay đã làm cho sản xuất Nông nghiệp phát triển. Theo nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy: các giống lúa mới đã góp phần làm tăng sản lƣợng tới 60 – 70% so với các giống lúa cũ. Nếu giống tốt thì bội thu, giống đứng hàng cần thiết thứ tƣ, đó là: “Nhất nước nhì phân tam cần tứ giống”. Một là cây phải đƣợc tƣới đủ nƣớc, hai là cây phải đƣợc bón phân cho đủ, ba là cây phải đƣợc chăm sóc đúng cách, bốn là cây phải đƣợc chọn từ giống tốt. Nếu giống tốt, giống thích hợp với thổ nhƣỡng, với thời tiết thì mùa màng bội thu, và ngƣợc lại thì thất thu. Sử dụng giống tốt là biện pháp tăng năng suất cây trồng ít tốn kém nhất, là cơ sở hàng đầu để tăng năng suất lao động. Bởi vì, lao động và vật tƣ nông nghiệp phải thông qua giống cây trồng mới tạo thành nông sản. Do đó, giống cây trồng là cơ sở vật chất để tăng năng suất lao động nông nghiệp. Sử dụng giống tốt là biện pháp tăng năng suất cây trồng ít tốn kém nhất. Việc sử dụng các giống mới vào sản xuất kết hợp với các biện pháp kỹ thuật tiên tiến ở các nƣớc đang phát triển trên Thế Giới, trong đó có Việt Nam
- 11 đã trở thành cuộc cách mạng trong sản xuất Nông nghiệp ở các nƣớc này, đó là cuộc “cách mạng xanh”. Sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam có nhiều thuận lợi, cũng có nhiều thử thách, sau khi tham gia và thực thi chính sách khu vực mậu dịch tự do ASIAN (AFTA), và thực hiện nghĩa vụ cam kết trong các chƣơng trình ƣu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) của AFTA, nhất là từ khi nƣớc ta hội nhập Tổ chức Thƣơng mại thế giới (WTO). Bối cảnh trên ảnh hƣởng ngày một mạnh tới nông nghiệp, cũng nhƣ tới công nghiệp và dịch vụ. Việt Nam đang gắng vƣợt qua những thử thách để có lợi thế trong cạnh tranh ở thị trƣờng quốc tế cũng nhƣ trong nƣớc, làm cho sự cạnh tranh này thật sự là động lực phát triển kinh tế nông nghiệp có định hƣớng xã hội chủ nghĩa XHCN. Nông nghiệp cạnh tranh thể hiện ngày một rõ nét trong nền kinh tế thị trƣờng hội nhập WTO, chủ yếu trên cơ sở phát triển nông nghiệp sạch, nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp đô thị, nông nghiệp công nghệ cao... Trong nƣớc, giữa nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ cũng có sự cạnh tranh về diện tích đất, mặt nƣớc và nhất là nhân lực, khi quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa diễn ra ngày một nhanh. Trong nông nghiệp, sự cạnh tranh này cũng xảy ra ở nhiều mặt: nhƣ giữa trồng trọt và chăn nuôi/nuôi trồng thủy sản. Ngƣời nông dân luôn chọn giải pháp công nghệ hợp lý trong điều kiện của mình, nhất là những cây trồng, vật nuôi với những giống phù hợp nhất để sản xuất cho lợi nhuận cao nhất. Sự cạnh tranh này phần thắng sẽ thuộc về ngƣời sản xuất nào có sản phẩm chất lƣợng cao nhất và giá thành hạ nhất. Giống tốt đƣợc coi nhƣ một trong những trợ thủ đắc lực nhất giúp nông dân tăng nhanh hơn hàm lƣợng chất xám trong nông sản. Có nhiều cách để có giống tốt. Ngƣời nông dân trong nông nghiệp cổ đại bắt đầu bằng hái lƣợm và săn bắt, rồi chọn trong tự nhiên giống tốt để tự sản xuất. Giống lúa Basmati và Khaodokmali hiện còn nổi tiếng thế giới đƣợc chọn theo cách này. Ngày nay nhiều giống cây trồng, nhất là giống lúa mới có năng suất cao, chất lƣợng rất tốt đã và đang đƣợc các nhà khoa học, những ngƣời nông dân chọn tạo ra đƣa vào sản xuất có hiệu quả. Giống cây trồng có vai trò rất quan trọng trong sản xuất nông nghiệp, nhất là những nƣớc công nghiệp hóa nông nghiệp. Ở Thái Lan, ngƣời ta đã đặt trọng tâm vào phát triển nông nghiệp trên quy mô công nghiệp hiện đại, bằng các phƣơng pháp sinh học tối tân, họ đã lai tạo, chọn lọc sản xuất hàng loạt giống cây trồng mới, có nhiều ƣu điểm, có khả năng kháng bệnh, kháng sâu rầy, giảm bớt chi phí sản xuất, rút ngắn thời gian chăm sóc, tạo nên ƣu thế vững chắc trong sản xuất nông nghiệp. Ở Việt Nam hiện nay, công tác giống cây trồng nói chung, giống lúa nói riêng có những bƣớc phát triển đáng kể. Các nhà khoa học đã và đang nghiên cứu, chọn tạo, tuyển lựa chuyển giao công nghệ vào sản xuất rất nhiều giống lúa mới có nhiều đặc điểm quý, cho năng suất chất lƣợng cao, góp phần đáng kể thúc đẩy tăng sản lƣợng thóc trong cả nƣớc, đảm bảo an ninh lƣơng thực,
- 12 đƣa Việt Nam đứng vào hàng thứ hai trên Thế Giới về xuất khẩu gạo. Bộ mặt nông nghiệp, nông thôn ngày càng khởi sắc. Giống lúa vừa là mục tiêu vừa là một biện pháp kỹ thuật để nâng cao năng suất và phẩm chất hạt gạo trong sản xuất lƣơng thực cho tiêu dùng nội địa và cho xuất khẩu hiện nay. Vấn đề quan trọng và trọng tâm là chọn giống, lai tạo, chọn đất trồng phù hợp trên quy mô công nghiệp hiện đại, chuyên nghiệp, bền vững. Đồng thời cũng phải có cơ quan nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao công nghệ sản xuất nông nghiệp một cách chuyên môn, hiện đại để nền Nông nghiệp Việt Nam đuổi kịp và vƣợt xa các nƣớc đang có nền nông nghiệp hiện đại, đa dạng trong khu vực và trên Thế Giới. 2. TIÊU CHUẨN CỦA MỘT GIỐNG LÖA TỐT Nền nông nghiệp hiện đại có những yêu cầu ngày càng cao đối với giống cây trồng nói chung và giống lúa nói riêng. Điều kiện tự nhiên rất đa dạng của các vùng sinh thái khác nhau lại có những yêu cầu cụ thể khác nhau đối với giống. Tuy nhiên, nhìn chung giống lúa đƣợc trồng phải đáp ứng những tiêu chuẩn chính sau: - Giống lúa phải có khả năng cho năng suất cao và ổn định. Đây là yêu cầu quan trọng nhất, vì năng suất bao giờ cũng là kết quả tổng hợp của tất cả các quá trình sinh trƣởng và phát triển cũng nhƣ mức độ kháng sâu bệnh của cây lúa. - Giống lúa phải có khả năng chống chịu đƣợc các điều kiện ngoại cảnh bất lợi. Tùy theo điều kiện cụ thể của từng vùng sinh thái mà giống phải có các đặc tính nhƣ chịu hạn, chịu ngập, chịu nóng, chịu lạnh, chịu phèn, chịu mặn, không đổ ngã v.v… Khả năng chống chịu điều kiện bất lợi của ngoại cảnh giúp cho lúa có năng suất ổn định. Để đảm bảo đƣợc năng suất ổn định ở những vùng và những mùa vụ thƣờng bị hạn cần tạo ra những giống chịu hạn. Những vùng đất phèn, mặn, việc cải tạo các loại đất này rất tốn kém và đòi hỏi thời gian dài, vì vậy đòi hỏi phải có các giống chịu phèn, chịu mặn và có năng suất cao hơn những giống hiện trồng trên vùng đất này. Hiện tƣợng đổ ngã thƣờng gây ra những thiệt hại lớn về năng suất, phẩm chất của sản phẩm bị giảm sút, vì vậy việc tạo giống kháng đổ ngã là một yêu cầu rất quan trọng, nhất là với những vùng và mùa vụ có mƣa to, gió lớn… - Giống lúa phải có khả năng kháng một số sâu, bệnh chính trong vùng. Sâu bệnh thƣờng gây ra những thiệt hại lớn đến năng suất, có khi bị mất trắng nhƣ trƣờng hợp lúa bị bệnh vàng lùn và lùn xoắn lá ở đồng bằng sông Cửu Long hiện nay. Các biện pháp phòng trừ sâu, bệnh bằng hóa chất thƣờng tốn kém và làm ô nhiễm môi trƣờng, nhƣng không phải bao giờ cũng đạt đƣợc những kết quả mong muốn. Việc xử lý bằng thuốc trừ sâu thƣờng kèm theo những hậu quả tiêu cực đối với những loài côn trùng có ích, kẻ thù của những côn trùng có hại. Ngoài ra, dùng thuốc hóa học phòng trừ sâu bệnh không hợp lý sẽ làm mất cân bằng sinh thái, những côn trùng có lợi bị tiêu diệt và những côn trùng có hại thƣờng tạo ra những khả năng sinh sản ào ạt trở lại để gây hại
- 13 cho lúa. Vì những lý do trên, việc đƣa vào sản xuất các giống lúa có khả năng kháng sâu bệnh sẽ khắc phục đƣợc những nhƣợc điểm cơ bản của biện pháp phòng trừ sâu, bệnh bằng hóa chất và mang lại hiệu quả kinh tế to lớn trong sản xuất nông nghiệp. - Giống lúa phải thích hợp với điều kiện canh tác trong vùng. Ở những nơi có mức độ cơ giới hóa cao trong sản xuất nông nghiệp thì các giống lúa phải có những đặc tính thích hợp với việc canh tác bằng cơ giới hóa nhƣ: + Cây cao vừa phải + Độ cao đồng đều + Cứng cây + Ít rụng hạt + Chín đồng đều - Giống lúa phải có khả năng chịu đƣợc phân, không lốp đổ - Giống lúa phải có phẩm chất tốt, đáp ứng đƣợc yêu cầu của thị trƣờng: + Tỷ lệ gạo cao + Hạt gạo trong + Xay xát không hoặc rất ít bị gãy nát + Cơm dẻo, có hƣơng thơm 3. THỰC TRẠNG CỦA BỘ GIỐNG LÖA ĐANG SỬ DỤNG Ở NƢỚC TA HIỆN NAY Việt Nam là một trong số những nƣớc sản xuất lúa nhiều nhất trên Thế Giới, tuy nhiên năng suất và chất lƣợng lúa gạo của chúng ta chƣa đủ sức cạnh tranh trên thị trƣờng khu vực và trên Thế Giới. Có nhiều nguyên nhân, trong đó phải kể đến hai nguyên nhân quan trọng đó là: (1) trình độ và khả năng thâm canh của ta còn quá thấp, (2) bộ giống lúa đƣa vào sản xuất chƣa đáp ứng đƣợc tiêu chuẩn; nhiều giống có tiềm năng năng suất thấp, không ổn định, chất lƣợng gạo kém, tính chống chịu kém. Để thấy rõ đƣợc điều này, chúng ta tham khảo số liệu thống kê của tổ chức Nông - Lƣơng (FAO) của Liên hợp quốc về diện tích, năng suất, sản lƣợng của một số nƣớc trên Thế Giới có nghề trồng lúa nƣớc phát triển trong bảng 1.1 và 1.2 sau:
- 14 Bảng 1.1. Diện tích, năng suất và sản lượng lúa trên Thế Giới qua các năm Diện tích Năng suất Sản lƣợng Năm (triệu ha) (tạ/ha) (triệu tấn) 1961 115,50 10,87 215,65 1965 124,98 20,03 254,08 1970 133,10 20,38 316,38 1975 141,97 20,51 357,00 1980 144,67 20,74 396,87 1985 143,90 30,25 467,95 1990 146,98 30,53 518,21 1995 149,49 30,66 547,20 1996 150,17 30,78 567,84 1997 151,00 30,82 576,76 1998 151,68 30,82 578,86 1999 156,77 30,89 610,63 2000 153,94 30,89 598,40 2001 151,71 30,94 597,32 2002 147,53 30,85 568,30 2003 147,26 30,98 585,73 2004 150,31 40,06 610,84 2005 152,90 40,12 629,30 Nguồn: FAO, 2006
- 15 Bảng 1.2. Diện tích, năng suất và sản lượng lúa của Việt Nam qua các năm Diện tích (nghìn ha) Sản lƣợng (nghìn tấn) Năm Tổng L.đông Lúa Lúa Tổng L.đông Lúa Lúa số số xuân Hè thu mùa xuân Hè thu mùa 2000 100,2 104,3 97,9 97,4 103,6 110,4 98,5 97,7 2001 97,7 101,5 96,4 94,3 98,7 99,4 96,6 99,7 2002 100,2 99,2 103,7 97,9 107,3 108,0 110,3 102,8 2003 99,3 99,7 101,1 96,9 100,4 100,6 102,3 97,7 2004 99,9 98,5 102,0 99,6 104,6 101,5 111,0 103,5 2005 98,4 98,8 99,3 97,0 99,1 101,5 100,1 93,3 2006 99,9 101,8 98,6 98,7 100,0 101,5 92,9 106,2 2007 98,4 99,8 95,1 100,2 100,3 96,8 104,6 102,5 2008 102,7 100,8 107,5 100,1 107,8 107,7 112,4 102,6 Sơ bộ 2009 100,5 101,6 99,6 100,1 100,4 102,0 98,1 100,1 Nguồn: Tổng cục thống kê, 2009 Theo Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam: trình độ nghiên cứu lúa của Việt Nam còn thấp, kể cả lúa thuần và lúa lai nhƣng đều đƣợc các nƣớc đánh giá rất cao. Hàng năm chúng ta đƣa ra sản xuất rất nhiều giống mới, tuy nhiên, đến nay Việt Nam chƣa có đƣợc một giống lúa thƣơng hiệu tầm thế giới. Thực tế hiện nay của chúng ta là quá nhiều giống lúa thành ra bị loạn giống, không kiểm soát đƣợc chất lƣợng của các bộ giống này. Nhiều ý kiến cho rằng: Bộ giống lúa của ta hiện nay chủ yếu là giống du nhập từ nước ngoài chứ thực tế các viện tạo được giống đủ sức cạnh tranh rất ít. Ví dụ phía Bắc cơ bản là giống du nhập của Trung Quốc còn miền Nam là toàn nguồn của IRRI? Cũng theo Theo Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam: việc đầu tƣ cho công tác nghiên cứu chọn tạo giống lúa ở Việt Nam còn quá khiêm tốn, không muốn nói là thấp. các đề tài nghiên cứu lúa, đề tài cấp Bộ giai đoạn 2005-2010 chừng 25 tỷ đồng; giai đoạn 2010-2015 còn thấp hơn, chƣa đến 25 tỷ cả lúa lai và lúa thuần. Nhƣ vậy là thấp, quá thấp là đằng khác. Với một nƣớc xuất khẩu mỗi năm trên dƣới 6 - 10 triệu tấn gạo thì sự đầu tƣ nhƣ vậy là chƣa tƣơng xứng.
- 16 Những năm qua, ngành trồng trọt đã ứng dụng thành công nhiều giống cây trồng mới vào sản xuất (SX), góp phần nâng cao giá trị SX nông nghiệp (NN). Tuy nhiên, sau 10 năm thực hiện Chƣơng trình giống của Chính phủ cho thấy giống tốt cho SX đại trà còn rất thiếu, cơ sở vật chất kỹ thuật cho nghiên cứu, SX giống cũng nhƣ quản lý nhà nƣớc về lĩnh vực này còn nhiều bất cập. Nông dân chƣa thực sự đƣợc hƣởng lợi từ các thành tựu về giống mới. Lƣợng hạt giống bảo đảm chất lƣợng phục vụ trồng trọt của cả nƣớc mới đáp ứng đƣợc 1/3 nhu cầu. Đánh giá chung về bộ giống lúa đang sử dụng ở Việt Nam còn nhiều điểm bất cập, cần đƣợc nhanh chóng khắc phục: - Chƣa có nhiều (cả loại và lƣợng) giống tốt đủ tiêu chuẩn để đáp ứng cho nhu cầu sản xuất. - Tiềm năng năng suất thấp. - Chất lƣợng gạo của giống còn thấp - Khả năng chống chịu với các yếu tố bất lợi còn hạn chế - Chƣa có nhiều loại giống phù hợp với các vùng sinh thái vốn rất đa dạng và phức tạp nhƣ ở nƣớc ta. - Công tác kiểm tra, quản lý và chế tài chƣa đủ mạnh, cộng với sự thiếu hiểu biết của đa số ngƣời dân nên hiện tƣợng các giống lúa kém chất lƣợng, không đạt tiêu chuẩn còn trôi nổi nhiều trên thị trƣờng; nguy hiểm hơn còn đƣợc ngƣời dân sử dụng đƣa vào sản xuất với diện tích đáng kể ở nhiều địa phƣơng. - Hiện tƣợng suy thoái hóa giống gia tăng, làm mất đi nhiều đặc tính, tính trạng quý hiếm của nhiều giống dần mất đi trở thành giống xấu. - Công tác quản lý xuất nhập khẩu nguồn gen (giống) còn nhiều hạn chế, dẫn tới nhiều giống lúa nhập khẩu từ nƣớc ngoài vào không đƣợc kiểm duyệt, kiểm nghiệm chặt chẽ, không phù hợp với điều kiện sinh thái và điều kiện canh tác của Việt Nam nên nhanh chóng bị thải loại, đặc biệt là một số giống lúa lai. - Công tác nghiên cứu, chọn tạo, sản xuất và cung ứng giống chƣa đƣợc chú trọng đúng mức, nên chƣa chủ động cung cấp đƣợc đầy đủ giống tốt, chất lƣợng cao cho sản xuất; thiếu nguồn giống mới bổ sung, thay thế. 4. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ MỤC TIÊU CỦA CÔNG TÁC NHÂN GIỐNG LÖA CỦA NƢỚC TA Để chủ động có đủ nguồn giống lúa tốt cung ứng kịp thời cho sản xuất, nhằm từng bƣớc nâng cao đƣợc năng suất, chất lƣợng và sản lƣợng lúa, nâng cao hiệu quả kinh tế cho ngƣời nông dân sản xuất lúa và đảm bảo đƣợc an ninh lƣơng thực, đồng thời cạnh tranh đƣợc với các nƣớc trong việc xuất khẩu gạo ra thị trƣờng Thế Giới thì vai trò của công tác giống lúa phải đƣợc đặt lên hàng đầu. Chính vì vậy, trong những năm qua nhà nƣớc và các bộ ngành chức năng
- 17 đã xác định mục tiêu, phƣơng hƣớng của công tác sản xuất giống lúa ở nƣớc ta trong thời gian tới với những nội dung chính nhƣ sau: 4.1. Mục tiêu trƣớc mắt - Tập trung nghiên cứu, chọn tạo và sản xuất ra các loại giống lúa cho năng suất cao. Đây là mục tiêu hàng đầu của các nhà nghiên cứu, chọn tạo và nhân giống lúa. Chọn tạo cả giống lúa thuần, lúa lai. - Chọn tạo giống lúa có chất lƣợng cao, đặc biệt là chất lƣợng dinh dƣỡng, chất lƣợng chế biến và có giá trị thƣơng phẩm hàng hóa cao. - Tạo giống có khả năng chống chịu sâu bệnh và chống chịu với điều kiện bất lợi tốt. - Chọn tạo ra các giống lúa có đặc tính nông sinh học phù hợp nhằm đáp ứng nhu cầu của sản xuất và ngƣời tiêu dùng: Chiều cao cây, thời gian sinh trƣởng, khả năng cơ giới hóa và khả năng bảo quản. - Sử dụng giống lúa kháng rầy - Tuy nhiên, trƣớc mắt cần xác định giống kháng ngay trong sản xuất. Ðồng thời, cần tập hợp đƣợc các chuyên gia tạo giống lúa có kinh nghiệm, không phân biệt trong hay ngoài các cơ quan, đơn vị có chức năng tạo chọn giống lúa, ở trong hay ngoài cơ quan nghiên cứu, có thể khuyến khích, mở rộng cho các công ty giống cùng tham gia. - Nông dân cần biết rõ vùng đất của mình, canh tác những giống có khả năng phát triển tốt theo khuyến cáo của các cơ quan nghiên cứu về giống và các cơ quan chuyên môn tại địa phƣơng. Về lâu dài những giống lúa có chất lƣợng khá, phù hợp với thị trƣờng tiêu thụ nội địa và xuất khẩu cần chiếm tỉ lệ cao trong cơ cấu sản xuất lúa. Những giống kháng sâu bệnh, và chống chịu điều kiện bất lợi của môi trƣờng cần đƣợc chú ý đƣa vào canh tác. - Tiến hành đổi mới hạt giống: Đổi mới hạt giống là một khâu thiết yếu để duy trì phẩm chất hạt giống trong sản xuất. Việc sử dụng hạt giống trong ruộng sản xuất qua nhiều vụ sẽ dẫn đến giống bị lẫn tạp, thoái hóa, không cho năng suất cao và tính chống chịu với điều kiện bất lợi sẽ không nhƣ hạt giống ban đầu. Do vậy, khi vẫn còn muốn canh tác giống lúa này trong ruộng sản xuất thì việc phải đổi mới hạt giống là cần thiết. Việc đổi mới hạt giống hợp lý và tối ƣu nhất là sử dụng giống xác nhận trong từng vụ sản xuất. Tuy nhiên điều này hầu nhƣ không thể và rất khó thực hiện cho tất cả diện tích gieo trồng trong tình hình hiện nay, khi mà các đơn vị, cơ sở nhân giống lúa xác nhận không thể đáp ứng nhu cầu. Vì vậy việc đổi mới hạt giống mang tính cộng đồng có thể thực hiện bằng một trong các biện pháp sau:
- 18 + Trong ruộng sản xuất của từng hộ nông dân cần để riêng ra một diện tích đất tốt nhất, bằng phẳng, đầy đủ ánh sáng và có chế độ chăm sóc riêng để cuối vụ thu hoạch làm giống cho vụ sau. + Khi lúa trong giai đoạn sinh trƣởng, trổ chín thì định kỳ tiến hành khử những cây lúa bị lẫn và khi thu hoạch thì tiến hành thu hoạch riêng bông cái của những cây lúa khỏe mạnh nhất trong ruộng để làm giống. + Trong cộng đồng sản xuất nếu có thể thì chọn một hoặc vài nông dân có kỹ thuật thâm canh cao, có kinh nghiệm sản xuất lúa giống để chuyên sản xuất lúa giống và thỏa thuận hợp lý để cung cấp cho một nhóm nông hộ. Những biện pháp đổi mới hạt giống nhƣ nêu trên cần đƣợc khuyến khích và phổ biến rộng rãi trong các hộ sản xuất lúa. - Thay giống mới: Việc thay thế các giống cũ trong sản xuất bằng các giống mới có nhiều đặc tính sinh học và kinh tế tốt hơn là nhiệm vụ quan trọng nhất của công tác về giống cây trồng, nhất là trong sản xuất lúa. Mỗi một lần thay giống là một bƣớc tiến cao hơn về chất trong việc hoàn thiện giống cây trồng. Vì lý do đó, có thể căn cứ vào nhịp độ thay thế giống để đánh giá phần nào trình độ phát triển của công tác giống cây trồng nói chung cũng nhƣ của sản xuất giống lúa nói riêng. Thực tiễn sản xuất ở lúa ở nƣớc ta cho thấy nhịp độ thay giống lúa khá nhanh trên quy mô rộng lớn, các cơ quan nghiên cứu lúa đã lai tạo, tuyển chọn và đƣa vào sản xuất hàng trăm giống lúa có chất lƣợng cao, kháng sâu bệnh, đã góp phần đáng kể cho sản xuất lúa cũng nhƣ xuất khẩu gạo của nƣớc ta, đem lại lợi nhuận không nhỏ cho ngƣời nông dân. Tuy nhiên, do sự quản lý thiếu chặt chẽ trong công tác chọn giống, nên đã xảy ra tình trạng một số giống mới không có triển vọng và không đƣợc nghiên cứu đầy đủ đã đƣợc phổ biến ra sản xuất. Điều này đã mang lại những thiệt hại đáng tiếc. Để khắc phục tình trạng nói trên cần phải làm cho từ cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý đến tận ngƣời sản xuất đều hiểu rõ là việc thay giống mới chỉ nên tiến hành trong 3 trƣờng hợp sau: Một là, khi các nhà chọn giống đã tạo ra đƣợc giống mới có một số ƣu điểm có giá trị kinh tế hơn hẳn các giống cũ đang dùng trong sản xuất. Hai là, khi điều kiện sinh thái trong vùng thay đổi làm các giống đang sử dụng trở nên không thích hợp nữa. Ví dụ nhƣ sự bột phát của những loại dịch hại, sự thay đổi về điều kiện thủy văn, thủy nông… Ba là, khi có sự thay đổi về hƣớng sử dụng sản phẩm nhƣ để chế biến, tiêu thụ nội địa, xuất khẩu.
- 19 4.2. Phƣơng hƣớng chiến lƣợc lâu dài cho công tác giống lúa Thực hiện chủ trƣơng đƣờng lối của Đảng và nhà nƣớc về phát triển Nông nghiệp nông thôn, đã xác định trong những năm trƣớc mắt và lâu dài sản xuất Nông nghiệp của nƣớc ta vẫn là một ngành kinh tế chủ lực, trong đó việc đảm bảo, chủ đông ổn định an ninh lƣơng thực đƣợc đặc biệt quan tâm; đồng thời phấn đấu giữ vững cạnh tranh đƣợc trên thị trƣờng Thế Giới về xuất khẩu gạo nhiều nhất nhì so với các nƣớc trên Thế Giới. Để đạt đƣợc điều này, chúng ta cần có chiến lƣợc và tầm nhìn lâu dài, tổng thể và bền vững trong việc sản xuất lƣơng thực, mà đứng đầu là sản xuất lúa gạo. Một trong những biện pháp quan trọng có tính đột phá quyết định thành công đó là tập trung cao độ cho công tác nghiên cứu, chọn tạo kết hợp với nhập nội đƣợc những giống lúa có nhiều đặc tính quí hiếm, năng suất chất lƣợng cao, ổn định; có giá trị dinh dƣỡng, giá trị sử dụng và giá trị hàng hóa cao, đủ sức cạnh tranh trên thị trƣờng lúa gạo trong khu vực và trên Thế Giới. Xuất phát từ những quan điểm trên, các chuyên gia đầu ngành, các nhà khoa học đề nghị và đƣợc Nhà nƣớc chấp thuận về phƣơng hƣớng chiến lƣợc lâu dài cho công tác giống lúa ở nƣớc ta với các nội dung cơ bản sau: 4.2.1. Về cơ sở lý luận Quá trình hội nhập quốc tế và phát triển kinh tế nƣớc nhà theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, và chúng ta phải trở thành nƣớc công nghiệp vào năm 2020, năng lực cạnh tranh trên thị trƣờng trong và ngòai nƣớc với các giống lúa chất lƣợng cao là mục tiêu hàng đầu. Đa dạng hóa nguồn di truyền, giảm sức ép chọn lọc do sâu bệnh hại chính gây nên. Nhu cầu nƣớc tƣới ngày càng lớn, nhƣng khả năng đáp ứng ngày càng bị giới hạn. Sức ép dân số cao và vấn đề an ninh lƣơng thực, yêu cầu phát triển và đất trồng lúa có khả năng bị thu hẹp. Giống lúa đáp ứng với yêu cầu cơ khí hóa ngày càng cao. 4.2.2. Định hướng chung - Chủ động chọn tạo và nhập nội đƣợc nhiều loại giống lúa có nhiều đặc tính tốt, năng suất chất lƣợng cao. Đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời nguồn giống tốt cho sản xuất; thay thế bộ giống có chất lƣợng kém, hiệu quả thấp. - Phát triển giống lúa đáp ứng cả hai yêu cầu về an toàn lƣơng thực và có khả năng cạnh tranh cao về chất lƣợng nông sản. - Phát triển giống lúa có năng suất cao và ổn định, hƣớng lâu dài đột phá ngƣỡng trần (>8-10 tấn /ha/vụ). - Phát triển giống lúa có phẩm chất gạo ngon, đáp ứng thị hiếu thị trƣờng nội địa và xuất khẩu.
- 20 4.2.3. Đề nghị một số giải pháp chính - Tập trung tạo giống lúa hạt dài, hàm lƣợng amylose cao, ít bạc bụng là ƣu tiên số 1, gạo có mùi thơm. Phƣơng pháp chọn tạo giống truyền thống vẫn còn nguyên giá trị của nó trong cải tiến giống lúa theo mục tiêu chiến lƣợc này. Tuy nhiên nó cần đƣợc kết hợp với các phƣơng pháp hiện đại để thúc đẩy hiệu qủa tốt hơn. Để có những đột phá trong bộ giống phẩm chất chất cao, chúng ta cần quan tâm đến phẩm chất dinh dƣỡng. Chúng ta có thể khó khăn trong cạnh tranh gạo có phẩm chất cơm ngon nhƣ ở Thái Lan, Ấn Độ, Pakistan, nhƣng chúng ta hoàn toàn có thể cạnh tranh về phẩm chất dinh dƣỡng nếu chúng ta có đầu tƣ nghiên cứu. - Nghiên cứu, chọn tạo các giống lúa có thời gian sinh trƣởng ngắn 90- 100 ngày để góp phần thúc đẩy gia tăng diện tích gieo trồng, và luân canh cây lúa với các cây ngắn ngày khác. - Chiến lƣợc nghiên cứu tạo ra các giống lúa chống chịu ổn định với stress do sinh học nhƣ rầy nâu, bệnh đạo ôn, bệnh bạc lá, vàng lùn xoắn lá và các dịch hại nguy hiểm khác… với sự hỗ trợ tích cực của phƣơng pháp ứng dụng kỹ thuật di truyền và công nghệ sinh học. - Sử dụng và khai thác nguồn vật liệu bản địa kết hợp với nguồn vật liệu bên ngoài trong việc chọn tạo, cải biến các giống lúa địa phƣơng có những đặc tính quí hiếm, đặc biệt là những tính trạng số lƣợng có tƣơng tác với môi trƣờng vô cùng phức tạp (nhƣ tính chống chịu khô hạn, chống chịu mặn, chống chịu thiếu lân,…. Chọn tạo giống lúa thích nghi với kỹ thuật canh tác tiết kiệm nƣớc, hoặc thật sự chống chịu khô hạn. Khai thác tính trạng thơm ngon từ các giống lúa địa phƣơng, cổ truyền, năng suất thấp đƣa vào các giống lúa cao sản. - Tạo đột phá về năng suất thông qua khai thác ƣu thế lai của cây lúa, hoặc tạo giống lúa có dạng hình mới đang mở ra nhiều triển vọng. Tuy nhiên cũng sẽ gặp phải nhiều khó khăn thách thức. Hiện nay, còn qúa sớm để chúng ta kết luận hiệu qủa của chiến lƣợc khai thác ƣu thế lai. Nhƣng nó đang trở thành hiệu qủa thực sự ở các khu vực có qui mô sản xuất nhỏ nông hộ. Sản xuất hạt lai trong nƣớc phải tiến đến tự túc hoàn toàn dòng bố mẹ là mục tiêu mà chúng ta phải đạt. Chúng ta có khả năng sản xuất hạt lai F1 rất tốt do lợi thế của điều kiện tự nhiên. - Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ sinh học và kỹ thuật di truyền trong công tác chọn tạo giống, nhằm rút ngắn đƣợc thời gian và giảm bớt chi phí, nhanh chóng chọn tạo ra đƣợc các giống lúa có chất lƣợng cao, đủ tiêu chuẩn. - Đầu tƣ thích đáng cho công tác giống; ƣu tiên đầu tƣ phát triển hệ thống cơ sở chọn tạo giống có uy tín, có năng lực nhƣ cơ quan nghiên cứu của các trƣờng đại học, các viện, trung tâm nghiên cứu, các công ty giống cây trồng… Đồng thời trong tình hình hiện nay, phải kết hợp với việc xã hội hóa công tác giống; cần tăng cƣờng và phát huy sản xuất giống quy mô nông hộ,
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Giáo trình Chẩn đoán và nội khoa thú y: Phần 1 - PGS.TS. Phạm Ngọc Thạch (chủ biên), TS. Chu Đức Thắng
29 p | 1205 | 252
-
Giáo trình-Nguyên lý và kỹ thuật chẩn đoán bệnh thủy sản-chương 3
14 p | 354 | 100
-
Giáo trình Phương pháp nghiên cứu sinh học cá - ĐH Cần Thơ
69 p | 626 | 91
-
Giáo trình Sinh học và bệnh thủy sản - Đặng Thị Hoàng Oanh
95 p | 339 | 87
-
Giáo trình Phương pháp chẩn đoán bệnh ký sinh trùng ở gia súc, gia cầm
22 p | 324 | 32
-
Giáo trình phương pháp và kỹ thuật nhân giống lúa
81 p | 174 | 22
-
Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn chăn nuôi - Trường CĐ Nông Lâm Đông Bắc
44 p | 66 | 18
-
Giáo trình Trồng hoa và cây cảnh (Nghề: Khuyến nông lâm) - Trường Cao Đẳng Lào Cai
87 p | 52 | 17
-
Giáo trình : PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN CÓ SỰ THAM GIA TRONG PHÁT TRIỂN LÂM NGHIỆP XÃ HỘI part 7
12 p | 107 | 15
-
Giáo trình Hình thái và phân loại tôm cá (Nghề: Bệnh học thuỷ sản - Trung cấp) - Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp
119 p | 30 | 9
-
Giáo trình Nguyên lý và kỹ thuật chẩn đoán bệnh thuỷ sản (Nghề: Bệnh học thuỷ sản - Trung cấp) - Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp
98 p | 31 | 9
-
Giáo trình Khuyến ngư và giao tiếp (Nghề: Nuôi trồng thuỷ sản - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp
73 p | 26 | 7
-
Giáo trình Phương pháp nghiên cứu khoa học nông nghiệp (Nghề: Phòng và chữa bệnh thuỷ sản - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp
65 p | 27 | 7
-
Giáo trình Phương pháp mô hình tương lai: Một công cụ quản lý rừng - Phần 2
16 p | 130 | 5
-
Giáo trình Sản khoa và gieo tinh nhân tạo (Nghề: Dịch vụ thú y - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp
51 p | 36 | 4
-
Giáo trình Thực tập tốt nghiệp (Nghề: Phát triển nông thôn - Trung cấp) - Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp
30 p | 14 | 4
-
Giáo trình Tổ chức và quản lý sản xuất (Nghề: Bảo vệ thực vật - Trung cấp) - Trường Trung cấp nghề GDTX Hồng Ngự
179 p | 11 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn