Giáo trình Soạn thảo văn bản và lưu trữ hồ sơ (Ngành: Công tác xã hội - Trình độ: Trung cấp) - Trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật Bình Thuận
lượt xem 2
download
Giáo trình "Soạn thảo văn bản và lưu trữ hồ sơ (Ngành: Công tác xã hội - Trình độ: Trung cấp)" bao gồm các nội dung sau: Những quy định chung về văn bản; soạn thảo văn bản; công tác văn thư và lưu trữ hồ sơ. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Giáo trình Soạn thảo văn bản và lưu trữ hồ sơ (Ngành: Công tác xã hội - Trình độ: Trung cấp) - Trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật Bình Thuận
- TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM TRƯỜNG TRUNG CẤP KINH TẾ - KỸ THUẬT BÌNH THUẬN GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN: SOẠN THẢO VĂN BẢN VÀ LƯU TRỮ HỒ SƠ NGÀNH: CÔNG TÁC XÃ HỘI TRÌNH ĐỘ: TRUNG CẤP (Ban hành kèm theo Quyết định số:…./QĐ-TC .ngày….tháng…năm 202… của Trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật Bình Thuận) Bình Thuận, năm 2023 (Lưu hành nội bộ)
- TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. 2
- LỜI GIỚI THIỆU Giáo trình soạn thảo văn bản và lưu trữ hồ sơ được biên soạn nhằm cung cấp giáo trình đào tạo cho nghề Công tác xã hội trên địa bàn tỉnh như là một phần của đóng góp thực hiện của “Đề án phát triển Nghề Công tác xã hội ở Việt Nam giai đoạn 2010-2020” trong Quyết định 32/2010 – QĐ/TTg được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt vào tháng 3 năm 2010. Trong quá trình biên soạn, nhóm tác giả cảm ơn sự phối hợp và những ý kiến góp ý có giá trị từ các giáo viên của Nhà trường và các đơn vị giáo dục nghề nghiệp bạn. Hy vọng rằng giáo trình này sẽ cung cấp những kiến thức, kỹ năng và những công cụ hữu ích cho việc giảng dạy, học tập trong quá trình đào tạo nghề Công tác xã hội. Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp hữu ích để có thể điều chỉnh tốt hơn trong tương lai và phù hợp hơn với nhu cầu học tập của người học./. Bình Thuận, ngày tháng năm 202 Tham gia biên soạn 1. ………………………………………… 2. ………………………………………… 3. ………………………………………… 4. ………………………………………… 5. ………………………………………… 3
- MỤC LỤC CHƯƠNG TRÌNH MÔ ĐUN Tên mô đun: Soạn thảo văn bản và lưu trữ hồ sơ Mã số mô đun: MĐ10 Thời gian mô đun: 45 giờ (Lý thuyết: 15 giờ; Thực hành, thí nghiệm, thảo luận, bài tập: 29 giờ; Kiểm tra: 01 giờ) I. Vị trí, tính chất của mô đun: - Vị trí: Soạn thảo văn bản và lưu trữ hồ sơ là mô đun được bố trí giảng dạy ở Học kỳ I, năm thứ nhất. - Tính chất: Là mô đun lý thuyết cơ sở quan trọng của chương trình đào tạo Trung cấp công tác xã hội. II. Mục tiêu mô đun: - Kiến thức: Hiểu rõ lý thuyết về nguyên tắc và kỹ thuật cơ bản trong việc soạn thảo văn bản và công tác văn thư, lưu trữ hồ sơ. - Kỹ năng: + Soạn thảo được các loại văn bản hành chính thông thường. + Sắp xếp và lưu trữ được hồ sơ để quản lý tốt trong quá trình làm việc. - Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: Cẩn thận, tỉ mỉ, nghiêm túc và tự chịu trách nhiệm trong soạn thảo văn bản và quản lý hồ sơ. III. Nội dung mô đun: 1. Chương trình khung 4
- T hời gian Học kỳ học tập Tên (giờ) Mã môn Số tín T MH/ học/ chỉ ro MĐ mô Tổng 1 2 ng đun số TT đó 3 4 Th Lý Kiể ực thu m hà yết tra nh I. Các môn học chung 15 316 116 185 15 151 165 0 0 Giáo MH0 dục 1 2 30 15 13 2 30 1 chính trị MH0 Pháp 2 1 15 9 5 1 15 2 luật MH0 Giáo 3 dục 3 1 30 4 24 2 30 thể chất Giáo dục quốc MH0 4 phòn 2 45 21 21 3 45 2 4 g - An ninh MH0 Tin 5 2 45 15 29 1 45 2 5 học MH0 Tiếng 6 4 90 30 56 4 90 6 Anh 7 MH0 Giáo 1 16 7 9 16 7 dục sức khỏe sinh sản, sức 5
- T hời gian Học kỳ học tập Tên (giờ) Mã môn Số tín T MH/ học/ chỉ ro MĐ mô Tổng 1 2 ng đun số đó 3 4 Th Lý Kiể ực thu m hà TT yết tra nh khỏe tình dục và phòn g chống HIV/ AIDS Kỹ MH 8 năng 2 45 15 28 2 45 08 mềm II. Các môn học/mô đun cơ sở 08 180 60 116 4 180 0 0 0 Thốn MĐ0 9 g kê 2 45 15 29 1 45 9 xã hội Soạn thảo văn MĐ1 bản 10 2 45 15 29 1 45 0 và lưu trữ hồ sơ Tâm lý học MĐ1 11 đại 2 45 15 29 1 45 2 cươn g 6
- T hời gian Học kỳ học tập Tên (giờ) Mã môn Số tín T MH/ học/ chỉ ro MĐ mô Tổng 1 2 ng đun số đó 3 4 TT Th Lý Kiể ực thu m hà yết tra nh Nhập môn MĐ1 12 công 2 45 15 29 1 45 2 tác xã hội III. Các môn học/mô đun 34 945 195 740 10 0 210 285 450 chuyên môn Truyề n thông MĐ1 13 và 2 45 15 29 1 45 3 vận động xã hội Chính MĐ1 14 sách 2 45 15 29 1 45 4 xã hội Công MĐ1 tác xã 15 3 60 30 29 1 60 5 hội cá nhân Công tác xã MĐ1 16 hội 3 60 30 29 1 60 6 với nhóm Phát MĐ1 triển 17 3 60 30 29 1 60 7 cộng đồng 7
- T hời gian Học kỳ học tập Tên (giờ) Mã môn Số tín T MH/ học/ chỉ ro MĐ mô Tổng 1 2 ng đun số đó 3 4 Th Lý Kiể ực thu m hà yết tra TT nh Công tác xã MĐ1 hội 18 2 45 15 29 1 45 8 với trẻ em Công tác xã hội MĐ1 19 với 2 45 15 29 1 45 9 người cao tuổi Công tác xã hội với người MĐ2 20 có và 2 45 15 29 1 45 0 bị ảnh hưởn g bởi HIV/ AIDS Công tác xã MĐ2 hội 21 2 45 15 29 1 45 1 với người nghèo 8
- T hời gian Học kỳ học tập Tên (giờ) Mã môn Số tín T MH/ học/ chỉ ro MĐ mô Tổng 1 2 ng đun số đó 3 4 Th Lý Kiể ực thu m hà TT yết tra nh Điều MĐ2 tra xã 22 2 45 15 29 1 45 2 hội học Thực tập nghề MĐ2 nghiệ 23 8 360 360 360 3 p nghiệ p tại cơ sở Lập tiến trình can thiệp MĐ2 24 trợ 3 90 90 90 4 giúp cá nhân hoặc nhóm IV. Các môn học/mô đun tự chọn 4 90 30 58 2 45 0 45 0 IV.1. Các môn học cơ sở (học sinh 2 45 15 29 1 45 0 0 0 chọn 1 trong 3 môn) 25 MĐ2 Lạm 2 45 15 29 1 45 5 dụng ma 9
- T hời gian Học kỳ học tập Tên (giờ) Mã môn Số tín T MH/ học/ chỉ ro MĐ mô Tổng 1 2 ng đun số đó 3 4 Th Lý Kiể TT ực thu m hà yết tra nh túy chất gây nghiệ n Bạo MĐ2 lực 2 45 15 29 1 45 6 gia đình Dân số, sức khỏe sinh MĐ2 sản 2 45 15 29 1 45 7 và kế hoạch hóa gia đình IV.2. Các môn học chuyên môn 2 45 15 29 1 0 0 45 0 (học sinh chọn 1 trong 2 môn) 26 MĐ2 Công 2 45 15 29 1 45 8 tác xã hội với người khuyế t tật 10
- T hời gian Học kỳ học tập Tên (giờ) Mã môn Số tín T MH/ học/ chỉ ro MĐ mô Tổng 1 2 ng đun số đó 3 4 TT Th Lý Kiể ực thu m hà yết tra nh Công tác xã hội MĐ2 với 2 45 15 29 1 45 9 nhóm tội phạm Tổng cộng 61 1531 401 1099 31 376 375 330 450 2. Chương trình chi tiết Thời gian (giờ) Tên Số TT chương, Thực Tổng Lý Kiểm mục hành, số thuyết tra bài tập Chương 1: Những quy định 1 13 8 5 0 chung về văn bản 1. Khái niệm, chức năng của văn bản 2. Phân loại văn bản 3. Nội dung của văn bản 4. Cách sử dụng ngôn ngữ và văn phong trong văn bản 5. Quy trình soạn thảo văn bản 11
- 6. Thể thức văn bản 2 Chương 2: Soạn thảo văn bản 17 4 13 0 1. Khái niệm một số văn bản hành chính thông thường 2. Phương pháp soạn thảo văn bản hành chính cá biệt và một số văn bản hành chính thông thường 3. Thực hành Chương 3: Công tác văn thư 3 15 3 11 1 và lưu trữ hồ sơ 1. Những vấn đề chung về công tác văn thư 2. Công tác giải quyết và quản lý văn bản 3. Công tác lập hồ sơ 4. Công tác lưu trữ hồ sơ 5. Kiến tập công tác lưu trữ hồ sơ Tổng cộng: 45 15 29 1 IV. Điều kiện thực hiện mô đun: 1. Phòng học chuyên môn hóa/nhà xưởng: Danh mục trang thiết bị chính hỗ trợ Loại Diện tích STT Số lượng giảng dạy phòng học (m2) Số Tên thiết bị lượng - Bàn ghế 40 Bộ - Bảng 1 Chiếc - TV LCD 1 Chiếc Phòng học 5 1 1 - Máy tính 1 Chiếc lý thuyết 6 - Bóng đèn 8 bóng (1m2) - Quạt trần 2 Chiếc 2 Phòng học 1 56 - Bàn ghế 40 Bộ 12
- - Bảng 1 Chiếc - TV LCD 1 Chiếc - Máy tính nối 40 bộ thực hành, mạng thực tập - Bóng đèn 8 Bóng (1m2) - Máy lạnh 3 Chiếc 2. Trang thiết bị máy móc: S Tên thiết bị đào tạo Đơn vị Số TT lượng 1 Máy vi tính Chiếc 1 2 Tivi kết nối máy tính Cái 1 3 Bảng Chiếc 1 4 Máy tính nối mạng Bộ 40 5 Máy in Chiếc 1 3. Học liệu, dụng cụ, nguyên vật liệu: Giáo trình, đề cương, giáo án, mẫu văn bản hành chính cá biệt và thông thường. 4. Các điều kiện khác: Câu hỏi, bài tập thực hành soạn thảo văn bản. V. Phương pháp và nội dung đánh giá: 1. Nội dung: - Kiến thức: Hiểu được quy trình soạn thảo văn bản, thể thức văn bản, lưu trữ hồ sơ. - Kỹ năng: Có khả năng soạn thảo các văn bản hành chính thông thường và cá biệt. - Năng lực tự chủ và trách nhiệm: Chịu trách nhiệm trong quá trình soạn thảo văn bản và lưu trữ hồ sơ. 2. Phương pháp: - Đánh giá trong quá trình học: Mô đun có 01 cột kiểm tra thường xuyên và 01 cột kiểm tra dịnh kỳ theo quy định qua các hình thức: Tự luận hoặc trắc nghiệm. - Đánh giá kết thúc môn học: Kiểm tra theo hình thức tự luận và trắc nghiệm. VI. Hướng dẫn thực hiện mô đun: 1. Phạm vi áp dụng môn học: - Chương trình mô đun Soạn thảo văn bản và lưu trữ hồ sơ được sử dụng giảng dạy cho học sinh học nghề công tác xã hội. 13
- 2. Hướng dẫn phương pháp giảng dạy, học tập mô đun: - Đối với giáo viên: Căn cứ vào nội dung từng bài học chuẩn bị đầy đủ, các điều kiện thực hiện bài học để đảm bảo chất lượng giảng dạy; liên hệ đến các bộ phận văn thư, Trung tâm lưu trữ văn bản, hồ sơ để đưa học sinh kiến tập; chuẩn bị các mẫu văn bản và hồ sơ để học sinh thực hành. - Đối với người học: Tham gia đầy đủ các buổi học, chủ động và tích cực trong học tập; chủ động tìm hiểu các loại văn bản hành chính có liên quan đến nội dung môn học. 3. Những trọng tâm cần chú ý: - Lý thuyết soạn thảo văn bản - Thực hành soạn thảo văn bản - Lưu trữ và quản lý hồ sơ 4. Tài liệu tham khảo: - Nghị định 110/2004/NĐ-CP ngày 08/4/2004 của Chính phủ về công tác văn thư. - Hướng dẫn Soạn thảo văn bản và quản lý văn bản, NXB tài chính, 2008. - Soạn thảo văn bản và công tác văn thư lưu trữ, PGS.TS Đồng Thị Thanh Phương, Th.s Nguyễn Thị Ngọc An, NXB tổng hợp TP. Hồ Chí Minh, 2011. - Thông tư 01/2011/TT-BNV, ngày 19/01/2011 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính./. CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ VĂN BẢN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC Mục tiêu: - Trình bày được các loại văn bản trong hệ thống hành chính của Việt Nam - Trình bày được những quy định chung về thể thức văn bản theo quy định - Sử dụng thành thạo ngôn ngữ, văn phong hành chính và diễn đạt trong sáng, dễ hiểu. 1. ĐẠI CƯƠNG VỀ VĂN BẢN QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC 14
- 1.1. Khái niệm văn bản Theo nghĩa chung nhất, văn bản là chuỗi ký hiệu ngôn ngữ hay nói chung những ký hiệu thuộc một hệ thống nào đó, làm thành một chỉnh thể mang một nội dung, ý nghĩa trọn vẹn. Theo cách hiểu này bia đá, hoành phi, câu đối ở đền chùa; chúc thư, văn khế; tác phẩm văn học hoặc khoa học, kỹ thuật; công văn, giấy tờ, khẩu hiệu...ở cơ quan, tổ chức được gọi chung là văn bản. Trong lịch sử nhân loại, quản lý được thực hiện không chỉ qua truyền khẩu mà còn thông qua phương tiện ngôn ngữ mà hình thức cao nhất là văn bản. Từ khi Nhà nước xuất hiện thì văn bản được sử dụng như một công cụ quản lý và điều hành xã hội. Lúc này văn bản thể hiện ý chí và quyền lực của giai cấp thống trị. Thật vậy, dù là sơ khai, Nhà nước cũng vẫn phải ghi lại những hoạt động, truyền đạt các mệnh lệnh, liên hệ từ trên xuống dưới hay yêu cầu báo cáo từ dưới lên trên hay giữa quốc gia này với quốc gia khác. và toàn bộ những việc đó được thực hiện thông qua phương tiện chính là văn bản. Với ý nghĩa đó, văn bản là hình thức thể hiện và truyền đạt (bằng ngôn ngữ viết) ý chí của cá nhân hay tổ chức tới các cá nhân hay tổ chức khác nhằm mục đích thông báo hay đòi hỏi đối tượng tiếp nhận phải thực hiện những hành vi nhất định, đáp ứng yêu cầu của người hay tổ chức soạn thảo. 1.2. Chức năng của văn bản Tùy thuộc vào nguồn gốc hình thành và quá trình sử dụng chúng trong đời sống xã hội mà các văn bản có thể có những chức năng chung và những chức năng cụ thể khác nhau. Văn bản có các chức năng chủ yếu sau: 1.2.1. Chức năng thông tin Để thực hiện việc điều hành, quản lý đất nước theo những mục tiêu đã định trước, các cấp, các ngành phải sử dụng hệ thống các loại văn bản. Hệ thống văn bản đó chứa đựng những thông tin và được truyền đạt cho cấp dưới. Các cấp dưới lại phản ánh hay phản hồi những hoạt động của mình bằng những loại văn bản nhất định. Các cơ quan cấp trên thu nhận, xử lý các nguồn thông tin của cấp dưới để rồi lại đưa ra các văn bản chứa đựng những thông tin khác để truyền đạt cho cấp dưới. Trong quá trình thu nhận và xử lý thông tin, giữa các cấp, các ngành, các cá nhân, đơn vị, cơ quan tổ chức kinh tế xã hội đã xuất hiện các mối quan hệ trên nhiều mặt cần phải giải quyết. Những cơ quan, tổ chức kinh tế xã hội đó lại trao đổi thông tin lẫn nhau để cùng nhau giải quyết, để cùng nhau tồn tại và phát triển. Trong quản lý, giao dịch và kinh doanh, văn bản là phương tiện hết sức quan trọng để điều hành mọi hoạt động của cơ quan. Trên thực tế, người lãnh đạo ở bất cứ cấp nào cũng là người chịu trách nhiệm chủ yếu về các hoạt động của lĩnh vực hay cơ 15
- quan mà mình phụ trách trên cơ sở của những chức trách và thẩm quyền được giao. Như vậy cùng một lúc họ vừa phải thu nhận mọi thông tin của cấp trên, cấp dưới, của đối tác; vừa phải có trách nhiệm báo cáo chuyển thông tin của mình đến các cấp, các ngành và đến các đối tác; nghĩa là phải trao đổi thông tin, mà việc trao đổi đó chủ yếu được thực hiện thông qua hệ thống văn bản. Qua văn bản, các chủ trương, chính sách, các quy định, các thỏa thuận... được chuyển đến đối tượng tác động. Vì vậy với cơ quan ra văn bản, đó là sự chuyển tải, truyền đạt thông tin, còn với cơ quan tiếp nhận văn bản thì đó là sự thu nhận thông tin. 1.2.2. Chức năng pháp lý Chức năng pháp lý của văn bản được thể hiện trong nội dung các văn bản chứa đựng các quy phạm pháp luật và các quan hệ luật pháp tồn tại trong xã hội Nội dung trong văn bản chính là những phát ngôn chính thức của cơ quan, đơn vị, tổ chức kinh tế, chính trị, xã hội. Vì vậy, để quán triệt và nâng cao tính pháp lý của văn bản, để văn bản thực sự là công cụ sắc bén thì việc soạn thảo văn bản cần chú ý đến những vấn đề sau: Văn bản phải đúng thể thức theo quy định thống nhất chung được thể hiện trong văn bản chuẩn của Nhà nước. Ban hành văn bản phải đúng thẩm quyền. Theo quy định chung, mỗi cơ quan, đơn vị, tổ chức kinh tế, chính trị, xã hội đều có những chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể nhất định. Pháp luật thừa nhận thẩm quyền ban hành văn bản của mỗi cơ quan, mỗi cấp, mỗi ngành. Văn bản của cơ quan cấp dưới không được trái với văn bản của cơ quan cấp trên. Hay nói cách khác là phải đảm bảo tính thống nhất. 1.2.3. Chức năng quản lý và điều hành Văn bản là phương tiện chứa đựng và truyền đạt các quyết định quản lý. Quản lý là hệ thống các biện pháp nhằm điều khiển hoạt động của một đối tượng nào đó theo những mục tiêu đã định trước, trên cơ sở tính toán đầy đủ những điều kiện, những nhân tố ảnh hưởng nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao. Hệ thống các biện pháp đó chủ yếu được chuyển tải và truyền đạt thông tin qua hệ thống văn bản. Ở bất ký quốc gia nào, Nhà nước cũng đều quản lý đất nước thông qua hệ thống văn bản. Hệ thống văn bản luôn chứa đựng những chuẩn mực và giá trị xã hội thích hợp với mỗi giai đoạn của lịch sử. Mọi chủ thể của xã hội, để thực hiện việc quản lý trong phạm vi đảm nhiệm của mình đều cần phải thông qua hệ thống văn bản. 16
- Văn bản quản lý là một căn cứ quan trọng về mặt pháp lý để đề ra các quy định mới đúng pháp luật. Nó cũng là cơ sở để kiểm tra việc ra quyết định của cấp dưới theo hệ thống quản lý của từng ngành; là phương tiện truyền đạt đầy đủ, chính xác đến mọi đối tượng cần thiết nhằm tạo nên tính ổn định cho hoạt động của cơ quan, tổ chức mình nói riêng và các cơ quan, tổ chức khác thuộc bộ máy nhà nước nói chung. 1.2.4. Chức năng văn hóa-xã hội và sử liệu Văn bản là sản phẩm sáng tạo của con người, sản phẩm của các cơ quan, đơn vị, tổ chức...Tòan bộ hoạt động, tri thức hay kinh nghiệm của con người, của xã hội đều được thể hiện ở hệ thống văn bản. Thông qua hệ thống văn bản, chủ thể ban hành có thể đưa vào đó các yếu tố văn hóa, các giá trị truyền thống, các phong tục tập quán tốt đẹp của dân tộc nhằm giáo dục công dân, có thể đưa vào văn bản những kiến thức pháp luật và nhờ đó nâng cao ý thức và sự hiểu biết pháp luật của nhân dân, hướng cách xử sự của mỗi cá nhân hay tập thể phù hợp với các quy định của pháp luật và phù hợp với bản sắc văn hóa dân tộc. Chức năng sử liệu của văn bản được thể hiện ở chỗ, chúng phản ánh những biến cố xã hội, những sự kiện lịch sử đã hoặc đang xảy ra. Mọi biến cố lịch sử, mọi biến cố của cuộc sống, xã hội đương đại đều được phản ánh trong nội dung của hệ thống văn bản. Thông qua hệ thống văn bản, người ta có thể nhận biết được những biến cố, những sự kiện, những vấn đề kinh tế, chính trị, văn hóa và xã hội của thời điểm ban hành văn bản. Qua nghiên cứu hệ thống văn bản, ta có thể thu lượm được nhiều thông tin hữu ích nếu đứng trên giác độ sử liệu. Nó phản ánh mọi hoạt động của một xã hội hay của từng cơ quan, đơn vị qua các mốc thời gian một cách trọn vẹn, không hề bị thêm bớt hay bóp méo. Vì vậy, khi nghiên cứu lịch sử, người ta cần phải dựa vào hệ thống văn bản. 1.3. Vai trò của văn bản 1.3.1. Văn bản là phương tiện đảm bảo thông tin cho hoạt động của cơ quan Trước hết thông qua văn bản có thể thu nhập được rất nhiều loại thông tin cho hoạt động của các cơ quan, đó là các thông tin về: - Chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước liên quan đến mục tiêu và phương hướng hoạt động lâu dài của cơ quan và đơn vị - Nhiệm vụ, mục tiêu hoạt động cụ thể của từng cơ quan, đơn vị. - Phương thức hoạt động, quan hệ công tác giữa các cơ quan, các đơn vị với nhau. 17
- - Tình hình đối tượng bị quản lý ; sự biến động của các cơ quan, đơn vị ; chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan, đơn vị - Các kết quả đạt được trong quá trình quản lý, v.v.. 1.3.2. Văn bản là phương tiện truyền đạt các quyết định quản lý Thông thường, các quyết định hành chính được truyền đạt sau khi đã được thể chế hóa hình thành các văn bản mang tính quyền lực nhà nước. Các quyết định quản lý cần phải được truyền đạt nhanh chóng và đúng đối tượng, được đối tượng bị quản lý thông suốt, hiểu được nhiệm vụ và nắm được ý đồ của lãnh đạo để nhiệt tình, yên tâm và phấn khởi thực hiện. Hơn thế nữa các đối tượng bị quản lý cũng phải nhận thấy được khả năng và có thể phát huy sáng tạo khi thực hiện các quyết định quản lý . 1.3.3. Văn bản là phương tiện kiểm tra, theo dõi hoạt động của bộ máy lãnh đạo và quản lý Kiểm soát và kiểm tra việc thực hiện công tác điều hành và quản lý nhà nước là một phương tiện có hiệu lực thúc đẩy các cơ quan nhà nước, các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội hoạt động một cách tích cực, có hiệu quả. Công tác này sử dụng một phương tiện quan trọng hàng đầu là hệ thống văn bản. Phương tiện này muốn phát huy hết vai trò to lớn đó của mình thì cần phải có tổ chức một cách khoa học. Có thể thông qua việc kiểm tra, việc giải quyết văn bản mà theo dõi hoạt động cụ thể của các cơ quan quản lý. Nếu được tổ chức tốt, biện pháp kiểm tra công việc qua văn bản sẽ mang lại nhiều lợi ích thiết thực Để kiểm tra có hiệu quả và cũng cần chú ý đúng mức cả hai phương tiện của quá trình hình thành và giải quyết văn bản: một là, tình hình xuất hiện các văn bản trong hoạt động của cơ quan và các đơn vị trực thuộc; hai là, nội dung các văn bản và sự hoàn thiện trên thực tế nội dung đó. Ở những mức độ khác nhau, cả hai phương tiện đều có thể cho thấy chất lượng thực tế trong hoạt động của cơ quan. Kiểm tra hoạt động của bộ máy lãnh đạo và quản lý thông qua hệ thống văn bản không thể tách rời với việc phân công trách nhiệm chính xác cho mỗi bộ phận, mỗi cán bộ trong các đơn vị của hệ thống bị quản lý. Nếu sự phân công không rõ ràng, thiếu khoa học thì không thể tiến hành kiểm tra có hiệu quả. 1.3.4. Văn bản là công cụ xây dựng hệ thống pháp luật. Xây dựng hệ thống pháp luật hành chính nhằm tạo ra cơ sở cho các cơ quan hành chính nhà nước, các công dân có thể hoạt động theo những chuẩn mực pháp lý thống nhất, phù hợp với sự phân chia quyền hành trong quản lý nhà nước. 18
- Các hệ thống văn bản một mặt phản ánh sự phân chia quyền hành trong quản lý hành chính nhà nước, mặt khác là sự cụ thể hóa các luật lệ hiện hành, hướng dẫn thực hiện các luật lệ đó. Đó là công cụ tất yếu của việc xây dựng hệ thống pháp luật nói chung và pháp luật hành chính nói riêng. Khi xây dựng và ban hành các văn bản cần chú ý đảm bảo các yêu cầu về nội dung và hình thức phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi cơ quan do luật định sao cho các văn bản ban hành ra có giá trị điều hành thực tế, chứ không thể mang tính hình thức, và về nguyên tắc, chỉ khi đó các văn bản mới có hiệu lực pháp lý và mới đảm bảo được quyền uy của cơ quan nhà nước. 2. HỆ THỐNG VĂN BẢN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC Hệ thống văn bản rất phong phú, phức tạp cần phải phân loại chúng để có phương pháp soạn thảo và quản lý chúng cho thích hợp. Có một số cách phân loại cơ bản sau: 2.1. Phân loại theo loại hình quản lý 2.1.2. Văn bản quy phạm pháp luật Văn bản pháp luật là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành theo thủ tục, trình tự luật định, trong đó có các quy tắc xử sự chung, được Nhà nước bảo đảm thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật bao gồm: a) Văn bản luật: - Hiến pháp: (bao gồm Hiến pháp và các đạo luật có bổ sung hay sửa đổi Hiếp pháp): là loại văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp lý cao nhất quy định những vấn đề cơ bản của Nhà nước như: hình thức và bản chất của nhà nước; chế độ chính trị, chế độ kinh tế; chế độ văn hóa và xã hội; quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân; hệ thống tổ chức, nguyên tắc hoạt động và thẩm quyền của các cơ quan nhà nước. Hiến pháp là bộ luật cơ bản của Nhà nước, là cơ sở, căn cứ để hình thành hệ thống pháp luật hoàn chỉnh - Luật, bộ luật: Văn bản quy phạm pháp luật do Quốc hội ban hành nhằm cụ thể hóa Hiến pháp, điều chỉnh các loại quan hệ xã hội trong các lĩnh vực hoạt động của Nhà nước. b) Văn bản dưới luật mang tính chất luật: Nghị quyết của Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội: Văn bản quy phạm pháp luật do Quốc hội, UBTVQH ban hành để ghi lại và truyền đạt những kết luận và quyết định tại các kỳ họp của mình về những vấn đề thuộc chủ trương, chính 19
- sách, kế hoạch, biện pháp... - Pháp lệnh: Văn bản quy phạm pháp luật dưới luật, sau luật do UBTVQH ban hành để đặt ra các quy phạm pháp luật điều chỉnh những quan hệ xã hội quan trọng tương đối ổn định nhưng chưa có luật điều chỉnh. Lệnh của Chủ tịch nước: Văn bản quy phạm pháp luật dưới luật do Chủ tịch nước ban hành để thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo luật định. c) Văn bản dưới luật lập quy ( văn bản pháp quy) Nghị quyết của Chính phủ, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, HĐND các cấp; Nghị định của Chính phủ; Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, UBND các cấp; Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, UBND các cấp; Thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, văn bản liên tịch giữa các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội 2.2.2. Văn bản quản lý hành chính Văn bản quản lý hành chính là loại văn bản được sử dụng rộng rãi trong các cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, chính trị, xã hội và thường có tỷ trọng lớn trong tổng số văn bản được ban hành. Loại văn bản này thường không mang tính quyền lực, không đảm bảo bằng sự cưỡng chế nhà nước, mà chỉ nhằm mục đích quản lý, giải quyết các công việc cụ thể, thông tin, phản ánh tình hình hay ghi chép công việc phát sinh... Văn bản quản lý hành chính gồm những loại chủ yếu sau: - Công văn - Thông báo - Thông cáo - Báo cáo - Biên bản 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Giáo trình Nghiệp vụ thư ký văn phòng thương mại - Tập 2
238 p | 373 | 136
-
Giáo trình Soạn thảo văn bản và Lưu trữ hồ sơ: Phần 1
57 p | 322 | 66
-
Giáo trình Soạn thảo văn bản và Lưu trữ hồ sơ: Phần 2
51 p | 206 | 53
-
Giáo trình Kỹ thuật soạn thảo văn bản: Phần 1
197 p | 123 | 35
-
Giáo trình Kỹ thuật soạn thảo văn bản: Phần 2
250 p | 107 | 29
-
Giáo trình Quản lý văn bản đến, văn bản đi (Nghề: Văn thư hành chính - Trung cấp) - Trường Cao đẳng Cơ điện Xây dựng Việt Xô
52 p | 34 | 13
-
Giáo trình Công tác văn thư, lưu trữ tại Ủy ban nhân dân cấp xã (Nghề: Văn thư hành chính - Trình độ: Trung cấp) - Trường CĐ Kinh tế - Kỹ thuật Bạc Liêu
105 p | 31 | 11
-
Giáo trình Soạn thảo văn bản - Trường CĐ Cộng đồng Lào Cai
59 p | 38 | 9
-
Giáo trình Soạn thảo văn bản (Nghề: Văn thư hành chính - Trung cấp) - Trường Cao đẳng Cơ điện Xây dựng Việt Xô
78 p | 31 | 9
-
Giáo trình mô đun Soạn thảo văn bản (Trình độ: Trung cấp) - Trường CĐ Kinh tế - Kỹ thuật Bạc Liêu
92 p | 36 | 8
-
Giáo trình Quản lý văn bản trong môi trường mạng (Nghề: Văn thư hành chính - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Cơ điện Xây dựng Việt Xô
73 p | 28 | 8
-
Giáo trình Quản lý văn bản trong môi trường mạng (Nghề: Văn thư hành chính - Trung cấp) - Trường Cao đẳng Cơ điện Xây dựng Việt Xô
72 p | 40 | 8
-
Giáo trình Soạn thảo văn bản và lưu trữ hồ sơ (Nghề: Công tác xã hội - Trung cấp) - Trường Trung cấp Tháp Mười
103 p | 12 | 8
-
Giáo trình Soạn thảo văn bản 1 (Nghề: Văn thư hành chính - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Cơ điện Xây dựng Việt Xô
69 p | 25 | 7
-
Giáo trình Soạn thảo văn bản (Nghề: Kế toán doanh nghiệp - Trung cấp) - Trường Cao đẳng Cơ điện Xây dựng Việt Xô
95 p | 31 | 6
-
Vận dụng dự án vào dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực nội dung “soạn thảo văn bản” cho học sinh lớp 10 trung học phổ thông
10 p | 43 | 6
-
Giáo trình Kỹ năng soạn thảo văn bản (Ngành: Hành chính văn phòng - Trung cấp) - Trường Cao đẳng Cộng đồng Kon Tum
122 p | 21 | 5
-
Đề cương chi tiết học phần Soạn thảo văn bản giao dịch (Business Documents Composition)
4 p | 36 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn