intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Thực tập điện ô tô F1: Phần 2 - Trường ĐH Công nghiệp Quảng Ninh

Chia sẻ: Dương Hàn Thiên Băng | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:49

33
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Phần 2 của giáo trình "Thực tập điện ô tô F1" cung cấp cho học viên những kiến thức về: hệ thống đánh lửa và kiểm tra hệ thống đánh lửa; hệ thống mã hóa khóa động cơ và chống trộm; hệ thống Immobilizer;... Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Thực tập điện ô tô F1: Phần 2 - Trường ĐH Công nghiệp Quảng Ninh

  1. Chương 4: Hệ thống đánh lửa 75 Chương 4 HỆ THỐNG ĐÁNH LỬA Bài 1. Khái quát Ba yếu tố quan trọng của động cơ xăng là: hỗn hợp không khí-nhiên liệu (hòa khí) tốt, sức nén tốt, và đánh lửa tốt. Hệ thống đánh lửa tạo ra một tia lửa mạnh, vào thời điểm chính xác để đốt cháy hỗn hợp hòa khí. 1.1 Yêu cầu của hệ thống đánh lửa - Tia lửa mạnh Trong hệ thống đánh lửa, tia lửa được phát ra giữa các điện cực của các bugi để đốt cháy hỗn hợp hòa khí. Hòa khí bị nén có điện trở lớn, nên cần phải tạo ra điện thế hàng chục ngàn vôn để đảm bảo phát ra tia lửa mạnh, có thể đốt cháy hỗn hợp hòa khí. - Thời điểm đánh lửa chính xác Hệ thống đánh lửa phải luôn luôn có thời điểm đánh lửa chính xác vào cuối kỳ nén của các xy lanh và góc đánh lửa sớm phù hợp với sự thay đổi tốc độ và tải trọng của động cơ. - Có đủ độ bền Hệ thống đánh lửa phải có đủ độ tin cậy để chịu đựng được tác động của rung động và nhiệt của động cơ. Hệ thống đánh lửa sử dụng điện cao áp do bô bin tạo ra nhằm phát ra tia lửa điện để đốt cháy hỗn hợp hòa khí đã được nén ép. Hỗn hợp hòa khí được nén ép và đốt cháy trong xi lanh. Sự bốc cháy này tạo ra động lực của động cơ. Nhờ có hiện tượng tự cảm và cảm ứng tương hỗ, cuộn dây tạo ra điện áp cao cần thiết cho đánh lửa. Cuộn sơ cấp tạo ra điện thế hàng trăm vôn còn cuộn thứ cấp thì tạo ra điện thế hàng chục ngàn vôn. 1.2 Quá trình phát triển của hệ thống đánh lửa 1.2.1. Kiểu điều khiển bằng vít Kiểu hệ thống đánh lửa này có cấu tạo cơ bản nhất. Trong kiểu hệ thống đánh lửa này, dòng sơ cấp và thời điểm đánh lửa được điều khiển bằng cơ. Dòng sơ cấp của bô bin được điều khiển cho chạy ngắt quãng qua tiếp điểm của vít lửa. Bộ điều chỉnh đánh lửa sớm li tâm tốc và chân không điều khiển thời điểm đánh lửa. Bộ chia điện sẽ phân phối điện cao áp từ cựôn thứ cấp đến các bugi. Hình 1. Hệ thống đánh lửa bằng vít Trong kiểu hệ thống đánh lửa này tiếp điểm của vít lửa cần được điều chỉnh thường xuyên hoặc thay thế. Một điện trở phụ được sử dụng để giảm số vòng dây của cuộn sơ cấp, cải thiện đặc tính tăng trưởng dòng của cuộn sơ cấp, và giảm đến mức thấp nhất sự giảm áp của cuộn thứ cấp ở tốc độ cao. 1.2.2. Kiểu bán dẫn
  2. 76 Chương 4: Hệ thống đánh lửa Trong kiểu hệ thống đánh lửa này transistor điều khiển dòng sơ cấp, để nó chạy một cách gián đoạn theo đúng các tín hiệu điện được phát ra từ bộ phát tín hiệu. Góc đánh lửa sớm được điều khiển bằng cơ như trong kiểu hệ thống đánh lửa bằng vít hoặc có thể dùng các cảm biến vị trí như loại quang, Hall. Hình 2. Hệ thống đánh lửa bán dẫn 1.2.3. Kiểu kiểu bán dẫn có ESA (Đánh lửa Sớm bằng điện tử) Trong kiểu hệ thống đánh lửa này không sử dụng bộ đánh lửa sớm chân không và li tâm. Thay vào đó, chức năng ESA của Bộ điều khiển điện tử (ECU) sẽ điều khiển góc đánh lửa sớm. Hình 3. Hệ thống đánh lửa bán dẫn có ESA 1.2.4. Hệ thống đánh lửa trực tiếp (DIS) Thay vì sử dụng bộ chia điện, hệ thống này sử dụng bô bin đơn hoặc đôi cung cấp điện cao áp trực tiếp cho bugi. Thời điểm đánh lửa được điều khiển bởi ESA của ECU động cơ. Trong các động cơ gần đây, hệ thống đánh lửa này chiếm ưu thế.
  3. Chương 4: Hệ thống đánh lửa 77 Hình 4. Hệ thống đánh lửa DIS 1.3 Điều khiển góc đánh lửa sớm Trong động cơ xăng, hỗn hợp hòa khí được đánh lửa để đốt cháy (nổ), và áp lực sinh ra từ sự bốc cháy sẽ đẩy píttông xuống. Năng lượng nhiệt được biến thành động lực có hiệu quả cao nhất khi áp lực nổ cực đại được phát sinh vào thời điểm trục khuỷu ở vị trí 100 sau Điểm Chết Trên (ATDC). Động cơ không tạo ra áp lực nổ cực đại vào thời điểm đánh lửa; nó phát ra áp suất cực đại chậm một chút, sau khi đánh lửa. Vì vậy, phải đánh lửa sớm, sao cho áp suất cực đại được tạo ra vào thời điểm 100 ATDC. Thời điểm đánh lửa để động cơ có thể sản ra áp suất cực đại phải thường xuyên thay đổi, tuỳ thuộc vào điều kiện làm việc của động cơ. Vì thế, hệ thống đánh lửa phải có khả năng thay đổi góc đánh lửa sớm để động cơ tạo ra áp lực nổ một cách có hiệu quả nhất, phù hợp với điều kiện làm việc của động cơ. Hình 5. Góc đánh lửa sớm Hình 6. Quá trình cháy 1.3.1 Các giai đoạn cháy của hòa khí - Giai đoạn cháy trễ
  4. 78 Chương 4: Hệ thống đánh lửa Sự bốc cháy (nổ) của hỗn hợp hòa khí không phải xuất hiện ngay sau khi đánh lửa. Thoạt đầu, một khu vực nhỏ (hạt nhân) ở sát ngay tia lửa bắt đầu cháy, và quá trình bắt cháy này lan ra khu vực xung quanh. Quãng thời gian từ khi hỗn hợp hòa khí được đánh lửa cho đến khi nó bốc cháy được gọi là giai đoạn cháy trễ (khoảng A đến B trong sơ đồ). Giai đoạn cháy trễ đo gần như không thay đổi, và nó không bị ảnh hưởng của điều kiện làm việc động cơ. - Giai đoạn lan truyền ngọn lửa Sau khi hạt nhân ngọn lửa hình thành, ngọn lửa nhanh chóng lan truyền ra xung quanh. Tốc độ lan truyền này được gọi là tốc độ lan truyền ngọn lửa, và thời kỳ này được gọi là thời kỳ lan truyền ngọn lửa (B~C~D trong sơ đồ) Khi có một lượng lớn hòa khí được nạp vào, hỗn hợp hòa khí trở nên có mật độ cao hơn. Vì thế, khoảng cách giữa các hạt trong hỗn hợp hòa khí giảm xuống, nhờ thế, tốc độ lan truyền ngọn lửa tăng lên. Ngoài ra, luồng hỗn hợp hòa khí xoáy lốc càng mạnh thì tốc độ lan truyền ngọn lửa càng cao. Khi tốc độ lan truyền ngọn lửa cao, cần phải định thời đánh lửa sớm. Do đó cần phải điều khiển thời điểm đánh lửa theo điều kiện làm việc của động cơ. 1.3.2 Điều khiển thời điểm đánh lửa Hệ thống đánh lửa điều khiển thời điểm đánh lửa theo tốc độ và tải trọng của động cơ sao cho áp lực nổ cực đại xuất hiện ở 100 ATDC. Trước đây, các hệ thống đánh lửa sử dụng bộ đánh lửa sớm li tâm và bộ đánh lửa sớm chân không để điều khiển đánh lửa sớm hoặc muộn. Tuy nhiên, ngày nay hầu hết các động cơ đều sử dụng hệ thống ESA. - Điều khiển theo tốc độ động cơ Động cơ được coi là phát công suất hiệu quả nhất khi áp suất cực đại xuất hiện ở 100 ATDC, khi đó thời điểm đánh lửa tối ưu là 100 BTDC, với tốc độ 1000 v/ph. Giả sử tốc độ động cơ tăng lên đến 2000 v/ph, giai đoạn cháy trễ vẫn gần như không đổi với mọi tốc độ động cơ. Vì thế góc quay của trục khuỷu sẽ tăng lên so với khi động cơ chạy với tốc độ 1000 v/ph. Nếu vẫn sử dụng thời điểm đánh lửa như trong mục cũ cho tốc độ 2000 v/ph thì thời điểm mà động cơ sản ra áp lực nổ cực đại sẽ bị trễ hơn 100 ATDC. Vì vậy, để sản ra áp lực nổ cực đại tại 100 ATDC khi động cơ đang chạy 2000 v/ph thì thời điểm đánh lửa phải sớm hơn để bù cho góc quay của trục khuỷu đã bị trễ. Quá trình định thời điểm đánh lửa này được gọi là đánh lửa sớm. Hình 7. Điều khiển góc đánh lửa sớm - Điều khiển theo tải trọng của động cơ Khi động cơ mang tải thấp thì áp lực nổ cực đại được coi là xuất hiện 100 ATDC , khi thời điểm đánh lửa tối ưu được đặt sớm 200 BTDC. Khi tải trọng của động cơ tăng, mật độ hòa khí cũng tăng và giai đoạn lan truyền ngọn lửa giảm xuống. Vì thế, nếu cứ sử dụng thời điểm đánh lửa như cũ thì thời điểm mà động cơ sản ra áp suất cực đại sẽ bị sớm hơn 100 ATDC. Để sản ra áp lực nổ cực đại tại thời điểm 100 ATDC khi động cơ mang tải nặng thì thời điểm đánh lửa phải muộn hơn để bù cho góc quay của trục khuỷu đã bị sớm.Ngược lại, khi tải trọng của động cơ thấp thì thời điểm đánh lửa phải sớm hơn.
  5. Chương 4: Hệ thống đánh lửa 79 - Điều khiển kích nổ Kích nổ trong động cơ do sự tự bốc cháy gây ra, khi hỗn hợp hòa khí tự bắt lửa trong buồng đốt. Động cơ trở nên dễ bị kích nổ khi thời điểm đánh lửa sớm. Hiện tượng tiếng gõ mạnh có ảnh hưởng xấu đến hiệu suất của động cơ như tăng tiêu hao nhiên liệu, giảm công suất phát. Các hệ thống đánh lửa gần đây có điều khiển làm giảm góc đánh lửa sớm khi kích nổ, khi cảm biến phát hiện có kích nổ thì điều khiển cho thời điểm đánh lửa muộn, còn khi không phát hiện ra kích nổ nữa thì điều khiển cho thời điểm đánh lửa sớm hơn. Bằng cách ngăn ngừa kích nổ như vậy, hệ thống này giúp tăng tiết kiệm nhiên liệu và tăng công suất phát. Bài 2. Cấu tạo hệ thống đánh lửa 2.1 Bô bin Bô bin tạo ra điện áp cao đủ để phóng tia hồ quang giữa hai điện cực của bugi. Các cuộn sơ cấp và thứ cấp được quấn quanh lõi. Số vòng của cuộn thứ cấp lớn hơn cuộn sơ cấp khoảng 100 lần. Một đầu của cuộn sơ cấp được nối với IC đánh lửa, còn một đầu của cuộn thứ cấp được nối với bugi. Các đầu còn lại của các cuộn được nối với ắc quy. Hoạt động của bô bin - Dòng điện trong cuộn sơ cấp Khi động cơ chạy, dòng điện từ ắc quy chạy qua IC đánh lửa, vào cuộn sơ cấp, phù hợp với tín hiệu thời điểm đánh lửa (IGT) do ECU động cơ phát ra. Kết quả là các đường sức từ trường được tạo ra chung quanh cuộn dây có lõi ở trung tâm. Hình 8. Hoạt động của bôbin - Ngắt dòng điện vào cuộn sơ cấp Khi động cơ tiếp tục chạy, IC đánh lửa nhanh chóng ngắt dòng điện vào cuộn sơ cấp, phù hợp với tín hiệu IGT do ECU động cơ phát ra. Kết quả là từ thông của cuộn sơ cấp giảm đột ngột. Vì vậy, tạo ra một sức điện động theo chiều chống lại sự giảm từ thông hiện có, thông qua tự cảm của cuộn sơ cấp và cảm ứng tương hỗ của cuộn thứ cấp. Hiệu ứng tự cảm tạo ra một thế điện động khoảng 500 V trong cuộn sơ cấp, và hiệu ứng cảm ứng tương hỗ kèm theo của cuộn thứ cấp tạo ra một sức điện động khoảng 30 kV. Sức điện động này làm cho bugi phát ra tia lửa. Dòng sơ cấp càng lớn và sự ngắt dòng sơ cấp càng nhanh thì điện thế thứ cấp càng lớn. 2.2 IC đánh lửa IC đánh lửa thực hiện một cách chính xác sự ngắt dòng sơ cấp đi vào bô bin theo tín hiệu đánh lửa (IGT) do ECU động cơ phát ra. Khi tín hiệu IGT chuyển từ ngắt sang dẫn, IC đánh lửa bắt đầu cho dòng điện vào cuộn sơ cấp. Sau đó, IC đánh lửa truyền một tín hiệu khẳng định (IGF) cho ECU phù hợp với cường độ của dòng sơ cấp. Tín hiệu khẳng định (IGF) được phát ra khi dòng sơ cấp đạt đến một trị số đã được ấn định IF1. Khi dòng sơ cấp vượt quá trị số qui định IF2 thì hệ thống sẽ xác định rằng lượng dòng cần thiết đã chạy qua và cho phát tín hiệu IGF để trở về điện thế ban đầu. (Dạng sóng của tín hiệu IGF thay đổi theo từng kiểu động cơ). Nếu ECU không nhận được tín hiệu IGF, nó sẽ quyết định rằng đã có sai sót trong hệ thống đánh lửa. Để ngăn ngừa sự quá nhiệt, ECU sẽ cho ngừng
  6. 80 Chương 4: Hệ thống đánh lửa phun nhiên liệu và lưu giữ sự sai sót này trong chức năng chẩn đoán. Tuy nhiên, ECU động cơ không thể phát hiện các sai sót trong mạch thứ cấp vì nó chỉ kiểm soát mạch sơ cấp để nhận tín hiệu IGF. Trong một số kiểu động cơ, tín hiệu IGF được xác định thông qua điện thế sơ cấp. Hình 9. Hoạt động của IC đánh lửa - Điều khiển dòng không đổi Khi dòng sơ cấp đạt đến một trị số đã định, IC đánh lửa sẽ khống chế cường độ cực đại bằng cách điều chỉnh dòng. Hình 10. Các điều khiển của IC đánh lửa - Điều khiển góc đóng tiếp điểm Để điều chỉnh quãng thời gian (góc đóng) tồn tại của dòng sơ cấp; thời gian này cần phải giảm xuống khi tốc độ của động cơ tăng lên (trong một số kiểu động cơ gần đây, chức năng kiểm soát này được thực hiện thông qua tín hiệu IGT). Khi tín hiệu IGT chuyển từ dẫn sang ngắt, IC đánh lửa sẽ ngắt dòng sơ cấp. Vào thời điểm dòng sơ cấp bị ngắt, điện thế hàng trăm vôn được tạo ra trong cuôn sơ cấp và hàng chục ngàn vôn được tạo ra trong cuộn thứ cấp, làm cho bugi phóng tia lửa. 2.3 Bugi
  7. Chương 4: Hệ thống đánh lửa 81 Điện thế cao trong cuộn thứ cấp làm phát sinh ra tia lửa giữa điện cực trung tâm và điện cực nối mát của bugi để đốt cháy hỗn hợp hòa khí đã được nén trong xy lanh. Hình 11. Bugi 2.3.1 Cơ cấu đánh lửa Sự nổ của hỗn hợp hòa khí do tia lửa từ bugi được gọi chung là sự bốc cháy. Tuy nhiên, sự bốc cháy không phải xảy ra tức khắc, mà diễn ra như sau: Tia lửa xuyên qua hỗn hợp hòa khí từ điện cực trung tâm đến điện cực nối mát. Kết quả là phần hỗn hợp hòa khí dọc theo tia lửa bị kích hoạt, phản ứng hoá học (ôxy hoá) xảy ra, và sản sinh ra nhiệt để hình thành “nhân ngọn lửa”. Nhân ngọn lửa này lại kích hoạt hỗn hợp hòa khí bao quanh, và phần hỗn hợp này lại kích hoạt chung quanh nó. Cứ như thế nhiệt của nhân ngọn lửa được mở rộng ra trong một quá trình lan truyền ngọn lửa để đốt cháy hỗn hợp hòa khí. Nếu nhiệt độ của các điện cực quá thấp hoặc khe hở giữa các điện cực quá nhỏ, các điện cực sẽ hấp thụ nhiệt toả ra từ tia lửa. Kết quả là nhân ngọn lửa bị tắt và động cơ không nổ. Hiện tượng này được gọi là sự dập tắt điện cực. Nếu hiệu ứng dập tắt điện cực này lớn thì nhân ngọn lửa sẽ bị tắt. Hình 12. Cơ cấu đánh lửa 2.3.2 Đặc tính đánh lửa
  8. 82 Chương 4: Hệ thống đánh lửa Các yếu tố sau đây có ảnh hưởng đến hiệu quả đánh lửa của bugi: - Hình dáng điện cực và đặc tính phóng điện Các điện cực tròn khó phóng điện, trong khi đó các điện cực vuông hoặc nhọn lại dễ phóng điện. Qua quá trình sử dụng lâu dài, các điện cực bị làm tròn dần và trở nên khó đánh lửa. Vì vậy, cần phải thay thế bugi. Các bugi có điện cực mảnh và nhọn thì phóng điện dễ hơn. Tuy nhiên, những điện cực như - thế sẽ chóng mòn và tuổi thọ của bugi sẽ ngắn hơn. Vì thế, một số bugi có các điện cực được hàn đắp platin hoặc iridium để chống mòn. Chúng được gọi là các bugi có cực platin hoặc iridium. Hình 13. Đặc tính đánh lửa Khoảng thời gian thay thế bugi: Kiểu bugi thông thường: sau 10.000 đến 60.000 km Kiểu có điện cực platin hoặc iridium: sau 100.000 đến 240.000 km Khoảng thời gian thay bugi có thể thay đổi tuỳ theo kiểu xe, đặc tính động cơ, và nước sử dụng. - Khe hở điện cực và điện áp yêu cầu Khi bugi bị ăn mòn thì khe hở giữa các điện cực tăng lên, và động cơ có thể bỏ máy. Khi khe hở giữa cực trung tâm và cực nối mát tăng lên, sự phóng tia lửa giữa các điện cực trở nên khó khăn. Do đó, cần có một điện áp lớn hơn để phóng tia lửa. Vì vậy cần phải định kỳ điều chỉnh khe hở điện cực hoặc thay thế bugi. - Nếu có thể cung cấp đủ điện áp cần thiết cho dù khe hở điện cực tăng lên thì bugi sẽ tạo ra tia lửa mạnh, mồi lửa tốt hơn. Vì thế, trên thị trường có những bugi có khe hở rộng đến 1,1 mm. - Các bugi có điện cực platin hoặc iridium không cần điều chỉnh khe hở vì chúng không bị mòn (chỉ cần thay thế) - Nhiệt độ tự làm sạch Khi bugi đạt đến một nhiệt độ nhất định, nó đốt cháy hết các muội than đọng trên khu vực đánh lửa, giữ cho khu vực này luôn sạch. Nhiệt độ này được gọi là nhiệt độ tự làm sạch. Tác dụng tự làm sạch của bugi xảy ra khi nhiệt độ của điện cực vượt quá 4500 C. Nếu các điện cực chưa đạt đến nhiệt độ tự làm sạch này thì muội than sẽ tích luỹ trong khu vực đánh lửa của bugi. Hiện tượng này có thể làm cho bugi không đánh lửa được tốt. Hình 14. Nhiệt độ tự làm sạch và tự bèn lửa
  9. Chương 4: Hệ thống đánh lửa 83 - Nhiệt độ tự bén lửa Nếu bản thân bugi trở thành nguồn nhiệt và đốt cháy hỗn hợp hòa khí mà không cần đánh lửa, thì hiện tượng này được gọi là “nhiệt độ tự bén lửa”. Hiện tượng tự bén lửa xảy ra khi nhiệt độ của điện cực vượt quá 9500 C. Nếu nó xuất hiện, công suất của động cơ sẽ giảm sút vì thời điểm đánh lửa không đúng, và các điện cực hoặc píttông có thể bị chảy từng phần. Bài 3. Hoạt động của các hệ thống đánh lửa 3.1 Nguyên lí hoạt động của kiểu bán dẫn Hình 15. Nguyên lý hoạt động của hệ thống đánh lửa 1. Bộ phát tín hiệu phát ra tín hiệu đánh lửa. 2. Bộ đánh lửa (IC đánh lửa) nhận tín hiệu đánh lửa và lập tức cho chạy dòng sơ cấp. 3. Cuôn đánh lửa, với dòng sơ cấp bị ngắt đột ngột, sinh ra dòng cao áp. 4. Bộ chia điện sẽ phân phối dòng cao áp từ cuộn thứ cấp đến các bugi 5. Bugi nhận dòng cao áp và đánh lửa để đốt cháy hỗn hợp hòa khí Thời điểm đánh lửa sớm được điều khiển bởi bộ đánh lửa sớm li tấm và bộ đánh lửa sớm chân không. - Bộ đánh lửa sớm li tâm Bộ đánh lửa sớm li tâm điều khiển đánh lửa sớm theo tốc độ của động cơ. Thông thường, vị trí các “quả văng” của bộ đánh lửa sớm li tâm được xác định bằng lò xo của nó. Khi tốc độ của trục bộ chia điện tăng lên cùng với tốc độ của động cơ, lực ly tâm vượt quá lực của lò xo, cho phép các quả văng tách xa ra. Kết quả là vị trí của rotor tín hiệu dịch chuyển vượt quá một góc đã định và cho đánh lửa sớm. Hình 16. Bộ đánh lửa sớm li tâm
  10. 84 Chương 4: Hệ thống đánh lửa - Bộ đánh lửa sớm chân không Bộ đánh lửa sớm chân không điều khiển đánh lửa sớm theo tải trọng của động cơ. Màng được liên kết với tấm ngắt thông qua thanh đẩy. Buồng màng được nối thông với cửa trước của đường ống nạp. Khi bướm ga hé mở, áp suất chân không từ cửa trước sẽ hút màng để làm quay tấm ngắt. Kết quả là bộ phát tín hiệu dịch chuyển, và gây ra đánh lửa sớm. Hình 17. Bộ đánh lửa sớm chân không 3.2 Nguyên lí hoạt động của kiểu bán dẫn có ESA Hình 18. Hệ thống đánh lửa bán dẫn có ESA 1. ECU động cơ nhận tín hiệu từ các cảm biến khác nhau, tính toán thời điểm đánh lửa tối ưu, và gửi tín hiệu đánh lửa tới IC đánh lửa. (ECU động cơ cũng có tác dụng điều khiển đánh lửa sớm). 2. IC đánh lửa nhận tín hiệu đánh lửa và lập tức cho chạy dòng sơ cấp. 3. Bô bin, với dòng sơ cấp bị ngắt đột ngột, sinh ra dòng cao áp 4. Bộ chia điện sẽ phân phối dòng cao áp từ cuộn thứ cấp đến các bugi. 5. Bugi nhận dòng cao áp và đánh lửa để đốt cháy hỗn hợp hòa khí 3.3 Hệ thống đánh lửa trực tiếp
  11. Chương 4: Hệ thống đánh lửa 85 Hình 19. Hệ thống đánh lửa trực tiếp Trong hệ thống đánh lửa trực tiếp (ĐLTT), bộ chia điện không còn được sử dụng nữa. Thay vào đó, hệ thống ĐLTT cung cấp một bô bin cùng với một IC đánh lửa độc lập cho mỗi xy-lanh. Vì hệ thống này không cần sử dụng bộ chia điện hoặc dây cao áp nên nó có thể giảm tổn thất năng lượng trong khu vực cao áp và tăng độ bền. Đồng thời nó cũng giảm đến mức tối thiểu nhiễu điện từ, bởi vì không sử dụng tiếp điểm trong khu vực cao áp. Chức năng điều khiển thời điểm đánh lửa được thực hiện thông qua việc sử dụng ESA (đánh lửa sớm bằng điện tử). ECU của động cơ nhận được các tín hiệu từ các cảm biến khác nhau, tính toán thời điểm đánh lửa, truyền tín hiệu đánh lửa đến IC đánh lửa. Thời điểm đánh lửa được tính toán liên tục theo điều kiện của động cơ, dựa trên giá trị thời điểm đánh lửa tối öu đã được löu giữ trong máy tính, dưới dạng một bản đồ ESA. So với điều khiển đánh lửa cơ học của các hệ thống thông thường thì phương pháp điều khiển bằng ESA có độ chính xác cao hơn và không cần phải đặt lại thời điểm đánh lửa. Kết quả là hệ thống này giúp cải thiện tiết kiệm nhiên liệu và tăng công suất phát ra. Hệ thống đánh lửa trực tiếp bao gồm các bộ phận sau đây: Hình 20. Các thành phần của hệ thống đánh lửa trực tiếp
  12. 86 Chương 4: Hệ thống đánh lửa 1. Cảm biến vị trí trục khuỷu (NE): Phát hiện góc quay trục khuỷu (tốc độ động cơ) 2. Cảm biến vị trí của trục cam (G): Nhận biết xy lanh, kỳ và theo dõi định thời của trục cam. 3. Cảm biến kích nổ (KNK): Phát hiện tiếng gõ của động cơ 4. Cảm biến vị trí bướm ga (VTA): Phát hiện góc mở của bướm ga 5. Cảm biến lưu lượng khí nạp (VG/PIM): Phát hiện lượng không khí nạp. 6. Cảm biến nhiệt độ nước (THW): Phát hiện nhiệt độ nước làm mát động cơ 7. Bô bin và IC đánh lửa: Đóng và ngắt dòng điện trong cuộn sơ cấp vào thời điểm tối ưu. Gửi các tín hiệu IGF đến ECU động cơ. 8. ECU động cơ: Phát ra các tín hiệu IGT dựa trên các tín hiệu từ các cảm biến khác nhau, và gửi tín hiệu đến bô bin có IC đánh lửa. 9. Bugi: Phát ra tia lửa điện để đốt cháy hỗn hợp hòa khí. Hình 21. Sơ đồ nguyên lý của hệ thống đánh lửa trực tiếp Bô bin có IC đánh lửa: Thiết bị này bao gồm IC đánh lửa và bô bin kết hợp thành một cụm. Trước đây, dòng điện cao áp được dẫn đến xy lanh bằng dây cao áp. Nhöng nay, thì bô bin có thể nối trực tiếp đến bugi của từng xy lanh thông qua việc sử dụng bô bin kết hợp với IC đánh lửa. Khoảng cách dẫn điện cao áp được rút ngắn nhờ có nối trực tiếp bô bin với bugi, làm giảm tổn thất điện áp và nhiễu điện từ. Nhờ thế độ tin cậy của hệ thống đánh lửa được nâng cao.
  13. Chương 4: Hệ thống đánh lửa 87 Hình 22. Bô bin kết hợp với IC đánh lửa Sau đây là một thí dụ về vận hành dựa trên DIS của động cơ 1NZ-FE, dùng bô bin kết hợp với IC đánh lửa. 1. ECU động cơ nhận tín hiệu từ các cảm biến khác nhau và xác định thời điểm đánh lửa tối ưu. (ECU của động cơ cũng có tác động đến việc điều khiển đánh lửa sớm) 2. ECU động cơ gửi tín hiệu IGT đến bô bin có IC đánh lửa. Tín hiệu IGT được gửi đến IC đánh lửa theo thứ tự đánh lửa (1-3-4-2). 3. Cuộn đánh lửa, với dòng sơ cấp được ngắt đột ngột, sẽ sinh ra dòng cao áp. 4. Tín hiệu IGF được gửi đến ECU động cơ khi dòng sơ cấp vượt quá một trị số đã định. 5. Dòng cao áp phát ra từ cuộn thứ cấp sẽ được dẫn đến bugi và gây đánh lửa. Hình 23. Sơ đồ của hệ thống đánh lửa 1NZ-FE
  14. 88 Chương 4: Hệ thống đánh lửa Bài 4. Kiểm tra hệ thống đánh lửa 4.1. Kiểm tra thời điểm đánh lửa ban đầu - Cho động cơ chạy để hâm nóng lên và nối tắt các cực TE1 và E1 trên DLC1, hoặc TC và CG trên DLC3. - Nối kẹp của đèn soi thời điểm đánh lửa vào mạch nguồn của cuộn đánh lửa. - Kiểm tra thời điểm đánh lửa với bướm ga đóng hoàn toàn - Thời điểm đánh lửa ban đầu được cài đặt bằng cách nối tắt các cực TE1 và E1 trên DLC1, hoặc TC và CG trên DLC3. - Có hai kiểu kẹp của đèn soi thời điểm đánh lửa: kiểu dò theo Đóng/Ngắt dòng sơ cấp và kiểu theo điện áp thứ cấp. - Vì thời điểm đánh lửa sẽ được đặt sớm khi bướm ga mở, nên bướm ga cần được kiểm tra xem đã đòng hoàn toàn chưa. Thời điểm đánh lửa ban đầu không chuẩn xác có thể làm giảm công suất động cơ, tăng tiêu hao nhiên liệu hoặc kích nổ. Hình 24. Kiểm tra thời điểm đánh lửa Hình 25. Thử bugi 4.2. Kiểm tra bugi Bugi sẽ không đánh lửa khi bị nứt, điện cực bị mòn, bẩn hoặc khe hở quá lớn. Khi khe hở quá nhỏ, tia lửa có thể bị dập tắt. Trong trường hợp này, nhiên liệu không được đốt cháy, ngay cả khi có tia lửa. Nếu sử dụng bugi với vùng nhiệt không phù hợp thì có thể dẫn đến tích luỹ muội than hoặc chảy điện cực. 4.3. Thử bugi - Tháo tất cả giắc nối của kim phun để không có phun nhiên liệu. - Tháo bô bin (với bộ đánh lửa) và bugi - Nối lại bugi vào bô bin. - Nối giắc nối với bugi, và nối mát cho bugi. Kiểm tra xem bugi có đánh lửa hay không khi khởi động động cơ. Việc kiểm tra này nhằm xác định xem xy lanh nào không được đánh lửa. Khi kiểm tra bugi, không cho quay khởi động động cơ lâu quá 5-10 giây.
  15. Chương 5: Hệ thống mã hóa khóa động cơ và chống trộm 89 Chương 5 HỆ THỐNG MÃ HÓA KHOÁ ĐỘNG CƠ VÀ CHỐNG TRỘM Bài 1. HỆ THỐNG MÃ HÓA KHOÁ ĐỘNG CƠ 1. Khái quát Hệ thống mã hoá khoá động cơ là một hệ thống chống trộm cho xe. Hệ thống này ngăn không cho động cơ khởi động bằng cách ngăn cản quá trình đánh lửa và phun nhiên liệu khi bất kỳ một chìa khoá nào không phải là chìa khoá có mã ID đã được đăng ký trước. Khi đặt chế độ cho hệ thống mã hoá khoá động cơ, thì đèn chỉ báo an ninh nháy để cho biết hệ thống đã được xác lập. Hệ thống mã hoá khoá động cơ gồm có một chíp mã chìa khoá, một cuộn dây thu phát tín hiệu, ECU khoá động cơ và ECU động cơ . v.v. Có hai loại hệ thống mã hoá khoá động cơ, một loại điều khiển bằng ECU độc lập (ECU khoá động cơ) và loại kia thì điều khiển bằng ECU động cơ có ECU khoá động cơ ở bên trong. Hình 1. Sơ đồ tổng quát 2. Các chức năng 2.1. Chức năng xác lập và bỏ chế độ của hệ thống mã hoá khoá động cơ 2.1.1 Xác lập chế độ cho hệ thống mã hoá khoá động cơ Thời điểm rút chìa khoá điện ra khỏi ổ khoá điện hoặc 20 giây sau khi xoay chìa khoá điện về vị trí ―ACC‖ hoặc ―LOCK‖, hệ thống mã hoá khoá động cơ được xác lập, việc đánh lửa khởi động và phun nhiên liệu không thể thực hiện được. Khi hệ thống mã hoá khoá động cơ được xác lập chế độ, thì ngay cả khi rút chìa khoá ra khỏi ổ khoá điện và trực tiếp xoay bằng tô vít dẹt hoặc các dụng cụ tương đương về vị trí START để khởi động máy khởi động, động cơ cũng không thể khởi động được. Đó là vì hệ thống đánh lửa không làm việc và nhiên liệu cũng không được phun vào động cơ.
  16. 90 Chương 6: Hệ thống mã hóa khóa động cơ và chống trộm Hình 2. Xác lập chế độ mã hoá 2.1.2 Bỏ chế độ của hệ thống mã hoá khoá động cơ Khi cắm chìa khoá điện ổ khoá thì ECU khoá động cơ và chíp mã chìa khoá nằm trong chìa khoá bắt đầu giao tiếp với nhau. Sau khi được giao tiếp bắt đầu, nếu mã khởi động đăng ký trong ECU khoá động cơ và trong chíp mã chìa của nó trùng hợp nhau hai lần liên tục, thì chế độ của hệ thống mã hoá khoá động cơ được huỷ bỏ làm cho hệ thống đánh lửa bắt đầu làm việc và nhiên liệu được phun vào động cơ. Kết qủa là động cơ có thể khởi động được. 2.2. Chức năng đăng ký mã khoá Chức năng đăng ký mã khoá gồm có chức năng đăng ký tự động, đăng ký bổ sung và xoá bỏ má khoá. Chìa khoá chính đăng ký trong ECU được sử dụng để thực hiện việc đăng ký bổ sung và xoá bỏ mã khoá. 2.2.1 Đăng ký mã chìa lần đầu Đây là một hệ thống để đăng ký tự động mã chìa khóa (mã chìa chính và mã chìa phụ) khi thay thế ECU khoá động cơ. Sau khi thay thế ECU khoá động cơ, bật khoá điện lên vị trí ON làm cho đèn chỉ báo nhấp nháy. Trong điều kiện đó, tra chìa khoá chính và chìa khoá phụ vào ổ khoá đánh lửa để tự động đăng ký mã chìa vào ECU. Trong qúa trình đăng ký lần đầu (đăng ký tự động), mã chìa có thể được đăng ký cho 3 hoặc 4 chìa. Việc đăng ký lần cuối (chìa thứ 3 hoặc thứ 4) được thực hiện ở chế độ đăng ký mã chìa phụ. Sau khi đăng ký lần đầu, cho các chế độ có thể mất xấp xỉ 30 phút để thực hiện việc giao tiếp mã ID giữa ECU khoá động cơ và ECU động cơ.
  17. Chương 5: Hệ thống mã hóa khóa động cơ và chống trộm 91 Bắt đầu Đèn báo nháy cho đến khi cắm chì khoá đầu tiên vào. Đèn báo sáng lên sau khi đăng ký mã chìa khóa. Cắm chìa khoá vào ổ khóa Đèn báo an ninh sáng Quá trình đăng ký (Cứ cắm chìa vào sau Đèn báo an ninh tắt khoảng 1s sẽ đăng ký xong) Kết thúc việc đăng ký Đèn báo an ninh sáng (Sau khi hoàn thành việc đăng ký chìa cuối cùng, đèn báo tắt. Rút chìa khóa ra Và khi rút chìa khóa ra, đèn báo an ninh sẽ nháy) Bạn có muốn đăng ký thêm chìa khác không? Có Không Kết thúc Hình 3. Phương pháp đăng ký chìa lần đầu 2.2.2 Đăng ký mã chìa bổ sung Đây là chức năng thực hiện việc đăng ký bổ sung mã chìa mới (mã chìa chính và mã chìa phụ) có mã chìa đã được đăng ký trong ECU. Hình vẽ bên phải cho ta một ví dụ về phương pháp đăng ký bổ sung đối với loại điều khiển bằng ECU khoá động cơ . Phương pháp đăng ký này được thực hiện nhờ vận hành khoá điện và thao tác đóng/mở cửa xe phía người lái. Sự khác nhau giữa chìa chính và chìa phụ Hai hoặc ba chìa chính và một chìa phụ được xác lập cho chìa khoá điện đối với hệ thống mã hoá khoá động cơ. Việc đăng ký và xoá bỏ mã chìa chỉ có thể thực hiện bằng chìa khoá chính. Do đó việc đăng ký chìa chính và chìa phụ là cần thiết. Việc thiết lập chìa chính và chìa phụ cũng được phân loại theo phương pháp đăng ký. Khi bị mất tất cả các chìa khoá Nếu bị mất tất cả các chìa để đăng ký chìa mới thì cần phải thay thế ECU khoá động cơ hoặc ECU động cơ và tiến hành đăng ký. Ở một số nước, một số xe có chức năng thiết lập lại mã chìa.
  18. 92 Chương 6: Hệ thống mã hóa khóa động cơ và chống trộm Bắt đầu NHÁY (Cho đến khi chìa khóa đầu Phải chắc chắn ở trong các điều kiện sau: tiên được - Đóng cửa của người lái cắm vào) - Không có chìa khóa trong ổ khóa điện Cắm chìa khóa chính đã được đăng ký vào ổ khóa điện TẮT Trong Bật tắt khóa điện ON/LOCK 5 lần 35s Mở/Đóng cửa người lái 6 lần Rút chìa khóa chính ra Trong SÁNG 10s Cắm chìa cần đăng ký mã vào ổ khóa NHÁY Sau 60s, chìa khóa sẽ được đăng ký xong (Đèn báo an ninh sẽ tắt) TẮT Kết thúc Hình 4. Phương pháp đăng ký chìa bổ sung Hình 5. Khi bị mất tất cả các chìa 3. Các bộ phận Hệ thống mã hoá khoá động cơ loại điều khiển bằng ECU khoá động cơ gồm có các bộ phận sau đây.
  19. Chương 5: Hệ thống mã hóa khóa động cơ và chống trộm 93 Hình 6. Các bộ phận của hệ thống 3.1. Chìa khoá điện (có đặt chíp mã chìa khoá bên trong) Cuộn dây trong chíp mã chìa lắp bên trong chìa khoá sẽ phản ứng với từ trường được tạo ra bởi cuộn dây chìa thu phát. Kết quả là chíp mã chìa này được nạp điện và mã ID được truyền đi. Do đó không cần phải có pin riêng cho chíp mã chìa khoá này. Các chìa khoá điện được chia ra thành loại chìa nhiều trong một và loại độc lập. Chíp mã chìa khoá loại độc lập được đặt ngay bộ điều khiển từ xa. 3.2. Cuộn dây chìa thu phát Cuộn dây chìa thu phát tạo ra từ trường xung quanh ổ khoá điện và nhận mã ID của chìa khoá. 3.3. Bộ khuyếch đại chìa thu phát Theo tín hiệu từ ECU khoá động cơ, bộ khuyếch đại chìa thu phát cho phép dòng điện đi vào cuộn dây chìa thu phát và tạo ra từ trường. Bộ khuyếch đại chìa thu phát phát ra mã ID của chìa nhận được thu bởi cuộn dây chìa thu phát gửi đến ECU khoá động cơ. 3.4. ECU khoá động cơ ECU khoá động cơ nhận mã ID chìa khoá từ bộ khuyếch đại chìa thu phát đồng thời kiểm tra và so sánh với mã ID đã đăng ký. Theo kết quả kiểm tra nó sẽ xác định xem động cơ có thể khởi động được hay không và truyền tín hiệu tới ECU động cơ. ECU này điều khiển đèn chỉ báo an ninh nhấp nháy/tắt. 3.5. ECU động cơ Theo tín hiệu cho phép khởi động động cơ từ ECU khoá động cơ, ECU động cơ sẽ tiến hành khởi động động cơ. 3.6. Công tắc cảnh báo mở khoá bằng chìa Công tắc này xác định xem chìa có được cắm vào ổ khoá điện hay cha và phát tín hiệu tới ECU khoá
  20. 94 Chương 6: Hệ thống mã hóa khóa động cơ và chống trộm động cơ. 3.7. Đèn báo an ninh Báo cho người điều khiển biết trạng thái của hệ thống: Đang mã hóa, hủy mã hóa, đăng ký chìa khóa. 4. Nguyên lý hoạt động 4.1. Nguyên lý đặt hệ thống mã hoá khoá động cơ (Loại điều khiển bằng ECU khoá động cơ) Khi rút chìa khoá điện ra khỏi ổ khoá, công tắc cảnh báo mở khoá bằng chìa sẽ tắt OFF. ECU khoá động cơ xác định tín hiệu này và thiết lập chế độ khoá cho hệ thống mã hoá khoá động cơ và đèn chỉ báo an ninh tiếp tục nháy. Khi tắt chìa khoá điện từ vị trí ON sang vị trí ACC hoặc LOCK và sau khoảng 20 giây ở tình trạng này, ECU khoá động cơ sẽ xác định điều đó từ cực IG, thiết lập chế độ khoá động cơ và tiếp tục làm cho đèn chỉ báo an ninh nháy. Hình 7. Điều khiển mã hóa 4.2. Nguyên lý bỏ chế độ khoá động cơ (loại điều khiển bằng ECU khoá động cơ) 4.2.1 Tra chìa khoá vào ổ khoá điện Khi cắm chìa khoá điện vào ổ khóa, công tắc cảnh báo mở khoá bằng chìa được bật lên. ECU khoá động cơ xác định tín hiệu này và nó sẽ cung cấp điện cho bộ khuyếch chìa thu phát qua cực VC5 và truyền tín hiệu điều khiển thông qua cực TXTC. Kết quả là, dòng điện sẽ đi vào cuộn dây chìa thu phát và tạo ra từ trường xung quanh ổ khoá điện.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2