intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Thuế và kế toán thuế trong doanh nghiệp

Chia sẻ: Trần Hương | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:224

250
lượt xem
78
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giáo trình "Thuế và kế toán thuế trong doanh nghiệp" trình bày tổng quan về thuế và kế toán thuế, kế toán thuế giá trị gia tăng, kế toán thuế tiêu thụ đặc biệt, kế toán thuế xuất, nhập khẩu, kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp,... Với các bạn chuyên ngành Kế toán - Kiểm toán thì đây là tài liệu tham khảo hữu ích.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Thuế và kế toán thuế trong doanh nghiệp

  1. Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH LỜI NÓI ĐẦU Thuế  là một công cụ  quan trọng của Nhà nước, nó vừa đảm bảo nguồn thu   cho ngân sách Nhà nước, vừa là công cụ  điều tiết vĩ mô nền kinh tế  cho phù hợp   với sự  phát triển kinh tế  của từng thời kỳ. Thông qua chính sách thuế, Nhà nước   khuyến khích đầu tư, sản xuất và tiêu dùng đối với nh ững mặt hàng, ngành nghề,   lĩnh vực trọng điểm được  ưu đãi; đồng thời hạn chế  đầu tư, sản xuất đối với   những ngành nghề  Nhà nước chủ  trương thu hẹp trong từng giai đoạn nhất định.  Chính sách thuế   ảnh hưởng sâu sắc đến các quyết định về  đầu tư, tiết kiệm của  các tầng lớp dân cư. Có thể nói kiến thức về thuế là cần thiết và hữu ích cho tất cả  các chủ thể trong nền kinh tế và cho toàn xã hội. Ngoài Chương mở đầu, giáo trình gồm 5 chương trình bày những vấn đề  cơ  bản vê thuế và kế toán thuế trong doanh nghiệp: Chương mở đầu: Tổng quan về thuế và kế toán thuế. Chương I: Kế toán thuế giá trị gia tăng. Chương II: Kế toán thuế tiêu thụ đặc biệt. Chương III: Kế toán thuế xuất – nhập khẩu. Chương IV: Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp.  Chương V: Kế toán các loại thuế khác. 1
  2. Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT VIẾT TẮT VIẾT NGUYÊN VĂN GTGT Giá trị gia tăng SXKD Sản xuất kinh doanh TSCĐ Tài sản cố định HHDV Hàng hóa, dịch vụ TTĐB Tiêu thụ đặc biệt TM Tiền mặt TGNH Tiền gửi ngân hàng NXB Nhà xuất bản CCDC Công cụ dụng cụ NSNN Ngân sách nhà nước TNDN Thu nhập doanh nghiệp  TNCN Thu nhập cá nhân DN Doanh nghiệp  NN Nhà nước  CBCNVC Cán bộ công nhân viên chức 2
  3. Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU.............................................................................................................1 NGOÀI CHƯƠNG MỞ ĐẦU, GIÁO TRÌNH GỒM 5 CHƯƠNG TRÌNH BÀY  NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VÊ THUẾ VÀ KẾ TOÁN THUẾ TRONG DOANH  NGHIỆP:...................................................................................................................... 1 CHƯƠNG MỞ ĐẦU..................................................................................................1        TỔNG QUAN VỀ THUẾ VÀ KẾ TOÁN THUẾ...............................................1 CHƯƠNG I................................................................................................................ 16 KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG..................................................................16 TÓM TẮT CHƯƠNG I..............................................................................................50 BÀI TẬP CUỐI CHƯƠNG I....................................................................................51 CHƯƠNG II..............................................................................................................56 KẾ TOÁN THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT...............................................................56 BÀI TẬP CUỐI CHƯƠNG II...................................................................................76 CHƯƠNG III.............................................................................................................80 KẾ TOÁN THUẾ XUẤT – NHẬP KHẨU...............................................................80 ĐƠN GIÁ...................................................................................................................92 SỐ LƯỢNG/LẦN BÁN............................................................................................92 THỜI GIAN BÁN......................................................................................................92 SỐ LUỸ KẾ...............................................................................................................92 900 ĐỒNG/CHIẾC............................................................................................................93 ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG: NẾU KHÔNG XÁC ĐỊNH ĐƯỢC TRỊ GIÁ TÍNH  THUẾ THEO CÁC PHƯƠNG PHÁP TRÊN THÌ TRỊ GIÁ TÍNH THUẾ CỦA  HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU ĐƯỢC XÁC ĐỊNH THEO PHƯƠNG PHÁP TRỊ  GIÁ TÍNH TOÁN. ....................................................................................................94 TRỊ GIÁ TÍNH TOÁN CỦA HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU BAO GỒM CÁC  KHOẢN SAU:............................................................................................................94 3
  4. Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH  + CHI PHÍ TRỰC TIẾP ĐỂ SẢN XUẤT RA HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU: GIÁ  THÀNH HOẶC TRỊ GIÁ CỦA NGUYÊN VẬT LIỆU, CHI PHÍ CỦA QUÁ  TRÌNH SẢN XUẤT HOẶC QUÁ TRÌNH GIA CÔNG KHÁC ĐƯỢC SỬ  DỤNG VÀO SẢN XUẤT HÀNG NHẬP KHẨU. ..................................................94 + CHI PHÍ CHUNG VÀ LỢI NHUẬN PHÁT SINH TRONG HOẠT ĐỘNG  BÁN HÀNG HOÁ CÙNG PHẨM CẤP HOẶC CÙNG CHỦNG LOẠI VỚI  HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU ĐANG XÁC ĐỊNH TRỊ GIÁ, ĐƯỢC SẢN XUẤT Ở  NƯỚC XUẤT KHẨU ĐỂ BÁN HÀNG ĐẾN VIỆT NAM. ..................................95 + CÁC CHI PHÍ VẬN TẢI, BẢO HIỂM VÀ CÁC CHI PHÍ CÓ LIÊN QUAN  ĐẾN VIỆC VẬN TẢI HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU................................................95 ­ CĂN CỨ ĐỂ XÁC ĐỊNH TRỊ GIÁ TÍNH TOÁN: LÀ SỐ LIỆU ĐƯỢC GHI  CHÉP VÀ PHẢN ÁNH TRÊN CHỨNG TỪ, SỔ SÁCH KẾ TOÁN CỦA  NGƯỜI SẢN XUẤT TRỪ KHI CÁC SỐ LIỆU NÀY KHÔNG PHÙ HỢP CÁC  SỐ LIỆU THU THẬP ĐƯỢC TẠI VIỆT NAM. SỐ LIỆU NÀY PHẢI TƯƠNG  ỨNG VỚI NHỮNG SỐ LIỆU THU ĐƯỢC TỪ NHỮNG HOẠT ĐỘNG SẢN  XUẤT, MUA BÁN HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU CÙNG PHẨM CẤP HOẶC  CÙNG CHỦNG LOẠI DO NGƯỜI SẢN XUẤT TẠI NƯỚC XUẤT KHẨU   SẢN XUẤT RA ĐỂ XUẤT KHẨU ĐẾN VIỆT NAM...........................................95 TRƯỜNG HỢP NGƯỜI KHAI HẢI QUAN CÓ ĐỀ NGHỊ BẰNG VĂN BẢN  THÌ TRÌNH TỰ ÁP DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH TRỊ GIÁ TÍNH  THUẾ THEO PHƯƠNG PHÁP THỨ 4 VÀ THỨ 5 CÓ THỂ THAY ĐỔI CHO  NHAU. .......................................................................................................................95 BÀI TẬP CHƯƠNG III...........................................................................................107 K................................................................................................................................ 115 CHƯƠNG IV...........................................................................................................116 KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP...............................................116 BÀI TẬP CHƯƠNG IV...........................................................................................151 CHƯƠNG V.............................................................................................................159 4
  5. Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH KẾ TOÁN CÁC LOẠI THUẾ KHÁC....................................................................159 BÀI TẬP CHƯƠNG V.............................................................................................197 BÀI TẬP TỔNG HỢP.............................................................................................208 5
  6. Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH CHƯƠNG MỞ ĐẦU        TỔNG QUAN VỀ THUẾ VÀ KẾ TOÁN THUẾ Mục tiêu của Chương mở đầu: ­ Hiểu được khái niệm, đặc điểm vai trò của thuế. ­ Hiểu được các yếu tố  cấu thành sắc thuế: tên gọi của một sắc thuế, đối   tượng nộp thuế, đối tượng chịu thuế thuế và thuế suất. ­ Phân loại thuế: theo phương thức đánh thuế, phân loại theo đối tượng chịu  thuế và theo phạm vi thẩm quyền thuế. ­ Khái niệm kế toán thuế và nhiệm vụ kế toán thuế. ­ Tác động của thuế đối với kế toán tài chính về: chứng từ kế toán tài chính, tài  khoản và sổ  kế  toán, phương pháp ghi sổ  kép, phương pháp tính giá và báo cáo tài  chính. 1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thuế 1.1. Khái niệm Ở  nước ta trước cải cách chế  độ  thu ngân sách Nhà nước,  Luật thuế chỉ áp  dụng đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc thành phần kinh tế tập thể và cá  thể. Ðể thực hiện chế độ thu ngân sách Nhà nước phù hợp   với cơ chế thị trường,  phát huy vai trò của các hình thức thu ngân sách Nhà   nước, cuộc cải cách chế  độ  thu ngân sách Nhà nước được thực hiện trên cơ sở Nghị  quyết Quốc hội khóa VIII  kỳ  họp thứ  IV năm 1989. Kết quả  của cuộc cải cách này  đưa đến việc áp dụng  thống nhất chế độ  thu thuế đối với tất cả các thành phần kinh tế, không phân biệt  hình thức sở  hữu, hình thức kinh doanh. Từ  đây thuế thực sự  trở  thành nguồn thu  chủ  yếu của ngân sách Nhà nước và thuế  chiếm tỷ  trọng cao trong cơ cấu nguồn  thu ngân sách Nhà nước.   Thuế  gắn liền với sự  tồn tại, phát triển của Nhà nước và là một công cụ  quan trọng mà bất kỳ quốc gia nào cũng sử dụng để thực thi chức năng, nhiệm vụ  1
  7. Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH của mình. Tùy thuộc vào bản chất của Nhà nước và cách thức Nhà nước sử  dụng,   các nhà kinh tế có nhiều quan điểm về thuế khác nhau. Adam Smith (1723 – 1790) nói về thuế là: “Các công dân của mỗi Nhà nước  phải đóng góp cho Chính phủ theo tỷ lệ khả năng của mỗi người, nghĩa là tỷ lệ với  lợi tức mà họ được thụ hưởng do sự bảo vệ của Nhà nước”. Khẳng định tính chất  bắt buộc các công dân phải nộp thuế  cho Nhà nước theo tỷ  lệ  thu nhập của mỗi  người. David Ricardo (1772 – 1823) cho rằng “Thuế được cấu thành từ  phần chủa  Chính phủ  lấy trong sản phẩm đất đai và lao động trong nước và xét cho cùng thì   thuế được lấy ra từ tư bản hay thu nhập của người chịu thuế”. Xác định nguồn thu  thuế phát sinh từ nền kinh tế quốc dân và thực chất thì thuế đã điều tiết một phần   thu nhập của người chịu thuế. Friedrich Engels (1820 – 1895) khẳng  đinh: “…để  duy trì quyền lực công  cộng, cần phải có sự  đóng góp của công dân cho Nhà nước, đó là thuế”. Mọi Nhà  nước đều sử dụng quyền lực để quy định sự đóng góp của nhân dân cho Nhà nước. V.Lenin (1870 – 1924) cho rằng: “... thuế  là cái Nhà nước thu của dân mà  không bù lại”. Khẳng định tính chất của thuế là không hoàn lại trực tiếp cho người  nộp thuế dựa trên số tiền đã nộp cho Nhà nước. Theo Từ  điển tiếng Việt, Trung tâm Từ  điển tin học – 1998 thì: “Thuế  là   khoản tiền hay hiện vật mà người dân hoặc các tổ  chức kinh doanh, tùy theo tài  sản, thu nhập, nghề nghiệp... buộc phải nộp cho Nhà nước theo mức quy định”. Từ những quan điểm trên chúng ta có thể đưa ra khái niệm về thuế:  Thuế là   một khoản đóng góp bắt buộc của các pháp nhân và thể  nhân (tổ  chức, cá nhân)   trong xã hội cho nhà nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật quy định nhằm   sử dụng cho mục đích công cộng.  1.2. Đặc điểm của thuế Thuế có các đặc điểm cơ bản sau: ­ Thuế là một khoản thu mang tính bắt buộc, để đảm bảo tập trung thuế trên   phạm vi toàn xã hội. Chính phủ  phải sử  dụng hệ thống pháp luật để  ban hành các   sắc thuế, vì vậy thế thường được quy định dưới dạng văn bản luật hay pháp lệnh.  2
  8. Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH Cho nên, trốn thuế hay gian lận thuế đều bị coi là những hành vi phạm pháp và phải  chịu xử phạt về hành chính hoặc nhân sự. Đóng thuế là hành động thực hiện nghĩa vụ của người công dân, không phải  là hành động xuất hiện khi có biểu hiện phạm pháp, cho nên tính bắt buộc không có  nội dung hình sự. `­ Thuế  không mang tính hoàn trả  trực tiếp: Nộp thuế  cho Nhà nước không   có nghĩa là cho Nhà nước mượn tiền hay gửi tiền vào ngân sách Nhà nước hoặc là  mua một dịch vụ công. Nộp thuế là một nghĩa vụ cơ bản nhất của công dân. Trước khi nộp thuế, Nhà nước không hứa hẹn cung  ứng trực tiếp một dịch  vụ công cộng nào cho người nộp thuế. Sau khi nộp thuế, Nhà nước cũng không có  sự bồi hoàn trực tiếp nào cho người nộp thuế. Người nộp thuế không thể  phản đối việc thực hiện nghĩa vụ  thuế với lý do  họ không được hoặc ít được hưởng những lợi ích trực tiếp từ Nhà nước. Lợi ích từ  việc nộp thuế sẽ được hoàn trả gián tiếp thông qua các dịch vụ công cộng của Nhà   nước cho cộng đồng và xã hội. Đặc điểm này giúp ta phân biệt rõ giữa thuế  và các khoản phí, lệ  phí bởi  những khoản này có tính chất đối  ứng rõ rệt và phần nào đó mang tính chất tự  nguyện, trao đổi ngang bằng giữa khoản phải trả  và lợi ích dịch vụ  mà họ  nhận  được. ­ Các pháp nhân và thể  nhân chỉ  phải nộp cho Nhà nước các khoản thuế  đã  được pháp luật quy định. 1.3. Vai trò của thuế ­ Thuế là công cụ chủ yếu huy động nguồn lực vật chất cho Nhà nước, đáp   ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước, thể hiện ở những đặc điểm: Phạm vi thu thuế  rất rộng, đối tượng nộp thuế  bao gồm toàn bộ  thể  nhân và pháp nhân hoạt động   kinh tế và phát sinh nguồn thu nhập phải nộp thuế. Nguồn thu nhập tập trung thông   qua thuế là tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân.  Nhà nước ban hành pháp luật thuế và ấn định các loại thuế áp dụng đối với  các pháp nhân và thể nhân trong xã hội.Việc các chủ thể nộp thuế  ­ thực hiện nghĩa  3
  9. Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật thuế đã tạo ra nguồn   tài chính quan trọng,  chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu nguồn thu ngân sách Nhà  nước.  Cũng như  pháp luật nói chung, Pháp luật thuế  có chức năng điều chỉnh các  quan hệ  xã hội. Mục đích chủ  yếu và quan trọng nhất cuả  sự  điều chỉnh quan hệ  pháp luật thu ­ nộp thuế là nhằm tạo lập qũy ngân sách Nhà nước. Hầu hết  ở  các  quốc gia, thuế  là hình thức chủ  yếu mà pháp luật quy định để  thu  ngân sách Nhà  nước.  Một nền tài chính quốc gia lành mạnh phải dựa chủ  yếu vào nguồn thu nội  bộ của nền kinh tế quốc dân. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, xuất phát từ  phạm vi hoạt động mà đòi hỏi Nhà nước phải ban hành và tổ chức thực hiện pháp  luật thuế để tập trung nguồn tài chính vào ngân sách Nhà  nước từ đó mới đáp ứng  được nhu cầu chi ngày càng tăng.   ­ Thuế  là công cụ  điều tiết kinh tế  vĩ mô phù hợp với sự  phát triển kinh tế   của từng thời kỳ. Nhà nước có khả năng sử dụng chính sách thuế để điều tiết vĩ mô  nền kinh tế. Vì lợi ích xã hội, Nhà nước có thể  tăng thuế  hoặc giảm thuế  đối với   thu nhập của các tầng lớp dân cư và với doanh nghiệp. Để kích thích hoặc hạn chế  sự phát triển các lĩnh vực, các ngành nghề khác nhau của nền kinh tế. Ðiều tiết đối với nền kinh tế là yêu cầu khách quan, thường xuyên của Nhà  nước trong điều kiện nền kinh tế thị trường. Thông qua các  quy định của pháp luật  thuế  về  cơ  cấu các loại thuế, phạm vi đối tượng nộp thuế,  thuế  suất, miễn giảm  thuế... Nhà nước chủ động phát huy vai trò điều tiết đối với nền kinh tế. Vai trò này  của pháp luật thuế được thể hiện ở chổ pháp luật thuế  là công cụ tác động đến tư  duy đầu tư, hành vi đầu tư  của các chủ  thể  kinh  doanh, hành vi tiêu dùng của các  thành viên trong xã hội. Dựa vào công cụ thuế, Nhà nước có thể thúc đẩy hoặc hạn  chế việc đầu tư, tiêu dùng.   Thông qua các quy định của pháp luật thuế, Nhà nước chủ động can thiệp  đến cung ­ cầu của nền kinh tế. Sự tác động của Nhà nước để  điều chỉnh cung ­  cầu của nền kinh tế  một cách hợp lý sẽ  có tác động lớn đến sự   ổn  định và tăng  trưởng kinh tế. Bằng các quy định của pháp luật thuế, Nhà nước tác  động tích cực  4
  10. Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH đến cung ­ cầu của nền kinh tế trong tất cả các giai đoạn từ  sản  xuất, lưu thông  đến tiêu dùng.  Ðể   thực   hiện   chính   sách   bảo   hộ,   khuyến   khích   sản   xuất   trong   nước   và   khuyến khích xuất khẩu, pháp luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có các quy định  khuyến khích hoặc hạn chế  việc xuất, nhập khẩu đối với một số  hàng hóa. Sự  khuyến khích hoặc hạn chế này thể hiện tập trung ở biểu thuế áp dụng có tính chất  phân biệt đối với các loại hàng hóa xuất nhập khẩu.   Trong điều kiện cạnh tranh của nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường  tất yếu dẫn đến tình trạng suy thoái về  tài chính ở  một số doanh nghiệp. Ðối với  những ngành nghề, lĩnh vực sản xuất, kinh doanh cần khuyến  khích, ngoài các quy  định chung, pháp luật thuế còn có các quy định ưu đãi, miễn, giảm thuế nhằm khắc  phục sự suy thoái về tài chính, tạo sự ổn định và phát triển của các doanh nghiệp.  Thuế góp phần khuyến khích khai thác nguyên liệu, vật tư trong nước để đáp  ứng nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu. Thông qua pháp luật thuế,  Nhà nước có tác  động tích cực trong việc thúc đẩy sản xuất phát triển trên cơ  sở tận dụng và sử  dụng hợp lý và có hiệu qủa các nguồn lực cuả đất nước trong việc điều chỉnh cung  ­ cầu và cơ cấu kinh tế.  ­ Thuế là công cụ điều hòa thu nhập, thực hiện công bằng xã hội trong phân   phối. Hệ thống pháp luật thuế mới được áp dụng thống nhất chung  cho các ngành  nghề, các thành phần kinh tế, các tầng lớp dân cư nhằm đảm bảo sự bình đẳng và  công bằng xã hội về quyền lợi và nghĩa vụ đối với mọi thế nhân và  pháp nhân.  Sự  bình đẳng và công bằng được thể  hiện thông qua chính sách động viên  giống nhau giữa các đơn vị, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế có những điều  kiện hoạt động giống nhau, đảm bảo sự bình đẳng và công bằng.   Vai trò điều tiết thu nhập của pháp luật thuế  thể  hiện  ở sự  tác động của  pháp luật thuế đối với các quan hệ phân phối và sử dụng thu nhập trong xã hội.  Sự vận động của nền kinh tế theo cơ chế thị trường đòi hỏi Nhà nước phải  sử dụng đồng bộ nhiều công cụ khác nhau để khắc phục những sự mất cân đối về  mặt xã hội trong đó có mất cân đối về thu nhập. Nhà nước sử dụng pháp luật thuế  làm công cụ  để  điều hòa vĩ mô thu nhập trong xã hội. Sự  điều tiết  này thể hiện  ở  5
  11. Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH chổ  thông qua các quy định của pháp luật thuế, Nhà nước thực hiện việc điều tiết  thu nhập của các đối tượng nộp thuế  và các thành viên trong xã  hội. Sự  thay đổi  của pháp luật thuế về cơ cấu các loại thuế trong hệ thống thuế, vế thuế suất... đều  có tác động đến thu nhập và sử dụng thu nhập trong xã  hội.  Hiện nay, xu hướng chung của các quốc gia là xây dựng các quy phạm pháp  luật thuế theo hướng hội nhập quốc tế, đơn giản hóa cơ cấu hệ  thống thuế và thuế  suất...Tuy vậy, việc thực hiện xu hướng chung đó không làm  triệt tiêu vai trò của  pháp luật thuế là công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nước  trong điều kiện nền kinh tế  thị trường.  ­ Thuế là công cụ thực hiện kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh   doanh. Thông qua báo cáo thuế  của các doanh nghiệp và thông qua công tác kiểm   tra, kiểm soát của cơ quan thuế, có thể kiểm tra, kiểm soát của cơ quan thuế có thể  nắm được tình trạng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ  đó phát hiện ra  những vấn đề gian lận thương mại, lậu thuế, khai báo sai với tình hình thực tế.  2. Các yếu tố cấu thành của một sắc thuế Một sắc thuế được cấu thành bởi các yếu tố cơ bản sau: 2.1. Tên gọi của một sắc thuế Tên gọi của một sắc thuế  thường phản ánh nội dung chính của nó và để  phân biệt với những loại thuế khác. Vì vậy, các nhà làm luật thường chọn tên ngắn,  gọn, dễ hiểu, để đặt cho một sắc thuế và sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê   duyệt, sắc thuế  đó sẽ  được ban hành và công bố  ra toàn xã hội. Đặt tên cho thuế  ngoài mục đích quản lý còn nhằm bảo vệ dân chúng không nộp thuế trùng lặp. Cách đặt tên thuế được sử dụng phổ biến là: + Tên theo đối tượng đánh thuế. Ví dụ: Thuế  thu nhập doanh nghiệp, thuế  giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân... + Đặt tên theo nội dung. Ví dụ: Thuế  xuất nhập khẩu, thuế  tiêu thụ  đặc   biệt... 2.2. Đối tượng nộp thuế Trong một luật thuế thường quy định rõ ai phải nộp thuế và người đó được   gọi là đối tượng nộp thuế. 6
  12. Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH Đối tượng nộp thuế có thể là những thể nhân hoặc pháp nhân mà được pháp   luật xác định có trách nhiệm phải nộp thuế cho nhà nước gọi là người nộp thuế.  Ví dụ 1: Một cá nhân không kinh doanh những hàng hóa nhận được nhận quà  tặng từ  nước ngoài để  tiêu dùng vào mục đích cá nhân, nhưng vì hàng hóa nhận  được có giá trị cao hơn mức miễn thuế của Chính phủ thì cũng phải nộp thuế nhập   khẩu và thuế thu nhập cá nhân. Phân biệt người nộp thuế và người chịu thuế. Người nộp thuế là người đem   tiền thuế  nộp cho Nhà nước, người chịu thuế  là người có thu nhập bị  thuế  điều   tiết.  2.3. Đối tượng chịu thuế Chỉ  rõ thuế  đánh vào cái gì: hàng hóa, thu nhập hay tài sản… Mỗi một luật  thuế  có một đối tượng chịu thuế  riêng, chẳng hạn đối tượng chịu thuế  GTGT là   hàng hóa và dịch vụ  sản xuất và tiêu dùng trong nước, còn đối tượng chịu thuế  TTĐB là hàng hóa và dịch vụ  tiêu dùng có tính chất đặc biệt; đối tượng chịu thuế  thu nhập doanh nghiệp là thu nhập từ  hoạt động kinh doanh; còn đối tượng chịu  thuế thu nhập cá nhân là thu nhập của các cá nhân. 2.4. Thuế suất Thuế suất được coi là “linh hồn” của các sắc thuế, thể hiện nhu cầu cần tập   trung nguồn tài chính và biểu hiện chính sách kinh tế  xã hội của Nhà nước trong   thời kỳ phát triển kinh tế.  Thuế  suất xác định mức động viên của sắc thuế  đó trên một đơn vi cơ  sở  tính thuế. Các mức thuế  suất của một sắc thuế  hợp thành một biểu thuế. Có hai   loại cơ bản: thuế suất tuyệt đối và thuế suất tỷ lệ (tương đối). + Thuế  suất tuyệt đối: là mức thuế  suất tính bằng số  tuyệt đối cho đối   tượng tính thuế. Loại thuế này có ưu điểm là minh bạch và cố định, nên Nhà nước  dự  toán trước số thu, còn đối tượng nộp thuế  biết số  thuế phải nộp hàng năm, từ  đó họ  có thể phấn đấu gia tăng doanh thu và hưởng trọn vẹn phần trăm tăng thêm   mà không bị điều chế bởi thuế. Nhược điểm, không phản ánh được chính xác diễn   biến hoạt động kinh tế  của đất nước và của từng doanh nghiệp, nên có thể  gây   7
  13. Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH thiệt hại cho Nhà nước khi hoạt động kinh tế  gia tăng hoặc làm doanh nghiệp khó   khăn hơn khi hoạt động sản xuất kinh doanh thu hẹp. Ví   dụ   2:  Thuế   Môn   bài   thuế   suất   bằng   số   tuyệt   đối:   1.000.000   đồng;  2.000.000 đồng; 3.000.000 đồng,… + Thuế  suất tỷ  lệ  (tương đối): là mức thuế  suất tính bằng tỷ  lệ  phần trăm  quy định cho mỗi đối tượng tính thuế. Loại thuế suất này rất linh hoạt và phù hợp  với nền kinh tế  nhiều biến động. thuế  suất tỷ  lệ  được sử  dụng phổ  biến trong  nhiều sắc thuế  ở các nước trên thế  giới như: thuế xuất khẩu, nhập khẩu, thuế giá  trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân, thuế tiêu thụ đặc biệt,… Ví dụ 3: Đối với thuế GTGT có 3 mức thuế suất 0%, 5%, 10%. Có 2 loại thuế suất tương đối: Thuế suất tỷ lệ cố định là thuế được quy định theo một tỷ lệ nhất định như  nhau trên cơ sở tính thuế. Dù cho cơ sở tính thuế cao hay thấp khác nhau thì người   nộp thuế cũng chỉ phải nộp mức thuế theo tỷ lệ ổn định. Ví dụ 4: Thuế thu nhập doanh nghiệp  ở Việt Nam được quy định bằng tỷ lệ  ổn định 25% trên thu nhập chịu thuế. 3. Phân loại thuế Tùy theo điều kiện hoàn cảnh của mỗi quốc gia mà hệ  thống thuế bao gồm  nhiều hay ít các loại thuế  khác nhau. Phân loại thuế  là việc sắp xếp các sắc thuế  trong hệ thống thuế thành những nhóm khác nhau theo những tiêu thức nhất định. 3.1. Phân loại theo phương thức đánh thuế Các hình thức thuế, suy cho cùng đều đánh vào thu nhập của người nộp thuế.  Căn cứ vào phương thức đánh thuế (trực tiếp hay gián tiếp vào thu nhập) phân ra: ­ Thuế  trực thu: là loại thuế  đánh trực tiếp vào thu nhập hoặc tài sản của  người nộp thuế. Vì người nộp thuế trực thu là người trả thuế cuối cùng trong một  chu kỳ sản xuất kinh doanh. Thuế trực thu thường bao gồm các sắc thuế có cơ sở là thu nhập nhận được.   Chúng có thể gồm: thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân,... 8
  14. Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH ­ Thuế gián thu: là loại thuế không trực tiếp đánh vào thu nhập và tài sản của  người nộp thuế mà đánh gián tiếp vào thu nhập của người tiêu dùng thông qua giá   cả hàng hóa và dịch vụ, là một yếu tố cấu thành trong giá bán hàng hóa, dịch vụ. Thuế gián thu bao gồm: thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất  nhập khẩu… 3.2. Phân loại theo đối tượng chịu thuế Căn cứ vào đối tượng chịu thuế, chia thành 3 loại: ­ Thuế  thu nhập bao gồm các sắc thuế  có đối tượng chịu thuế  là thu nhập   nhận được. Thuế thu nhập được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau: thu nhập từ  lao động tiền lương, tiền công; thu nhập từ  hoạt động sản xuất kinh doanh dưới  dạng lợi nhuận, cổ  phần,... Do vậy thuế  thu nhập cũng có nhiều hình thức khác   nhau: Thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp,... ­ Thuế  tiêu dùng là các loại thuế  có đối tượng chịu thuế  là phần thu nhập  được mang tiêu dùng trong hiện tại. Trong thực tế  loại thuế  tiêu dùng được thể  hiện dưới nhiều dạng như tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng... ­ Thuế tài sản là các loại thuế đánh vào đối tượng chịu thuế là giá trị tài sản.  Tài sản có nhiều hình thức biểu hiện: tài sản tài chính gồm tiền mặt, tiền gửi,   chứng khoán,... Tài sản cố  định gồm nhà cửa, đất đai, máy móc,... Tài sản vô hình  như nhãn hiệu, kỹ thuật và lợi thế thương mại. 3.3. Phân loại theo phạm vi thẩm quyền thuế Tùy theo phạm vi và thẩm quyền trong việc ban hành chính sách, chế  độ  thuế, hệ thống thuế có thể được chia thành thuế Trung ương và thuế địa phương. ­ Thuế  Trung  ương là các hình thức thuế  do các cơ  quan đại diện chính   quyền Nhà nước ở Trung ương ban hành. ­ Thuế  Địa phương là do chính quyền địa phương ban hành. Là loại thuế  được Nhà nước quy định thu trên phạm vi lãnh thổ  được phân công quản lý, được   điều tiết vào ngân sách Nhà nước ở địa phương. Thuế  Trung  ương bao gồm các khoản thu lớn từ  hoạt động sản xuất kinh  doanh có phạm vi rộng lớn trên lãnh thổ  quốc gia, hoặc thu từ  các tài nguyên lớn  thuộc sở hữu Nhà nước. Thuế Địa phương bao gồm các nguồn thu phát sinh trên địa   9
  15. Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH bàn, phần lớn có quy mô vừa và nhỏ, đối tượng nộp thuế  nhiều và quản lý phức   tạp. 4. Kế toán thuế 4.1. Khái niệm kế toán thuế Kế toán thuế là quá trình thu nhập, xử lý các thông tin về tình hình hoạt động   sản xuất kinh doanh của đơn vị  để  lập báo cáo thuế  theo đúng quy định của pháp   luật. Kế toán thuế mục đích giúp cho người làm công tác hiểu rằng kế  toán thuế  là thực hiện theo đúng các quy định về  thuế, còn kế  toán tài chính là hướng người   làm kế toán đến sự trung thực và hợp lý. Trong bất kỳ quốc gia nào thì cũng có quy  định các sắc thuế  trong một hệ  thống thuế của quốc gia đó, các doanh nghiệp tùy   theo lĩnh vực hoạt động của mình mà có thể  chịu sắc thuế  này hay sắc thuế  khác.   Nhưng dù sắc thuế nào thì kế  toán vẫn phải hạch toán dựa trên cơ  sở tính thuế  và  sổ sách kế toán  Sự khác biệt giữa kế toán thuế và kế toán tài chính: Chỉ tiêu Kế toán thuế Kế toán tài chính  Đối tượng cung cấp thông tin Cơ   quan   thuế   và   cơ   quan   hải  Các   chủ   thể   bên   ngoài   doanh  quan nghiệp  Mẫu biểu báo cáo Theo   mẫu   biểu   do   cơ   quan  Theo   chế   độ   và   chuẩn   mực   kế  quản lý thu ban hành toán  Căn cứ lập báo cáo Các thông tin được kế  toán thu  Các thông tin kế toán được thu thập,  thập,   xử   lý   theo   các   quy   định  xử lý theo các chuẩn mực và nguyên  hiện hành của các luật thuế. tắc kế toán được chấp nhận chung.  Thời điểm lập báo cáo Theo quy định của cơ quan thuế Theo kỳ kế toán 4.2. Nhiệm vụ của kế toán thuế  Kế  toán thuế  là một bộ  phận trong phòng kế  toán với nhiệm vụ  lập hồ sơ,   báo cáo theo quy định của các luật thuế mà các đơn vị có trách nhiệm phải nộp loại   thuế đó. Nhiệm vụ cụ thể: ­ Lập hồ sơ đăng ký thuế: theo đúng các quy định và nộp cho cơ  quan thuế  đúng thời hạn, tất cả các loại thuế đều được đăng ký cùng một bộ hồ sơ. 10
  16. Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH ­ Hạch toán doanh thu, chi phí theo đúng quy định của luật thuế  thu nhập   doanh nghiệp, lập tờ khai các loại thuế có phát sinh tại đơn vị. ­ Lập dự toán thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cả năm và từng quý. ­ Lập giấy nộp tiền và ngân sách Nhà nước chuyển cho bộ phận kế toán tiền   mặt, tiền gửi ngân hàng nộp thuế  vào Kho bạc Nhà nước theo đúng thời hạn quy   định. ­ Lập báo cáo quyết toán thuế cuối năm. ­ Giải trình các căn cứ lập tờ khai, báo cáo quyết toán thuế theo yêu cầu của  cơ quan thuế. 5. Sự tác động của thuế đối với kế toán tài chính Kế toán là công cụ phản ánh và kiểm tra các hoạt động kinh tế tài chính gắn   liền với một tổ  chức nhất định nên chịu sự  chi phối trực tiếp của cơ chế quản lý  điều hành hoạt động của các tổ chức nói chung và của doanh nghiệp nói riêng. Thuế  là công cụ  quan trọng của Nhà nước trong việc tạo ra nguồn thu cho   ngân sách cũng như  việc thực hiện điều tiết hoạt động sản xuất kinh doanh theo  định hướng phát triển của Nhà nước. Do vậy, các Luật thuế tác động trực tiếp đến  các nội dung cấu thành hệ thống kế toán tài chính. Nói cách khác chính Luật thuế là  một trong những yếu tố  quan trọng tạo nên tính chất pháp lý của các hoạt động   kinh tế tài chính của các doanh nghiệp mà các nội dung kinh tế pháp lý này sẽ được   kế  toán thực hiện, thu thập, xử lý, tổng hợp để  cung cấp thông tin cho những đối   tượng khác nhau. 5.1. Về chứng từ kế toán tài chính Chứng từ  kế  toán là cơ  sở  pháp lý quan trọng hàng đầu trong việc xác định  tính hợp pháp, hợp lệ của các nghiệp vụ  kinh tế phát sinh mà dựa vào đó cơ  quan  thuế  thực hiện việc thu thuế, kiểm tra thuế, cũng như  giúp cho doanh nghiệp làm  căn cứ để chứng minh tính trung thực hợp pháp trong việc thực hiện Luật thuế của   Nhà nước. Do vậy, việc sử dụng chứng từ kế toán luôn trở thành công cụ có vai trò  quan trọng hàng đầu để thực hiện các Luật thuế.  Do vậy, một khi có sự thay đổi về Luật thuế thì chứng từ kế toán là bộ phận  có tính nhạy cảm nhất trong hệ thống kế toán. Chứng từ kế toán luôn được sự quan   11
  17. Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH tâm nghiên cứu và thay đổi một cách thích ứng để phục vụ tốt cho yêu cầu thu thuế  và kiểm tra kiểm soát của Nhà nước đối với các doanh nghiệp. Có thể  nói Luật   thuế  đã góp phần quy định chứng từ  kế toán mà doanh nghiệp phải sử  dụng, cũng   như  quy định về  loại chứng từ, mẫu biểu chứng từ, nội dung và phương pháp lập  chứng từ.  5.2. Về tài khoản và sổ kế toán Để phản ánh từng loại thuế theo quy định của Luật thuế cũng như  phục vụ  cho yêu cầu kiểm soát thuế  theo quá trình phát sinh trong hoạt động của doanh  nghiệp thì các tài khoản cũng phải được quy định. Các tài khoản dùng để phân loại   các nghiệp vụ  kinh tế phát sinh theo từng loại thuế cụ  thể bao gồm: số phải nộp,   số đã nộp và số còn phải nộp cho Nhà nước. Các khoản thuế mà doanh nghiệp phải nộp có nghĩa vụ nộp cho Nhà nước dù   là thuế  gián thu hay thuế  trực thu thì về  bản chất chúng đều là những khoản nợ  phải trả  ngắn hạn nên được thiết kế  theo loại tài khoản theo nguồn vốn. Riêng   khoản thuế  giá trị  gia tăng được khấu trừ  được xem là khoản doanh nghiệp nộp   trước cho Nhà nước nên thuộc về  khoản nợ  phải thu của doanh nghiệp và được  thiết kế thuộc loại tài khoản tài sản. Thích ứng với các tài khoản được quy định sử dụng kế toán sẽ mở các sổ tài   khoản tổng hợp và chi tiết để  ghi chép theo thứ  tự  thời gian và theo hệ  thống quá  trình phát sinh của các nghiệp vụ  kinh tế  liên quan đến các thuế  khác nhau nhằm  phục vụ cho việc lập báo cáo cũng như yêu cầu kiểm soát của cơ quan thuế và các   đối tượng khác có liên quan. Các sổ  kế  toán không chỉ  phản ánh số  thuế  mà doanh nghiệp phải nộp, đã   nộp mà còn phản ánh số thuế được miễn hoặc giảm. 5.3. Phương pháp ghi sổ kép Các Luật thuế cũng quy định các mối quan hệ khách hàng giữa các đối tượng   kế  toán có liên quan khi phát sinh các nghiệp vụ  về  thuế  và do vậy chi phối đến   phương pháp ghi chép của kế  toán. Các quan hệ  đối  ứng liên quan đến thuế  hầu   như  được quy định chặt chẽ  trong các Thông tư  giải thích, hướng dẫn về  mặt kế  toán thuế  được  Nhà nước ban hành, điều này có thể  nhận thấy  ở  hầu hết các  12
  18. Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH nghiệp vụ liên quan đến thuế như thuế giá trị gia tăng đầu vào, thuế GTGT đầu ra,   thuế TNDN,… 5.4. Phương pháp tính giá Các Luật thuế  cũng chi phối  đến phương pháp tính giá và việc sử  dụng  phương pháp tính giá. Khi doanh nghiệp mua sắm tài sản, vật tư, hàng hóa đều có   liên quan đến các loại thuế  nằm trong giá thanh toán cho bên bán. Tùy theo đối  tượng nộp thuế  mà thuế  phát sinh khi mua tài sản có thể  nằm trong giá trị  hoặc  không nằm trong giá trị  của tài sản, khi bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ  thì thuế  cũng là một bộ phận nằm trong giá thanh toán mà khách hàng phải chịu và cũng tùy   theo đối tượng nộp thuế mà thuế  có thể  nằm trong doanh thu bán hàng hoặc ngoài   doanh thu bán hàng. Các Luật thuế  cũng  ảnh hưởng đến đầu vào cũng như  đầu ra của quá trình   sản xuất kinh doanh nên nó cũng chi phối đến việc tính giá để phản ánh tình hình tài   sản cũng như tình hình kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Vấn đề khác cần được lưu ý nữa là thu nhập trong kỳ của doanh nghiệp còn   phụ  thuộc vào việc sử dụng phương pháp tính giá nên yêu cầu đặt ra là các doanh   nghiệp phải tuân thủ nguyên tắc nhất quán trong tính giá các đối tượng kế toán. Ngoài ra, Luật thuế  còn chi phối đến việc định giá chuyển giao và chuyển  giá của các công ty đa quốc gia có đầu tư  tại quốc gia mình thông qua các công ty   con. 5.5. Báo cáo tài chính Các báo cáo tài chính cũng chịu sự chi phối chặt chẽ của các Luật thuế. Biểu  hiện cụ thuể là Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. ­ Trong Bảng cân đối kế  toán có hai chỉ  tiêu liên quan đến thuế  cần phải  cung cấp cho người nhận thông tin đó là thuế GTGT được khấu trừ (TK 133) và chỉ  tiêu thuế và các khoản còn phải nộp Nhà nước (TK 333). ­ Đặc biệt trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh còn phản ánh cụ thể  tình hình thực hiện nghĩa vụ  các loại thuế  khác nhau trong kỳ  bao gồm: số  phải   nộp, số đã nộp, số còn nợ  kỳ  trước chuyển sang, số còn nợ  cuối kỳ này. Ngoài ra,  còn bao gồm các chỉ tiêu phản ánh các khoản thuế được miễn, giảm. Các thông tin  13
  19. Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH về  thuế  trong báo cáo rất cần cho nhiều đối tượng sử  dụng thông tin bởi qua đó  giúp đánh giá khả  năng thanh toán, thực trạng tài chính cũng như  tình hình chấp   hành luật pháp của DN. ­ Ngoài Bảng cân đối kế  toán và Báo cáo kết quả  hoạt động kinh doanh   chúng ta còn tìm thấy các chỉ tiêu liên quan đến thuế hoặc những thông tin phục vụ  yêu cầu kiểm tra, kiểm soát thuế, còn được thể hiện ở Báo cáo lưu chuyển tiền tệ  và Bảng thuyết minh bổ sung. Kế toán tài chính là nguồn thông tin quan trọng để thực hiện quá trình thu và   kiểm soát thuế. Sự quan trọng và cần thiết của kế toán tài chính biểu hiện ở tất cả  các khâu trong quá trình thực hiện công tác kế  toán  ở  doanh nghiệp: từ  khâu lập  chứng từ, tính giá, ghi sổ và lập báo cáo kế toán. Do vậy, việc nâng cao chất lượng   của kế toán tài chính không chỉ là mục tiêu của doanh nghiệp để phục vụ cho công  tác quản lý, điều hành doanh nghiệp mà còn là yêu cầu và là mối quan tâm thường   xuyên của các cơ  quan chức năng thực hiện quản lý các doanh nghiệp trong đó có  cơ quan thuế. Để đảm bảo vai trò của thuế là công cụ quan trọng điều tiết hoạt động sản   xuất kinh doanh của DN, đồng thời thực hiện tốt các mục tiêu của thuế thì các Luật   thuế  được ban hành áp dụng cho các doanh nghiệp phải được thực thi dựa trên   những căn cứ  pháp lý và thực tế. Tuy nhiên, cũng phải thấy rằng nội dung mà kế  toán phản ánh gắn liền với nội dung được quy định trong Luật thuế  có liên quan  đến hoạt động của doanh nghiệp. Có thể nói, Luật thuế tạo ra các nội dung kinh tế  ­ pháp lý được kế toán thu thập, xử lý, tổng hợp để cung cấp thông tin cho các đối   tượng khác nhau. Việc nghiên cứu kế toán tài chính trong mối quan hệ với thuế để tăng cường  được khả  năng thu và kiểm soát thuế  là vấn đề  lý luận quan trọng cần được làm  sáng tỏ từ các nhà nghiên cứu, từ các cơ quan chức năng soạn thảo chính sách, chế  độ về thuế và kế toán. TÓM TẮT CHƯƠNG MỞ ĐẦU 14
  20. Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH Thuế  gắn liền với sự  tồn tại, phát triển của Nhà nước và là một công cụ  quan trọng mà bất kỳ quốc gia nào cũng sử dụng để thực thi chức năng, nhiệm vụ  của mình. Thông qua chính sách thuế, Nhà nước khuyến khích đầu tư, sản xuất và  tiêu dùng đối với những mặt hàng, ngành nghề, lĩnh vực trọng điểm được  ưu đãi;   đồng thời hạn chế  đầu tư, sản xuất đối với những ngành nghề  Nhà nước chủ  trương thu hẹp trong từng giai đoạn nhất định. Kế toán thuế mục đích giúp cho người làm công tác hiểu rằng kế  toán thuế  là thực hiện theo đúng các quy định về  thuế, còn kế  toán tài chính là hướng người   làm kế toán đến sự trung thực và hợp lý. Trong bất kỳ quốc gia nào thì cũng có quy  định các sắc thuế  trong một hệ  thống thuế của quốc gia đó, các doanh nghiệp tùy   theo lĩnh vực hoạt động của mình mà có thể  chịu sắc thuế  này hay sắc thuế  khác.   Nhưng dù sắc thuế nào thì kế  toán vẫn phải hạch toán dựa trên cơ  sở tính thuế  và  sổ sách kế toán. 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0