Giáo trình Quản trị doanh nghiệp (Nghề: Kế toán doanh nghiệp - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng nghề Hà Nam (năm 2017)
lượt xem 15
download
(NB) Giáo trình Quản trị doanh nghiệp (Nghề: Kế toán doanh nghiệp - Cao đẳng) được biên soạn gồm các nội dung chính sau: Doanh nghiệp và tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp; Lập chiến lược, kế hoạch trong quản trị doanh nghiệp; Quản trị nhân sự, khoa học – công nghệ trong doanh nghiệp; Quản trị chi phí, kết quả và các chính sách tài chính doanh nghiệp; Kế toán và ra quyết định. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Giáo trình Quản trị doanh nghiệp (Nghề: Kế toán doanh nghiệp - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng nghề Hà Nam (năm 2017)
- 0 SỞ LAO ĐỘNG TB&XH TỈNH HÀ NAM TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ HÀ NAM GIÁO TRÌNH MÔN HỌC: QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP NGÀNH/NGHỀ: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG Ban hành kèm theo Quyết định số285/QĐ-CĐN ngày 21 tháng 7 năm 2017 của Hiệu trưởng trường Cao đẳng Nghề Hà Nam Hà Nam, năm 2017
- 1 TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Để đáp ứng nhu cầu học tập và nghiên cứu cho giảng viên và sinh viên nghề Kế toán doanh nghiệp trường Cao đẳng nghề Hà Nam. Chúng tôi đã thực hiện biên soạn cuốn giáo trình Quản trị doanh nghiệp . Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. Dựa theo giáo trình này, có thể sử dụng để giảng dạy cho trình độ trung cấp nghề Kế toán doanh nghiệp.
- 2 LỜI GIỚI THIỆU Quản trị doanh nghiệp là môn học cốt yếu trong chương trình đào tạo các ngành kinh tế. Môn học này sẽ cung cấp cho người học những kiến thức, kỹ năng cơ bản về quản trị doanh nghiệp. Trên cơ sở đó người học vận dụng vào trong thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh để khởi sự kinh doanh, quản lý, điều hành doanh nghiệp một cách có hiệu quả. Giáo trình “Quản trị doanh nghiệp” là tài liệu chính thức sử dụng giảng dạy và học tập cho sinh viên ngành kế toán doanh nghiệp; đồng thời cũng là tài liệu tham khảo cho những ai quan tâm đến lĩnh vực này. Nội dung cuốn sách gồm 5 chương đề cập đến toàn bộ những kiến thức về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: Chương I: Doanh nghiệp và tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp Chương II: Lập chiến lược, kế hoạch trong quản trị doanh nghiệp Chương III: Quản trị nhân sự, khoa học – công nghệ trong doanh nghiệp Chương IV: Quản trị chi phí, kết quả và các chính sách tài chính doanh nghiệp Chương V: Kế toán và ra quyết định Nhóm biên soạn đã có nhiều cố gắng, song giáo trình có thể còn chứa những sai sót và hạn chế khó tránh khỏi. Nhóm biên soạn rất mong nhận được những ý kiến đóng góp chân thành của bạn đọc. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nam, ngày tháng năm 2017. Người biên soạn TRẦN THỊ MAI TRANG
- 3 MỤC LỤC LỜI GIỚI THIỆU ............................................................................................... 2 CHƯƠNG 1. Doanh nghiệp và tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp ....... 8 1.Bản chất của hoạt động kinh doanh ................................................................... 8 1.1. Vai trò của kinh doanh. ................................ Error! Bookmark not defined. 1.2. Bản chất của hệ thống kinh doanh. ................................................................ 9 1.3. Sự cần thiết của hoạt động kinh doanh. ......................................................... 9 1.4. Các hình thức hoạt động kinh doanh. ........................................................... 12 1.5. Các loại tổ chức kinh doanh. .......................................................................... 9 1.6. Những đặc điểm của một hệ thống kinh doanh. ........................................... 12 2. Doanh nghiệp và quản trị doanh nghiệp.......................................................... 13 2.1. Khái niệm doanh nghiệp............................................................................... 13 2.2. Khái niệm quản trị doanh nghiệp ................................................................... 13 2.3. Các hình thức tổ chức doanh nghiệp theo quy định của luật pháp: ......Error! Bookmark not defined. 3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp Error! Bookmark not defined. 3.1. Các yêu cầu chủ yếu. .................................... Error! Bookmark not defined. 3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu tổ chức doanh nghiệpError! Bookmark not defined. 3.3. Các hệ thống tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệpError! Bookmark not defined. 3.4. Xây dựng bộ máy quản trị doanh nghiệp ..... Error! Bookmark not defined. CHƯƠNG 2. Lập chiến lược, kế hoạch trong quản trị doanh nghiệp ......... 41 1. Chiến lược ....................................................................................................... 41 1.1. Vai trò của lập chiến lược ........................................................................... 41 1.2. Các cấp chiến lược ....................................................................................... 42 1.3. Quá trình quản trị chiến lược........................................................................ 43
- 4 2. Lập kế hoạch.................................................................................................... 46 2.1. Hoạch định mục tiêu kinh doanh.................................................................. 46 2.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến việc lập kế hoạch. ......................................... 48 2.3. Lập kế hoạch................................................................................................. 48 3. Kỹ thuật dự thảo chiến lược trong quản trị kinh doanh .................................. 53 3.1. Phân tích, dự báo môi trường kinh doanh .................................................... 53 3.2. Dự thảo chiến lược kinh doanh: ................................................................... 57 3.3. Hoạch định chương trình quản trị kinh doanh ............................................. 58 CHƯƠNG 3. Quản trị nhân sự, khoa học – công nghệ trong doanh nghiệp67 1. Nội dung của quản trị nhân sự trong doanh nghiệp ........................................ 69 1.1. Khái niệm quản trị nhân sự trong doanh nghiệp .......................................... 69 1.2.Vai trò của quản trị nhân sự trong doanh nghiệp. ......................................... 61 1.3. Nguyên tắc quản trị nhân sự trong doanh nghiệp ........................................ 63 1.4. Hoạt động quản trị nhân sự trong doanh nghiệp .......................................... 64 2. Quản trị khoa học công nghệ trong doanh nghiệp .......................................... 67 2.1. Khái quát về công nghệ và quản trị khoa học công nghệ ............................ 67 2.2. Ứng dụng tiến bộ khoa học – công nghệ trong doanh nghiệp và chuyển giao công nghệ............................................................................................................. 69 CHƯƠNG 4: Quản trị chi phí, kết quả và các chính sách tài chính trong doanh nghiệp.................................................................. Error! Bookmark not defined. 1. Quản trị chi phí, kết quả. ................................. Error! Bookmark not defined. 1.1. Các khái niệm cơ bản: .................................. Error! Bookmark not defined. 1.2. Quản trị chi phí, kết quả theo phương thức sử dụng các chìa khó phân bổ truyền thống .................................................................................................................... 73 1.3. Quản trị chi phí, kết quả theo phương thức sử dụng chìa khóa mức lãi thô. 75 2. Quản trị các chính sách tài chính doanh nghiệp. ............................................. 76 2.1. Khái niệm, vai trò và nội dung của quản trị tài chính. ................................. 77
- 5 2.2. Một số chính sách tài chính quan trọng của doanh nghiệp .......................... 81 CHƯƠNG 5: Kế toán và ra quyết định ........................................................... 91 1. Thông tin kế toán. ............................................................................................ 91 1.1. Tính chất và vai trò của kế toán. .................................................................. 91 1.2. Những ngành kế toán chủ yếu. ..................................................................... 92 1.3. Các báo cáo tài chính.................................................................................... 95 1.4. Những người sử dụng thông tin kế toán ....................................................... 97 1.5. Khái niệm và nguyên tắc kế toán. ................................................................ 97 2. Kế toán và ra quyết định.................................................................................. 98 2.1. Hoạch định v à kiểm soát tài chính .............................................................. 98 2.2. Các tỷ số tài chính. ....................................................................................... 99 2.3. Ngân sách và hoạch định ngân sách. ............ Error! Bookmark not defined. 3. Kiểm soát trong doanh nghiệp......................... Error! Bookmark not defined. 3.1 Vai trò và mục đích kiểm soát ....................... Error! Bookmark not defined. 3.2. Trình tự, nội dung và phương pháp kiểm soátError! Bookmark not defined. 3. 3. Trách nhiệm của cơ quan kiểm soát trong từng loại hình doanh nghiệp.Error! Bookmark not defined.
- 6 GIÁO TRÌNH MÔN HỌC Tên môn học: Quản trị doanh nghiệp Mã môn học: MH 15 Vị trí, tính chất, vai trò và ý nghĩa của môn học: - Vị trí: Môn học quản trị doanh nghiệp được bố trí giảng dạy sau khi đã học xong các môn học cơ sở. - Tính chất: Là môn học chuyên môn nghề. - Ý nghĩa và vai trò của môn học: + Trang bị cho học sinh những kiến thức chuyên môn đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực chất lượng cao cho sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước và hội nhập quốc tế; + Sau khi tốt nghiệp chương trình đào tạo học sinh bước đầu tham gia công việc sản xuất kinh doanh tại các doanh nghiệp; + Ngoài ra học sinh còn có năng lực để theo học liên thông lên các bậc học cao hơn để phát triển kiến thức và kỹ năng nghề. Mục tiêu môn học: - Về kiến thức: + Trình bày được những kiến thức cơ bản của kinh doanh và quản trị doanh nghiệp; + Trình bày được cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị trong doanh nghiệp để thực hiện công tác kế toán được chính xác; + Trình bày được các phương pháp lập kế hoạch vào công tác tài chính kế toán có hiệu quả nhất. - Về kỹ năng:
- 7 + Thu thập, xử lý các thông tin kế toán làm cơ sở lập kế hoạch tài chính cho doanh nghiệp; + Tổ chức được công tác tài chính, kế toán phù hợp với từng doanh nghiệp; + Tham mưu cho lãnh đạo doanh nghiệp về phương pháp, hình thức, biện pháp quản trị doanh nghiệp để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp; + Vận dụng vào thực tiễn cách thức quản trị một số nội dung trong doanh nghiệp. - Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: + Có ý thức học tập theo phương pháp biết suy luận, kết hợp lý luận với thực tiễn; + Có thái độ nghiêm túc, cách tiếp cận khoa học khi xem xét một vấn đề thuộc lĩnh vực quản trị doanh nghiệp.
- 8 Nội dung của môn học: CHƯƠNG 1 DOANH NGHIỆP VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP Mã chương: 1501 Mục tiêu: - Trình bày được khái niệm doanh nghiệp và quản trị doanh nghiệp - Mô tả được các hình thức hoạt động kinh doanh - Liệt kê được các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu tổ chức doanh nghiệp - Mô tả được các hệ thống tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp - Nhận biết được nhiệm vụ, chức năng, quyền hạn của bộ máy quản trị doanh nghiệp - Xác định được đặc điểm của một hệ thống kinh doanh - Giải thích được vai trò và bản chất của kinh doanh - Giải thích được nội dung các hình thức tổ chức doanh nghiệp theo qui định của luật pháp - Vận dụng nghiên cứu cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị trong doanh nghiệp để thực hiện công tác kế toán được chính xác - Nghiêm túc khi nghiên cứu Nội dung: Nội dung chính: 1. Bản chất hoạt động kinh doanh 1.1. Vai trò cũa kinh doanh - Kinh doanh là việc dùng công sức và tiền của để tổ chức các hoạt động nhằm mục đích kiếm lời trên thị trường.
- 9 - Kinh doanh là việc thực hiện một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc thực hiện nhiệm vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lãi. - Kinh doanh có vai trò quan trọng đối với đời sống con người. Hoạt động kinh doanh nhằm mục đích sinh lãi của chủ thể kinh doanh trên thị trường. 1.2. Bản chất của hệ thống kinh doanh - Doanh nghiệp hoạt động trong những điều kiện đặc thù tùy theo loại hình kinh doanh. - Sự cạnh tranh của các doanh nghiệp yêu cầu hàng hóa được bán với giá phải chăng và có chất lượng thích hợp. Một doanh nghiệp thành công phải luôn luôn phát hiện được những nhu cầu mới hoặc nhu cầu còn thiếu, chưa được đáp ứng của người tiêu dùng và luôn luôn sẵn sàng thỏa mãn các nhu cầu đó. Dưới áp lực của cạnh tranh và sức mua của người tiêu dùng, các nhà sản xuất sẽ cố gắng sử dụng có hiệu quả hơn thiết bị, nguyên liệu và lao động để tạo ra nhiều hàng hóa hơn, có chất lượng tốt hơn. Do đó, khi theo đuổi những quyền lợi riêng tất yếu doanh nghiệp sẽ đồng thời tạo ra lợi ích cho xã hội, bởi các doanh nghiệp sẽ phải thỏa mãn các nhu cầu của xã hội khi cố gắng thỏa mãn những ham muốn của họ. Trong lúc theo đuổi lợi nhuận, nhà kinh doanh cũng phải phục vụ người tiêu dùng và phục vụ lợi ích xã hội. Quan niệm này là nền tảng của nền kinh tếthị trường. - Doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm dịch vụ để thỏa mãn nhu cầu và xã hội. 1.3. Sự cần thiết của hoạt động kinh doanh Kinh doanh là một hoạt động hết sức cần thiết đối với tất cả các doanh nghiệp. Kinh doanh khác với các hoạt động khác ở chỗ chúng sản xuất hàng hóa hay cung cấp các loại dịch vụ với mục đích thu được lợi nhuận nhằm mở rộng hơn nữa hoạt động kinh doanh. 1.4. Các hình thức hoạt động kinh doanh Có 3 hình thức chính - Lao động phổ thông của cá nhân, gia đình, nhóm nhỏ bé (nông ngư dân, thợ thủ công, buôn bán nhỏ…).
- 10 - Văn phòng hành nghề riêng của những lao động có chuyên môn (bác sỹ, luật sư…). - Các loại hình Doanh nghiệp (hình thức phổ biến, chủ yếu và quan trọng nhất). 1.5. Các loại tổ chức kinh doanh a. Doanh nghiệp tư nhân . Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Doanh nghiệp tư nhân là một đơn vị kinh doanh do một cá nhân bỏ vốn ra thành lập làm chủ. Cá nhân này vừa là chủ sở hữu, vừa là người sử dụng tài sản, đồng thời cũng là người quản lý hoạt động của doanh nghiệp. Thông thường chủ doanh nghiệp là giám đốc, trực tiếp tiến hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nhưng cũng có trường hợp vì những lí do cần thiết, chủ doanh nghiệp không trực tiếp điều hành hoạt động kinh doanh mà thuê người khác làm giám đốc. Nhưng dù trực tiếp hay gián tiếp điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp tư nhân quản lý và tự chịu trách nhiệm không có sự phân chia rủi ro với ai Chủ doanh nghiệp tư nhân chịu trách nhiêm vô hạn về các khoản nợ trong kinh doanh của doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, nếu làm ăn phát đạt thu được nhiều lợi nhuận, chủ doanh nghiệp được hưởng toàn bộ số lợi đó. Ngược lại, nếu gặp rủi ro hay kinh doanh bị thua lỗ, họ phải chịu trách nhiệm bằng chính tài sản của doanh nghiệp. b. Công ty trách nhiệm hữu hạn. Công ty trách nhiệm hữu hạn là doanh nghiệp có không quá 50 thành viên góp vốn thành lập công ty chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty bằng tài sản của mình. Công ty trách nhiệm hữu hạn có thể chỉ có một thành viên. Công ty chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụtài sản khác của công ty bằng tài sản của mình (trách nhiệm hữu hạn). Thành viên công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghiac vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty. Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thì chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác
- 11 của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty. Như vậy, trong công ty trách nhiệm hữu hạn có sự phân tách tài sản: tài sản của công ty và tài sản của thành viên. Nguyên tắc phân tách được áp dụng trong mọi quan hệ tài sản, nợ nần và trách nhiệm của công ty. Công ty trách nhiệm hữu hạn không được quyền phát hành cổ phiếu ra công chúng để công khai huy động vốn. Việc chuyển nhượng vốn góp của thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn trước hết phải ưu tiên cho các thành viên khác của công ty. Chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là thành viên công ty nếu các thành viên còn lại của công ty không mua hoặc không mua hết. Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thì chủ sở hữu công ty ó quyền chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác. c. Công ty cổ phần . Công ty cổ phần là loại hình đặc trưng của công ty đối vốn, vốn của công ty được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần, ngưòi sở hữu cổ phần gọi là cổ đông, chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty cho đến hết giá trị cổ phần mà họ sở hữu. Trong suốt quá trình hoạt động của công ty cổ phần ít nhất phải có 3 thành viên tham gia công ty cổ phần. Là loại công ty đặc trưng cho công ty đối vốn cho nên có sự liên kết của nhiều thành viên và vì vậy việc quy định số thành viên tôis thiểu phải có đã trở thành thông lệ quôcs tế trong mấy trăm năm tồn tại của công ty cổ phần. Ở hầu hết các nước đều có quy định số thành viên tốithiểu của công ty cổ phần. Phần vốn góp (cổ phần ) của các thành viên được thể hiện dưới hình thức cổ phiếu. Các cổ phiếu do công ty phát hành là một loại hàng hoá. Người có cổ phiếu có thể tự do chuyển nhượng theo quy định của pháp luật. Công ty cổ phần chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty bằng tài sản của công ty. Các cổ đông chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty. Trong quá trình hoạt động công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán (như cổ phiếu, trái phiếu) ra công chúng theo quy định của pháp luật về chứng khoán để huy động vốn. Điều này thể hiện khả năng huy động vốn lớn của công ty cổ phần. d. Công ty hợp danh.
- 12 Công ty hợp danh được pháp luật ghi nhận là một hình thức của công ty đối nhân, trong đó có ít nhất 2 thành viên (đều là cá nhân và là thương nhân) cung tiến hành hoạt động thương mại (theo nghĩa rộng) dưới một hãng chung (hay hội danh) và cùng liên đới chịu trách nhiệm vô hạn về mọi khoản nợ của công ty. Ngoài các thành viên hợp danh, có thể có thành viên góp vốn. Thành viên hợp danh phải là cá nhân, có trình độ chuyên môn và uy tín nghề nghiệp và phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty. Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty. Do tính an toàn pháp lý đối với công chúng cao, mặt khác các thành viên thường có quan hệ mật thiết về nhân thân, nên việc quản lý công ty hợp danh chịu rất ít sự ràng buộc của pháp luật. Về cơ bản, các thành viên có quyền tự thoả thuận về việc quản lý, điều hành công ty. Tuy nhiên cần lưu ý là quyền quản lý công ty hợp danh chỉ thuộc về các thành viên hợp danh, thành viên góp vốn không có quyền quản lý công ty Trong công ty hợp danh , Hội đồng thành viên là cơ quan quyết định cao nhất của công ty bao gồm tất cả các thành viên hợp danh. Hội đồng thành viên có quyền quyết định mọi hoạt động của công ty. Khi họp Hội đồng thành viên, các thành viên hợp danh có quyền ngang nhau trong biểu quyết (mỗi thành viên chỉ có một phiếu biểu quyết) mà không phụ thuộc vào giá trị phần vốn góp của họ trong công ty. Đây là điểm khác biệt cơ bản giữa quyền của các thành viên trong uản lý của công ty hợp danh với quyền của các thành viên trong quản lý công ty đối vốn (công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần). Trong quá trình hoạt động của công ty, các thành viên hợp danh phân công nhau đảm nhiệm các trức trách quản lý và kiểm soat công ty, và cử một người (trong số thành viên hợp danh ) lam Giám đốc công ty. Giám đốc thực hiện nhiêm vụ điều hành công việc trong công ty, phân công, điều hoà, phối hợp công việc của các thành viên hợp danh và thực hiên các công việc khác theo uỷ quyền của các thành viên hợp danh. 1.6. Những đặc điểm của một hệ thống kinh doanh
- 13 Từ cách nhìn nhận như trên có thể phát biểu về định nghĩa doanh nghiệp như sau: Doanh nghiệp là đơn vị kinh tế có tư cách pháp nhân, quy tụ các phương tiện tài chính, vật chất và con người nhằm thực hiện các hoạt động sản xuất, cung ứng, tiêu thụ sản phẩm hoặc dịch vụ, trên cơ sở tối đa hóa lợi ích của người tiêu dùng, thông qua đó tối đa hóa lợi của chủ sở hữu, đồng thời kết hợp một cách hợp lý các mục tiêu xã hội. - Doanh nghiệp là một đơn vị tổ chức kinh doanh có tư cách pháp nhân: Tư cách pháp nhân của một doanh nghiệp là điều kiện cơ bản quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân, nó do Nhà nước khẳng định và xác định. Việc khẳng định tư cách pháp nhân của doanh nghiệp với tư cách là một thực thể kinh tế, một mặt nó được nhà nước bảo hộ với các hoạt động sản xuất kinh doanh, mặt khác nó phải có trách nhiệm đối với người tiêu dùng, nghĩa vụ đóng góp với nhà nước, trách nhiệm đối với xã hội. Đòi hỏi doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về nghĩa vụ tài chính trong việc thanh toán những khoản công nợ khi phá sản hay giải thể. - Doanh nghiệp là một tổ chức sống trong một thể sống (nền kinh tế quốc dân) gắn liền với địa phương nơi nó tồn tại. - Doanh nghiệp là một tổ chức sống vì lẽ nó có quá trình hình thành từ một ý chí và bản lĩnh của người sáng lập (tư nhân, tập thể hay Nhà nước); quá trình phát triển thậm chí có khi tiêu vong, phá sản hoặc bị một doanh nghiệp khác thôn tính. Vì vậy cuộc sống của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào chất lượng quản lý của những người tạo ra nó. - Doanh nghiệp ra đời và tồn tại luôn luôn gắn liền với một vị trí của một địa phương nhất định, sự phát triển cũng như suy giảm của nó ảnh hưởng đến địa phương đó. 2. Doanh nghiệp và quản trị doanh nghiệp 2.1. Khái niệm doanh nghiệp Doanh nghiệp là một đơn vị kinh doanh thành lập nhằm mục đích thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư : từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm, hoặc thực hiện dịch vụ trên thị trường với mịc tiêu cuối cùng là sinh lợi.
- 14 2.2. Khái niệm quản trị doanh nghiệp Quản trị doanh nghiệp là những cơ chế, quy định thông qua đó công ty được điều hành và kiểm soát. Cơ cấu quản trị doanh nghiệp xác định quyền hạn và trách nhiệm giữa những thành viên khác nhau trong công ty, bao gồm các Cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban điều hành, Ban kiểm soát và những người liên quan khác của công ty. 2.3. Các hình thức tổ chức doanh nghiệp theo quy định của luật pháp * Công ty hợp danh. Công ty hợp danh là doanh nghiệp có ít nhất hai thành viên hợp danh, ngoài các thành viên hợp danh có thể có thành viên góp vốn. Thành viên hợp danh phải là cá nhân, có trình độ chuyên môn và uy tín nghề nghiệp, phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty, không được đồng thời là thành viên của công ty hợp danh khác hoặc chủ doanh nghiệp tư nhân. Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ cuả công ty trong phạm vi phần vốn góp đã góp vào công ty. Hội đồng thành viên gồm tất cả các thành viên hợp danh: là cơ quan quyết định cao nhất của công ty. Trong quá trình hoạt động, các thành viên hợp danh phân công nhau đảm nhận các chức trách quản trị và kiểm soát hoạt động của công ty, trong đó cử một người làm giám đốc công ty Thành viên góp vốn của công ty có quyền tham gia thảo luận và biểu quyết những vấn đề quan trọng trong điều lệ công ty. - Việc tiếp nhận thành viên mới: người được tiếp nhận làm thành viên hợp danh mới hoặc thành viên góp vốn mới khi được tất cả thành viên hợp danh của công ty đồng ý. Thành viên hợp danh mới chỉ chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ cuả công ty phát sinh sau khi đăng ký thành viên đó với cơ quan đăng ký kinh doanh - Việc rút khỏi công ty: thành viên hợp danh được quyền rút khỏi công ty nếu được đa số thành viên hợp danh còn lại đồng ý, nhưng vẫn phải liên đới chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ của công ty. Việc chuyển nhượng phần vốn góp cho các thành viên khác được tự do thực hiện - Việc chấm dứt tư cách thành viên:
- 15 + Nếu do thành viên tự rút vốn ra khỏi công ty hoặc bị khai trừ khỏi công ty thì người đó phải liên đới chịu trách nhiệm về nghĩa vụ của công ty đã phát sinh trước khi việc đăng ký chấm dứt tư cách thành viên đó với cơ quan đăng ký kinh doanh. + Nếu do thành viên đó chết hoặc bị hạn chế mất năng lực hành vị dân sự thì công ty có quyền sử dụng tài sản tương ứng với trách nhiệm của người đó để thực hiện các nghĩa vụ của công ty. * Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH). Là doanh nghiệp, trong đó các thành viên cùng góp vốn cùng chia nhau lợi nhuận, cùng chịu lỗ tương ứng với phần vốn góp và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi phần vốn của mình góp vào công ty. - Đặc điểm: + Công ty TNHH có hai thành viên trở lên (Điều 26), thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào doanh nghiệp, nhưng không quá 50 thành viên. + Phần vốn góp của tất cả các thành viên dưới bất kỳ hình thức nào đều phải đóng đủ ngay khi thành lập công ty. Phần vốn góp của các thành viên không được thể hiện dưới hình thức chứng khoán (như cổ phiếu trong công ty cổ phần) và được ghi rõ trong điều lệ của công ty. + Công ty TNHH không được phát hành cổ phiếu ra ngoài công chúng để huy động vốn. Do đó khả năng tăng vốn của công ty rất hạn chế. + Việc chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho người ngoài công ty bị hạn chế gắt gao. Việc chuyển nhượng vốn chỉ được thực hiện khi có sự đồng ý của nhóm thành viên đại diện cho ít nhất 3/4 số vốn điều lệ của công ty. Trên mọi giấy tờ giao dịch, ngoài tên công ty, vốn điều lệ của công ty phải ghi rõ các chữ "Trách nhiệm hưũ hạn", viết tắt "TNHH". + Cơ cấu quản lý thường gọn nhẹ phụ thuộc vào số lượng thành viên. Nếu công ty có từ 11 thành viên trở xuống cơ cấu tổ chức quản trị gồm có hội đồng thành
- 16 viên là cơ quan quyết định cao nhất, Chủ tịch công ty và giám đốc (hoặc Tổng giám đốc) điều hành. Trường hợp công ty TNHH một thành viên là tổ chức (Điều 46) là doanh nghiệp do một tổ chức sở hữu - gọi tắt là chủ sở hữu chịu trách nhiệm về các khỏan nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty. Chủ sở hữu công ty có quyền chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác. Đối với loại công ty này thì không thành lập hội đồng thành viên. Tùy thuộc quy mô, ngành, nghề kinh doanh cơ cấu tổ chức quản lý bao gồm: Hội đồng quản trị và giám đốc (Tổng giám đốc) hoặc Chủ tịch công ty và Giám đốc (Tổng giám đốc), trong đó Chủ tịch là chủ sở hữu công ty và là người đại diện theo pháp luật của công ty, có toàn quyền quyết định việc quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh của công ty. Đối với công ty có 12 thành viên trở lên phải lập thêm ban kiểm soát. Thuận lợi và khó khăn của công ty TNHH + Thuận lợi: Có nhiều chủ sở hữu hơn DNTN nên có thể có nhiều vốn hơn, do vậy có vị thế tài chính tạo khả năng tăng trưởng cho doanh nghiệp. Khả năng quản lý toàn diện do có nhiều người hơn để tham gia điều hành công việc kinh doanh, các thành viên vốn có trình độ kiến thức khác nhau, họ có thể bổ sung cho nhau về các kỹ năng quản trị. Trách nhiệm pháp lý hữu hạn. + Khó khăn: Khó khăn về kiểm soát: Mỗi thành viên đều phải chịu trách nhiệm đối với các quyết định của bất cứ thành viên nào trong công ty. Tất cả các hoạt động dưới danh nghĩa công ty của một thành viên bất kỳ đều có sự ràng buộc với các thành viên khác mặc dù họ không được biết trước. Do đó, sự hiểu biết và mối quan hệ thân thiện giữa các thành viên là một yếu tố rất quan trọng và cần thiết, bởi sự ủy quyền giữa các thành viên mang tính mặc nhiên và có phạm vi rất rộng lớn
- 17 Thiếu bền vững và ổn định, chỉ cần một thành viên gặp rủi ro hay có suy nghĩ không phù hợp là công ty có thể không còn tồn tại nữa; tất cả các hoạt động kinh doanh dễ bị đình chỉ. Sau đó nếu muốn thì bắt đầu công việc kinh doanh mới, có thể có hay không cần một công ty TNHH khác. Công ty TNHH còn có bất lợi hơn so với DNTN về những điểm như phải chia lợi nhuận, khó giữ bí mật kinh doanh và có rủi ro chọn phải những thành viên bất tài và không trung thực. * Công ty cổ phần. Khái niệm và đặc điểm:Công ty cổ phần là công ty trong đó: + Số thành viên gọi là cổ đông mà công ty phải có trong suốt thời gian hoạt động ít nhất là ba. + Vốn cuả công ty được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần và được thể hiện dưới hình thức chứng khoán là cổ phiếu. Người có cổ phiếu gọi là cổ đông tức là thành viên công ty. + Khi thành lập các sáng lập viên (những người có sáng kiến thành lập công ty chỉ cần phải ký 20% số cổ phiếu dự tính phát hành), số còn lại họ có thể công khai gọi vốn từ những người khác. + Công ty cổ phần được phát hành cổ phiếu và trái phiếu ra ngoài công chúng, do đó khả năng tăng vốn của công ty rất lớn. + Khả năng chuyển nhượng vốn của các cổ đông dễ dàng. Họ có thể bán cổ phiếu của mình một cách tự do. + Công ty cổ phần thường có đông thành viên (cổ đông) vì nó được phát hành cổ phiếu, ai mua cổ phiếu sẽ trở thành cổ đông. Tổ chức quản lý công ty cổ phần: Công ty cổ phần là loại công ty thông thường có rất nhiều thành viên và việc tổ chức quản lý rất phức tạp, do đó phải có một cơ chế quản lý chặt chẽ. Việc quản lý điều hành công ty cổ phần được đặt dưới quyền của 3 cơ quan: - Đại hội đồng cổ đông; - Hội đồng quản trị; - Ban kiểm soát . + Đại hội đồng cổ đông:
- 18 Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền quyết định cao nhất của công ty gồm tất cả các cổ đông. Cổ đông có thể trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia đại hội đồng công ty. Là cơ quan tập thể, đại hội đồng không làm việc thường xuyên mà chỉ tồn tại trong thời gian họp và chỉ ra quyết định khi đã được các cổ đông thảo luận và biểu quyết tán thành. Đại hội đồng cổ đông: được triệu tập để thành lập công ty. Luật không quy định Đại hội đồng cổ đông phải họp trước hay sau khi có giấy phép thành lập nhưng phải tiến hành trước khi đăng ký kinh doanh. Đại hội đồng thành lập hợp lệ phải có nhóm cổ đông đại diện cho ít nhất 3/4 số vốn điều lệ của công ty và biểu quyết theo đa số phiếu quá bán. * Đại hội đồng bất thường: là đại hội chỉ được triệu tập để sửa đổi điều lệ công ty. Tính bất thường của Đại hội nói lên rằng đại hội sẽ quyết định những vấn đề rất quan trọng. * Đại hội đồng thường niên: được tổ chức hàng năm. Đại hội đồng thường niên quyết định những vấn đề chủ yếu sau: Quyết định phương hướng, nhiệm vụ phát triển công ty và kế hoạch kinh doanh hàng năm. Thảo luận và thông qua bản tổng kết năm tài chính. Bầu, bãi miễn thành viên HĐQT và kiểm soát viên. Quyết định số lợi nhuận trích lập các quỹ của công ty số lợi nhuận chia cho cổ đông, phân chia trách nhiệm về các thiệt hại xảy ra đối với công ty trong kinh doanh.
- 19 Quyết định các giải pháp lớn về tài chính công ty. Xem xét sai phạm của HĐQT gây thiệt hại cho công ty. + Hội đồng quản trị: (HĐQT) HĐQT là cơ quan quản lý công ty, có từ 3-12 thành viên, số lượng cụ thể được ghi trong điều lệ công ty. HĐQT có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng. HĐQT bầu một người làm chủ tịch, chủ tịch HĐQT có thể kiêm Giám đốc (Tổng giám đốc công ty) hoặc HĐQT cử một người trong số họ làm Giám đốc hoặc thuê người làm Giám đốc công ty. + Ban kiểm soát : Công ty cổ phần có trên mười một cổ đông phải có ban kiểm soát từ ba đến năm thành viên. Kiểm soát viên thay mặt các cổ đông kiểm soát các hoạt động của công ty, chủ yếu là các vấn đề tài chính. Vì vậy phải có ít nhất một kiểm soát viên có trình độ chuyên môn về kế toán. Kiểm soát viên có nhiệm vụ và quyền hạn như sau: - Kiểm soát sổ sách kế toán tài sản, các bảng tổng kế năm tài chính của công ty và triệu tập Đại hội đồng khi cần thiết; - Trình Đại hội đồng báo cáo thẩm tra các bảng tổng kết năm tài chính cuả công ty; - Báo cáo về sự kiện tài chính bất thường xảy ra về những ưu khuyết điểm trong quản lý tài chính cuả HĐQT. Các kiểm soát viên chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng và không được kiêm nhiệm là thành viên HĐQT, Giám đốc hoặc là người có liên quan trực hệ ba đời với họ. Như vậy tổ chức công ty có sự phân công các chức năng cụ thể cho từng cơ quan khác nhau, giám sát lẫn nhau trong mọi công việc. - Thuận lợi khó khăn của công ty cổ phần + Thuận lợi:
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Giáo trình quản trị doanh nghiệp bảo hiểm - TS. Nguyễn Văn Định
512 p | 795 | 414
-
Giáo trình Quản trị doanh nghiệp (Nghề: Kế toán tin học - Trình độ: Trung cấp) - Trường Cao đẳng Cơ điện Xây dựng Việt Xô
101 p | 26 | 13
-
Giáo trình Kế toán quản trị doanh nghiệp: Phần 1
140 p | 60 | 13
-
Giáo trình Quản trị tác nghiệp ngân hàng thương mại: Phần 2
232 p | 39 | 11
-
Giáo trình Quản trị doanh nghiệp (Nghề: Kế toán doanh nghiệp - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Cơ giới Ninh Bình (2021)
118 p | 18 | 11
-
Giáo trình Quản trị doanh nghiệp (Nghề: Kế toán doanh nghiệp - Trình độ: Trung cấp) - Trường Cao đẳng nghề Cần Thơ
81 p | 14 | 10
-
Giáo trình Quản trị doanh nghiệp (Nghề: Kế toán doanh nghiệp) - CĐ Cơ Giới Ninh Bình
156 p | 48 | 9
-
Giáo trình Quản trị doanh nghiệp (Nghề: Kế toán doanh nghiệp - Trình độ: Cao đẳng) - Trường Cao đẳng nghề Cần Thơ
81 p | 21 | 8
-
Giáo trình Quản trị doanh nghiệp (Nghề: Kế toán doanh nghiệp - Trung cấp) - Trường Trung cấp Tháp Mười
74 p | 16 | 7
-
Giáo trình Quản trị doanh nghiệp (Nghề Kế toán doanh nghiệp - Trình độ Cao đẳng): Phần 1 - CĐ GTVT Trung ương I
65 p | 35 | 7
-
Giáo trình Quản trị doanh nghiệp (Nghề Kế toán doanh nghiệp - Trình độ Cao đẳng): Phần 2 - CĐ GTVT Trung ương I
33 p | 38 | 6
-
Giáo trình Kế toán quản trị doanh nghiệp: Phần 1 - PGS. TS Nguyễn Vũ Việt
189 p | 12 | 5
-
Giáo trình Quản trị doanh nghiệp (Ngành: Kế toán doanh nghiệp - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng nghề Ninh Thuận
58 p | 4 | 4
-
Giáo trình Kế toán quản trị doanh nghiệp: Phần 2 - PGS. TS Nguyễn Vũ Việt
333 p | 15 | 4
-
Giáo trình Kế toán quản trị doanh nghiệp sản xuất (Ngành: Kế toán - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Xây dựng số 1
81 p | 10 | 4
-
Giáo trình Quản trị tài chính (Ngành: Kế toán doanh nghiệp - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng nghề Ninh Thuận
60 p | 7 | 2
-
Giáo trình Tài chính doanh nghiệp 1 (Ngành: Kế toán doanh nghiệp - Trình độ Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Hòa Bình Xuân Lộc
145 p | 5 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn