Giáo trình Thuế (Nghề: Kế toán doanh nghiệp - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Cơ giới Ninh Bình (2021)
lượt xem 7
download
Giáo trình Thuế (Nghề: Kế toán doanh nghiệp - Cao đẳng) cung cấp cho người đọc những kiến thức như: Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Thuế tiêu thụ đặc biệt; Thuế giá trị gia tăng; Thuế thu nhập doanh nghiệp; Thuế và các khoản phí, lệ phí khác. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Giáo trình Thuế (Nghề: Kế toán doanh nghiệp - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Cơ giới Ninh Bình (2021)
- BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TRƯỜNG CAO ĐẲNG CƠ GIỚI NINH BÌNH GIÁO TRÌNH MÔN HỌC: THUẾ NGHỀ: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG Ban hành kèm theo Quyết định số: /QĐ-TCGNB ngày…….tháng….năm 20 của Trường Cao đẳng Cơ giới Ninh Bình Ninh Bình, năm 2021 2
- TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. 3
- LỜI NÓI ĐẦU Thuế là môn học thuộc nhóm các môn học chuyên ngành, có vị trí quan trọng trong khoa học kinh tế quản lý nói chung và khoa học kế toán nói riêng. Thuế không chỉ là nguồn thu chủ yếu cho Ngân sách nhà nước mà còn là công cụ điều tiết vĩ mô quan trọng và hiệu quả của nền kinh tế. Thông qua chính sách thuế, Nhà nước khuyến khích đầu tư, sản xuất và tiêu dùng đối với từng mặt hàng, ngành nghề, lĩnh vực trọng điểm được ưu đãi; đồng thời hạn chế đầu tư, sản xuất đối với ngành nghề mà Nhà nước chủ trương thu hẹp trong từng giai đoạn nhất định. Có thể nói, kiến thức về thuế là cần thiết và hữu ích cho tất cả các chủ thể trong nền kinh tế và cho toàn xã hội. Giáo trình biên soạn theo chương trình dạy nghề trình độ Cao đẳng nghề kế toán doanh nghiệp của Trường Cao đẳng Cơ giới Ninh Bình năm 2021 nhằm phục vụ giảng dạy, học tập của giáo viên và học sinh viên chuyên ngành Kế toán doanh nghiệp. Giáo trình bao gồm: Bài mở đầu: Chương 1: Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu Chương 2: Thuế tiêu thụ đặc biệt Chương 3: Thuế giá trị gia tăng Chương 4: Thuế thu nhập doanh nghiệp Chương 5: Thuế và các khoản phí, lệ phí khác. Để biên soạn giáo trình, chúng tôi đã tham khảo các tài liệu: Giáo trình Lý thuyết Thuế của Vụ trung học chuyên nghiệp, Thuế thực hành (Lý thuyết và bài tập), …. Giáo trình Thuế đã được Hội đồng thẩm định Trường Cao đẳng Cơ giới Ninh Bình xét duyệt. Tuy nhiên trong quá trình biên soạn không tránh khỏi những sai sót, rất mong được sự đóng góp quý báu chân thành của bạn đọc. Ngày….. tháng…năm 2021 Tham gia biên soạn: Chủ biên: 1. Lê Thị Hạnh 2. Nguyễn Thị Nhung 3. An Thị Hạnh 4
- MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU.......................................................................................................4 MỤC LỤC.............................................................................................................5 GIÁO TRÌNH MÔN HỌC....................................................................................8 Bài mở đầu: .......................................................................................................... 9 Mã bài: THC0 ĐỐI TƯỢNG NHIỆM VỤ VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......................9 1. Thuế và vai trò của thuế trong nền kinh tế...................................................9 1.1 Sự ra đời và phát triển của thuế ...................................................................9 1.2. Khái niệm và đặc điểm của thuế................................................................ 13 1.3. Vai trò của thuế ..........................................................................................15 2. Các yếu tố cơ bản cấu thành nên một sắc thuế...........................................17 2.1 Tên gọi của sắc thuế.................................................................................... 17 2.2 Đối tượng nộp thuế. .................................................................................... 17 2.3. Đối tượng chịu thuế....................................................................................18 2.4. Cơ sở tính thuế............................................................................................ 18 2.5. Mức thuế .....................................................................................................18 2.6.Chế độ giảm thuế, miễn thuế.......................................................................19 2.7. Chế độ trách nhiệm.....................................................................................20 2.8 Thời hạn thu, thủ tục nộp thuế và các chế tài liên quan........................... 20 3. Phân loại thuế................................................................................................ 20 3.1. Phân loại thuế theo đối tượng chịu thuế................................................... 20 3.2. Phân loại theo phương thức đánh thuế..................................................... 21 3.3. Phân loại theo mối quan hệ đối với khả năng nộp thuế. ......................... 22 3.4. Phân loại theo phạm vi thẩm quyền về thuế..............................................22 4. Các tiêu chí để xây dụng hệ thông thuế. .....................................................23 4.1. Tính công bằng........................................................................................... 23 4.2. Tính hiệu quả. ............................................................................................23 4.3. Tính rõ ràng, minh bạch.............................................................................25 4.4. Tính linh hoạt..............................................................................................25 CÂU HỎI ÔN TẬP............................................................................................. 26 CHƯƠNG 1:........................................................................................................27 1. Khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc thiết lập và tác dụng của thuế xuất khẩu, nhập khẩu................................................................................................27 1.1. Khái niệm.................................................................................................... 27 1.2. Đặc điểm......................................................................................................28 1.3. Nguyên tắc thiết lập thuế XNK...................................................................29 1.4. Tác dụng của thuế XNK............................................................................. 29 2. Nội dung cơ bản của luật thuế XNK hiện hành ở việt nam.......................30 2.1. Phạm vi áp dụng......................................................................................... 30 2.2. Căn cứ tính thuế .........................................................................................31 2.3. Phương pháp tính thuế xuất khẩu, nhập khẩu......................................... 40 5
- 2.4. Miễn thuế, xét miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, truy thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.................................................................................................. 40 2.5. Đăng ký, kê khai, nộp thuế xuất nhập khẩu..............................................41 CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 1........................................................................42 CHƯƠNG 2: THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT..................................................... 43 1. Khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc thíêt lập và tác dụng của thuế tiêu thụ đặc biệt ...............................................................................................................43 1.1. Khái niệm ................................................................................................... 43 1.2. Đặc điểm .....................................................................................................43 1.3. Nguyên tắc thiết lập thuế TTĐB.................................................................45 2. Nội dung cơ bản của thuế tiêu thụ đặc biêt ở Việt Nam............................ 46 2.1. Phạm vi áp dụng thuế Tiêu thụ đặc biệt (TTĐB)...................................... 46 2.2. Căn cứ tính thuế..........................................................................................49 2.3. Phương pháp tính thuế TTĐB................................................................... 49 2.4. Chế độ miễn, giảm, hoàn thuế TTĐB........................................................ 51 2.5. Đăng ký, kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế............................................. 53 CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 2........................................................................56 CHƯƠNG 3: THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG........................................................ 57 1. Khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc thiết lập và tác dụng của thuế giá trị gia tăng (GTGT)................................................................................................ 57 1.1. Khái niệm, đặc điểm của thuế GTGT.........................................................57 2. Nội dung cơ bản của thuế GTGT hiện hành ở Việt Nam.......................... 61 2.1. Phạm vi áp dụng ........................................................................................ 61 2.2. Căn cứ tính thuế ........................................................................................ 63 2.4. Quy định về hoá đơn chứng từ mua, bán hàng hóa, dịch vụ....................74 2.5. Chế độ hoàn thuế giá trị gia tăng...............................................................74 a/ Cơ sở kinh doanh...........................................................................................75 b/ Dự án đầu tư mới.......................................................................................... 75 c/ Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu........................................................................76 d/. Chương trình dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ (ODA), viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo...............................................................................76 2.6. Chế độ giảm thuế, miễn thuế......................................................................77 2.7. Đăng ký, kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế ............................................ 78 * Mức tính tiền chậm nộp thuế giá tăng..........................................................84 CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 3........................................................................85 CHƯƠNG 4 : THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP.......................................86 1. Khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc thiết lập và tác dụng của thuế thu nhập doanh nghiệp......................................................................................................86 1.1. Khái niệm.................................................................................................... 86 1.2. Đặc điểm......................................................................................................86 1.3. Nguyên tắc thiết lập thuế thu nhập doanh nghiệp.................................... 87 1.4. Tác dụng của thuế thu nhập doanh nghiệp...............................................89 2. Nội dung cơ bản của thuế tndn hiện hành ở việt nam............................... 89 2.1. Đối tượng nộp thuế..................................................................................... 89 2.2. Đối tượng chịu thuế....................................................................................89 6
- 2.3. Căn cứ tính thuế..........................................................................................90 2.5. Miễn, giảm thuế TNDN............................................................................ 101 * Ưu đãi, miễn giảm thuế TNDN .................................................................. 104 * Ưu đãi về thuế suất thuế TNDN..................................................................105 (1) Thuế suất thuế TNDN là 10% và áp dụng trong 15 năm.........................105 * Thuế suất thuế TNDN là 10% áp dụng trong suốt thời gian hoạt động....107 * Doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế suất 17%...................................... 107 * Ưu đãi về thời gian được miễn thuế, giảm thuế.........................................108 Miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo...........108 Miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 5 năm tiếp theo..........108 2.6. Đăng ký, kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế TNDN............................... 110 CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 4......................................................................112 CHƯƠNG 5: CÁC KHOẢN THUẾ VÀ LỆ PHÍ KHÁC.................................113 1. Thuế chuyển quyền sử dụng đất, chuyển nhượng quyền thuê đất ........113 1.1. Đối tượng nộp thuế................................................................................... 113 1.2. Đối tượng chịu thuế chuyển quyền sử dụng đất......................................113 1.3. Căn cứ tính thuế........................................................................................114 1.4. Thuế suất...................................................................................................114 1.5. Phương pháp tính thuế ............................................................................114 2. Thuế Thu nhập cá nhân .............................................................................114 2.1. Giới thiệu chung về thuế thu nhập cá nhân............................................ 114 2.2. Đối tượng nộp thuế................................................................................... 116 2.3. Đối tượng chịu thuế và không chịu thuế................................................ 116 2.4. Thuế suất, biểu thuế..................................................................................119 2.5. Kê khai thuế, nộp thuế và quyết toán thuế thu nhập cá nhân................120 3. Thuế tài nguyên .......................................................................................... 122 3.1.Giới thiệu chung về thuế tài nguyên ........................................................ 122 3.2. Đối tượng nộp thuế................................................................................... 122 3.4. Căn cứ tính thuế và phương pháp tính thuế............................................123 3.5. Miễn, giảm thuế........................................................................................ 125 3.6. Đăng ký, kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế .......................................... 128 4. Thuế nhà, đất...............................................................................................129 4.1. Giới thiệu chung về thuế nhà, đất............................................................129 4.2. Đối tượng nộp thuế đất ............................................................................130 4.3. Đối tượng chịu thuế và không chịu thuế................................................. 131 4.4. Phương pháp và căn cứ tính thuế đất......................................................133 4.5. Miễn, giảm thuế đất.................................................................................. 134 4.6. Thủ tục kê khai, thu nộp thuế đất............................................................ 135 5. Phí, lệ phí và thuế môn bài......................................................................... 136 5.1.Nội dung cơ bản của phí, lệ phí. .............................................................. 136 5.2. Thuế môn bài............................................................................................ 141 CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 5......................................................................143 PHẦN BÀI TẬP................................................................................................143 7
- GIÁO TRÌNH MÔN HỌC Tên môn học: Thuế Mã môn học: MH32 Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của môn học: - Vị trí: Môn học được bố trí giảng dạy sau khi đã học xong các môn học cơ sở; - Tính chất: Là môn học chuyên môn nghề; - Ý nghĩa và vai trò của môn học: Thuế gắn liền với sự tồn tại, phát triển của Nhà nước và là công cụ quan trọng của bất kỳ quốc gia nào. Vì thế nghiên cứu môn thuế có vai trò quan trọng trong chương trình dạy học nghề Kế toán doanh nghiệp. II. Mục tiêu môn học: - Về kiến thức: + Trình bày được nội dung cơ bản của từng sắc thuế đang áp dụng tại các doanh nghiệp trong nền kinh tế hiện nay; + Nêu được từng sắc thuế đang áp dụng tại các doanh nghiệp trong nền kinh tế hiện nay. - Về kỹ năng: + Tính toán được số tiền phải nộp ngân sách nhà nước của từng sắc thuế liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghịêp theo chế độ hiện hành; + Vận dụng những nội dung chủ yếu của thuế và kết hợp với phương pháp tính thuế hợp lý cho từng trường hợp cụ thể và cho từng doanh nghiệp. - Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: Tuân thủ đúng luật thuế nhà nước ban hành. 8
- Bài mở đầu: Mã bài: THC0 ĐỐI TƯỢNG NHIỆM VỤ VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Giới thiệu: Sự ra đời, phát triển và tầm quan trọng của thuế đối với sự phát triển và tồn tại của các quốc gia. Mục tiêu: - Nhận biết được tính tất yếu khách quan của sự ra đời và phát triển cũng như vai trò của thuế đối với nền kinh tế, từ đó thấy được tầm quan trọng của nó đối với mọi hoạt động của nền kinh tế; - Trình bày được các yếu tố cấu thành nên một sắc thuế; - Phân biệt được các sắc thuế trong nền kinh tế hiện nay. 1. Thuế và vai trò của thuế trong nền kinh tế 1.1 Sự ra đời và phát triển của thuế Lịch sử phát triển của xã hội loài người đã chứng minh rằng, Thuế ra đời là cần thiết khách quan gắn liền với sự ra đời, tồn tại và phát triển của nhà nước. Nhà nước là một tổ chức chính trị, đại diện quyền lợi cho giai cấp thống trị, thi hành các chính sách do giai cấp thống trị đặt ra để cai trị xã hội. Nhà nước xuất hiện đòi hỏi có cơ sở vật chất nhất định để đảm bảo cho sự tồn tại và hoạt động của mình. Do đó, Nhà nước phải dùng quyền lực chính trị vốn có để tập trung một bộ phận của cải trong xã hội vào tay Nhà nước. Việc huy động, tập trung nguồn của cải đó có thể được thực hiện bằng các cách khác nhau, trong đó có hình thức đóng góp bắt buộc được là Thuế. Thuế luôn luôn gắn chặt với sự phát triển của tổ chức bộ máy Nhà nước. Sự phát triển và thay đổi hình thái tổ chức Nhà nước luôn kéo theo sự cải biến của các hình thức thuế và hệ thống thuế nói chung. Xem xét sự phát triển của các hình thức và phương pháp thu thuế,có thể chia lịch sử hình thành và phát triển của thuế thành 3 giai đoạn: Giai đoạn thứ nhất-bắt đầu từ thế giới cổ đại đến đầu thế kỉ XVI được đặc trưng bởi sự hình thành các loại thuế sơ khai và Nhà nước chưa có bộ máy thu thuế hoàn chỉnh. Thuế xuất hiện đầu tiên dưới thời La Mã cổ đại. Ban đầu đất nước này chỉ bao thành phố Rome. Chi phí quản lí đất nước còn nhỏ bé, Hội đồng thành phố làm việc không được trả công và việc cống hiến tài sản cá nhân được xem là niềm vinh dự và đem lạ sự kính trọng. Chi tiêu của Chính phủ chủ yếu là chi cho 9
- việc xây đắp thành luỹ, nhà ở và được trang trải bởi những khoản thu về thuê đất. Nhưng khi chiến tranh xãy ra thi người dân thành Rome bắt đầu biết đến nộp thuế, lao dịch và cống nạp để trang trải cho những nhu cầu cần thiết của đất nước. Mô hình thuế đầu tiên khá khắc nghiệt thể hiện ở mức thu theo thuế suất định sẵn 10% đối với tất khoản cần nộp hoặc trưng thu. "Kinh Thánh nói rằng một phần mười các loại cây trồng được để dành phân phối lại và hỗ trợ cho nhà tu". Cùng với sự phát triển của Nhà nước, dần dần xuất hiện thuế suất "10%" đối với tất cả các khoản thu nhập đầu tiên.Từ thời Hy Lạp cổ đại khoảng thế kỉ VII- VI trước công nguyên, dân biểu đều biết đến nguyên tắc cơ bản của chính quyền tính thuế thu nhập 10% hay 20%. Điều này cho phép Chính phủ tập chung được tiền bạc, của cải vào ngân sách để phân phối cho quân đội, chi phí cho việc bảo vệ biên giới, xây dựng nhà thờ, đường ống dẫn nước, đường xá, tổ chứ các lễ hội, trợ cấp cho người nghèo và các mục đích xã hội khác. Nguồn thu chính của ngân sách La Mã lúc đầu là thuế đất. Các loại bất động sản,vật nuôi, nô lệ...Sau này xuất hiện thêm một số loại thuế khác như thuế thu vào hoa quả. Người dân thành thị chỉ phải trả một thứ thuế duy nhất là thuế thân. Vào thế kỉ IV-III trước công nguyên đế quốc La Mã được mở rộng bằng việc chiếm đóng thêm những thành phố khác và biến chúng thành thuộc địa của mình. Các khoản nộp thuế và cống nạp cũng phong phú hơn . Trong một thời gian dài ở La Mã chưa có bộ máy thu thuế của Chính phủ. Việc thu thuế được giao cho một số đại diện do Chính phủ uỷ quyền. Hoạt động của họ tách khỏi sự hỗ trợ của dân chúng mà Chính phủ lại không thể kiểm soát được. Kết quả là diễn ra tình trạng mua chuộc ,đút lót,lạm dụng quyền lực. Tình trạng đó đưa đến cuộc khủng hoảng kinh tế vào thế kỉ I trước công nguyên. Đến thời kỳ đế chế La Mã ,vua Oktavian(từ năm 63 đến năm 14 trước công nguyên)đã thành lập một tổ chức tài chính độc lập của Chính phủ nhằm thực hiện chức năng kiểm tra,giám sát thu thuế. Chính phủ quản lý chặt chẽ các khoản thu thuế bằng cách so sánh lợi thế về đất đai ở từng địa phương, lập sổ ghi chép chi tiết về việc sở hữu đất đai và thống kê tài sản của từng người dân. Sổ sách đựơc kí gửi bởi người đứng đầu của địa phương, mỗi người dân có trách nhiệm trình cho cơ quan chức năng xem bản khai mình Các hình thức thuế dưới thời đế chế la mã cũng phong phú hơn, bao gồm các hệ thống thuế thu và thuế gián thu. Các loại gián thu điển hình là thuế 10
- doanh thu đánh theo mức thuế xuất 1%, thuế đặc biệt tính theo doanh thu buôn bán nô lệ 4%, thuế trả tự do cho người nô lệ được tính 5% theo giá thị trường . vào năm thứ 6 sau công nguyên ,vua Oktavian Augút đưa ra thuế thừa kế với thuế suất là 5% đối với người La Mã. Tuy nhiên, tổ chức tài chính của chính phủ không trực tiếp thu thuế của dân mà giao cho các lãnh địa thực hiện. chính phủ thông qua các tổ chức công khố xem xét, đánh giá và xác định tổng số thuế phải nộp ở các địa phương, đồng thời kiểm tra về thời gian nộp thuế. Trong thời gian này, thuế thu nộp bằng tiền. Người dân bán lương thực, thực phẩm lấy tiền nộp thuế. điều này kích thích và phát triển mối quan hệ hàng hoá- tiền tệ, làm sâu sắc hơn quá trình phân công lao động xã hội và thúc đẩy tiến trình đô thị hoá. Tuy nhiên, trong thời kỳ này nhiều hình thức thuế được ban hành lại không làm hưng thịnh về tài chính cho đế quốc la mã. ngược lại, gánh nặng thuế khoá đối với người dân là nguyên nhân quan trọng gây ra khủng hoảng tài chính và đưa kinh tế nước lâm vào tình trạng yếu kém. Giai đoạn thứ hai bắt đầu từ thế kỷ thứ XVI đến đầu thế kỷ thứ XIX: hình thành hệ thống thuế và các tổ chức thu thuế tương đối hoàn chỉnh. Chính phủ hiện đại xuất hiện ở châu Âu vào khoảng thế kỷ XVI đầu thế kỷ XVII. Do chưa có đội ngũ quan chức thu thuế chuyên nghiệp nên Chính phủ đã sử dụng các chủ thái ấp vào công tác thu thuế. Một số quốc gia châu Âu đã sử dụng phương pháp đấu giá quyền thu thuế: số thuế được xác định và nhượng lại ngay sau khi nhận được quyền thu thuế nếu ai trả mức cao nhất trong cuộc đấu giá. Tất cả số tiền thuế thu được ngay lập tức được chuyển vào quỹ của Chính phủ. Sau đó các chủ thái ấp sẽ thực hiện trọng trách quốc gia và nhận được thu nhập cho mình. Ngân sách quốc gia lại trong tình trạng nghèo nàn và điều này lặp lại tình trạng lịch sử như thời La Mã cổ đại. Để khắc phục tình hình đó, năm 1662 ở Pháp các văn bản pháp luật đã giới hạn phần hoa hồng trả cho chủ thái ấp. Vì thế, tổng số thu thuế vào ngân sách của Chính phủ ngày càng tăng và chi phí cho việc thu thuế ngày càng giảm. Chính việc chuyển các tổ chức thu thuế vào trong hệ thống quản lý của Chính phủ đã làm cho việc thu thuế hợp lý hơn. Vào đầu thế kỷ XVIII ở các nước phương Tây đã thiết lập bộ máy hành chính của Chính phủ để tổ chức và kiểm soát chặt chẽ việc thu thuế . Trong khoảng thời gian này, ở các quốc gia châu Âu xuất hiện rất nhiều loại thuế nhưng không có khoản thu lớn. Nguồn thu Chính của chính phủ là thuế 11
- thân. Giới quý tộc và tăng lữ thì không phải nộp thuế này, ngược lại giai cấp tư sản và nông dân phải nộp cho Chính phủ 10-15% toàn bộ thu nhập của mình. Các quan chức và viên chức nhà nước, quân đội nếu được thăng chức cũng phải nộp một khoản thuế đặc biệt. Trong hệ thống thuế trực thu thường bao gồm: thuế đất, thuế đối với trang thiết bị quân đội, thuế mua ngựa, thuế tuyển mộ lính (người nộp thuế này được miễn trừ khỏi nghĩa vụ quân sự). Nguồn thu chủ yếu trong hệ thống thuế gián thu là thuế quan với mức thu từ 5% đến 25%. Tuy vậy, việc ấn định mức thuế cho từng loại hàng hoá xuất nhập khẩu cũng không có cơ sở khoa học. Do đó, có những hàng hoá xuất nhập khẩu đem lại nguồn thu lớn cho ngân sách, nhưng lại kìm hãm cho sự phát triển của thương mại. Giai đoạn thứ ba bắt đầu từ thế kỷ XIX cho đến nay - đó là thời kỳ hình thành hệ thống thuế và bộ máy thu thuế hoàn chỉnh. Trong giai đoạn này ở hầu hết các nước phát triển đã hình thành hệ thống thuế với các luật thuế và bộ máy thu thuế hoàn chỉnh. Các loại thuế đã có trước đây dần được hoàn thiện hơn, trong đó phải kể đến thuế ruộng đát ngày càng giữ vai trò quan trọng trong việc tạo lập nguồn thu cho Chính phủ. Năm 1860, thuế đất ở Pháp chiếm 29% tổng số thuế và 59% tổng số thuế trực thu ; ở áo là 28% và 44%; ở Bỉ là 25% và 53% và ở Italia là 40% và 76%. Nếu như thời kì đầu của chủ nghĩa tư bản, thuế quan rất phát triển và chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng thu ngân sách, thì hiện nay vai trò của hình thức thuế này ngày càng lu mờ nhường chổ cho các loại thuế khác. trong thời gian đó xuất hiện nhiều hình thức thuế mới và được phát triển đến ngày nay: Thuế thu nhập cá nhân ra đời ở Anh vào năm 1942 sau đó nhiều nước công nghiệp phát triển khác cũng áp dụng thuế này(Nhật- 1887, Mỹ-1913 và Pháp- 1914). Hiện nay, thuế thu nhập cá nhân là một trong những hình thức thuế giữ vai trò quan trọng bậc nhất trong hệ thống thuế của quốc gia phát triển, không phải chỉ có tổng thu nhập thuế mà cả vai trò của nó trong phân phối thu nhập. Nhiều hình thức thuế mới tiên tiến cũng được nghiên cứu và đưa vào áp dụng trong thực tiễn: thuế giá trị gia tăng ra đời ở Pháp năm 1954 và hiện nay đã lan rộng ra nhiều quốc gia đang phát triển khác và trở thành hình thức thuế gián thu phổ biến trên thế giới. Bộ máy thu thuế ở các nước phát triển cũng ngày càng được hoàn chỉnh và hình thành đồng bộ từ trung ương đến địa phương, không chỉ bao gồm các cơ quan quản lý thu nộp thuế, mà ở nhiều quốc gia còn có cả bộ máy cảnh sát thuế, 12
- toà án thuế riêng biệt nhằm đảm bảo sự thống nhất trong việc xây dựng luật thuế, tổ chức thu thuế, kiểm tra thu nhập thuế và xử lý các vi phạm. Như vậy, cùng với việc mở rộng các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước, các hình thức thuế ngày càng phong phú hơn, công tác quản lý thuế ngày càng hoàn thiện hơn và thuế đã trở thành một công cụ quan trọng, có hiệu quả của Nhà nước để tác động đến đời sống kinh tế - xã hội của nhà nước. 1.2. Khái niệm và đặc điểm của thuế 1.2.1 Khái niệm Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân cho Nhà nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật quy định nhằm sử dụng cho mục đích công cộng. 1.2.2 Đặc điểm của thuế a, Tính bắt buộc Tính bắt buộc là thuộc tính cơ bản vốn có của thuế để phân biệt giữa thuế với các hình thức động viên tài chính khác của ngân sách Nhà nước. Nhà kinh tế học nổi tiếng Joseph E.Stiglitz cho rằng: "Thuế khác với đa số những khoản chuyển giao tiền từ người này sang người kia: trong khi tất cả những khoản chuyển giao đó là tự nguyện thì thuế lại bắt buộc". Đặc điểm này vạch rõ nội dung kinh tế của thuế là những quan hệ tiền tệ, được hình thành một cách khách quan và có một ý nghĩa xã hội đặc biệt-việc động viên mang tính chất bắt buộc của Nhà nước. Phân phối mang tính chất bắt buộc dưới hình thức thuế là một phương thức phân phối của Nhà nước, theo đó một bộ phận thu nhập của người nộp thuế được chuyển giao cho Nhà nước mà không kèm theo một sự cấp phát hoặc những quyền lợi nào khác cho người nộp thuế. Tính chất bắt buộc của việc chuyển giao thu nhập bắt nguồn từ những lý do sau: Thứ nhất: hình thứ chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế không gắn với lợi ích cụ thể của người nộp thuế,do đó không thể sử dụng phương pháp tự nguyện trong việc chuyển giao. Để đảm bảo nhu cầu chi tiêu công cộng,Nhà nước tất yếu phải sử dụng quyền lực chính trị để bắt buộc mọi đối tượng có thu nhập phải chuyển giao. Thứ hai: trong xã hội văn minh nhu cầu của các thành viên cộng đồng về hàng hoá công cộng ngày càng tăng mà phần lớn hàng hoá này lại do Nhà nước cung cấp. Để duy trì hoạt động cung cấp hàng hoá công cộng thì thu nhập về 13
- hàng hoá công cộng từ những người thụ hưởng phải đủ bù đắp các chi phí bỏ ra. Những hàng hoá công cộng lại có tính chất đặc biệt, nó không thể phân bổ theo khẩu phần để sử dụng và người thụ hưởng cũng không muốn sử dụng theo khẩu phần. Mặt khác, hàng hoá công cộng không có tính cạnh tranh và không thể đem ra trao đổi trực tiếp trên thị trường để bù đắp các chi phí. Chính vì thế trong việc cung cấp hàng hoá công cộng đã xuất hiện những “ người ăn không” , nghĩa là không ai tự nguyện trả tiền cho việc thụ hưởng hàng hoá công cộng. Do đó, để đảm bảo cung cấp hàng hoá công cộng Nhà nước chỉ có thể sử dụng phương pháp thuế để buộc tất cả mọi người, kể cả “ người ăn không” phải chuyển giao thu nhập của mình sang khu vực công. Tuy nhiên, tính bắt buộc của thuế không có nội dung hình sự, nghĩa là hành động đóng thuế cho Nhà nước không phải là hành động xuất hiện khi có biểu hiện phạm pháp, mà hành động đóng thuế là hành dộng thực hiện nghĩa vụ của người công dân. Từ đặc trưng này, thuế không giống như các hình thức huy động tài chính khác của ngân sách Nhà nước như chi phí, lệ phí, công trái, hoặc hình thức phạt bằng tiền. Hình thức phí, lệ phí, công trái nói chung mang tính tự nguyện và có tính chất đối giá. Còn phạt tiền cũng là hình thức bắt buộc, song nó chỉ xảy ra khi người bị phạt có hành vi vi phạm luật lệ làm phương hại đến lợi ích Nhà nước hoặc cộng đồng. b, Tính không hoàn trả trực tiếp Tính chất không hoàn trả trực tiếp của thuế được thể hiện ở chỗ: Thuế được hoàn trả gián tiếp cho người nộp thuế thông qua các dịch vụ công cộng của Nhà nước. Sự không hoàn trả trực tiếp được thể hiện cả trước và sau khi thu thuế. Trước khi thu thuế, nhà nước không hề cung ứng trực tiếp một dịch vụ công cộng nào cho người nộp thuế. Sau khi nộp thuế Nhà nước cũng không có sự bồi hoàn trực tiếp nào cho người nộp thuế. Cũng như vậy, người nộp thuế không thể phản đối việc thực hiện nghĩa vụ thuế với lí do họ không được hoặc ít được sử dụng các dich vụ công cộng. Người nộp thuế cũng không có quyền đòi hỏi được thừa hưởng nhiều dịch vụ công cộng hơn so với số thuế mà họ phải trả và họ cũng không thể từ chối nộp thuế với lí do họ đã phải thanh toán cho các khoản chi trái với nguyên tắc này. Đặc điểm này giúp ta phân biệt sự khác nhau giữa thuế với các khoản phí, lệ phí và tín dụng Nhà nước. c, Tính pháp lí cao 14
- Đặc điểm này thể hiện thuế là một công cụ tài chính có tính pháp lí cao. Điều này được quyết định bởi quyền lực chính trị của Nhà nước. Nhà nước là một tổ chức chính trị, đại diện cho quyền lực của giai cấp thống trị đặt ra để cai trị xã hội. Vì vậy, để bắt buộc các công dân “tự nguyện” nộp thuế thì Nhà nước phải sử dụng đến quyền lực của mình, quyền lực ấy được thể hiện bằng luật pháp. Nhà kinh tế học Joseph E.Stiglitz nói rằng: “việc chuyển giao bắt buộc này giống như ăn trộm chỉ có một đặc điểm khác chủ yếu là: Trong khi cả hai cách chuyển đều là không tự nguyện, thì cách chuyển qua Chính phủ có mang tấm áo choàng hợp pháp và sự tôn trọng do các quá trình chính trị ban cho”. Tuy nhiên, để sự chuyển giao bắt buộc thông qua thuế diễn gia được “êm thấm”, mặc dù quá trình đó được thực hiện dưới sự bảo vệ của luật pháp, thì những quy định của pháp luật cũng không được mang tính tuỳ tiện mà phải dựa trên những cơ sở khoa học nhất định. Vì vậy trong luật thuế thường xác định trước các yếu tố có tính chất điều chỉnh hành vi nộp thuế như: Đối tượng chịu thuế, đối tượng nộp thuế, mức thuế phải nộp, thời hạn cụ thể và các chế tài mang tính cưỡng chế khác. 1.3. Vai trò của thuế 1.3.1 Huy động nguồn lực tài chính cho Nhà nước Ngay từ lúc phát sinh thuế luôn luôn có công dụng là phương tiện động viên nguồn tài chính cho Nhà nước. Người ta gọi công dụng này là chức năng huy động nguồn lực tài chính của thuế. Đây là chức năng cơ bản của thuế, đặc trưng cho tất cả các dạng Nhà nước. Về mặt lịch sử,chức năng huy động nguồn lực tài chính là chức năng đầu tiên, phản ánh nguyên nhân nảy sinh ra thuế. Nhờ chức năng huy động nguồn lực tài chính mà quỹ tiền tệ của Nhà nước được hình thành, qua đó đảm bảo cơ sở vật chất cho sự tồn tại và hoạt động của nhà nước. chính chức năng này đã tạo ra những tiền đề để nhà nước tiến hành phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân trong xã hội. Sự phát triển và mở rộng các chức năng của nhà nước đòi hỏi phải tăng cường chi tiêu tài chính, do đó vai trò của chức năng huy động tập trung nguồn lực của thuế ngày càng được nâng cao. Nhà nước thông qua thuế tiến hành phân phối một bộ phận đáng kể tổng sản phẩm quốc nội. Thuế trở thành nguồn thu chiếm tỉ trọng lớn nhất của Ngân sách của nước có nền kinh tế thị trường. 15
- Chức năng huy động nguồn lực tài chính tạo ra những tiền đề khách quan cho sự điều tiết của Nhà nước đối với nền kinh tế. Nói cách khách, quá trình huy động tập trung nguồn lực thông qua thuế đã tự động làm xuất hiện chức năng điều tiết kinh tế của thuế. Chức năng huy động nguồn lực và chức năng điều tiết kinh tế có mối quan hệ hữu cơ với nhau. 1.3.2. Điều tiết kinh tế. Chức năng điều tiết kinh tế của thuế mặc dù có cơ sở nảy sinh chức năng huy động tập trung nguồn lực, nhưng chỉ được nhận thức và sử dụng rộng rãi từ những năm đầu của thế kỷ XX khi vai trò điều tiết kinh tế của Nhà nước được thực hiện. Việc tăng cường chức năng kinh tế-xã hội của Nhà nước dẫn đến tốc độ chi tiêu công ngày càng lớn và hậu quả tất yếu đòi hỏi Nhà nước phải tăng nguồn lực tài chính Nhà nước, mà được hình thành chủ yếu từ thuế. Nhu cầu về nguồn lực tài chính càng lớn thì sự cần thiết phải tăng cường các chức năng của thuế càng cấp bách, để tác động một cách hiệu quả đến nền kinh tế quốc dân. Chính trong quá trình đó chức năng huy động tập trung nguồn lực tài chính và chức năng điều tiết kinh tế của thuế đã được sử dụng một cách hiện thực. Điều đó có nghĩa là nội dung điều tiết theo một mục tiêu nào đó đã được lồng trước vào trong quá trình huy động tập trung nguồn lực tài chính. Bằng cách sử dụng nó để kích thích hoặc kìm hãm tốc độ tăng trưởng, tăng cường hoặc làm yếu đi sự tích luỹ tư bản, mở rộng hoặc thu hẹp nhu cầu có khả năng thanh toán của dân cư, đẩy mạnh hoặc làm chậm lại chu kỳ khủng hoảng kinh tế, Nhà nước đã thực hiện điều tiết các hoạt động kinh tế - xã hội trên quy mô cả nước. Chức năng điều tiết kinh tế của thuế được thực hiện thông qua việc qui định các hình thức thu thuế khác nhau, xác định đúng đắn đối tượng chịu thuế và đối tượng nộp thuế, xây dựng chính xác các mức thuế phải nộp có tính đến khả năng của người nộp thuế, sử dụng linh hoạt các ưu đãi và miễn, giảm thuế. Trên cơ sở đó, Nhà nước kích thích các hoạt động kinh tế vào quỹ đạo chung, phù hợp lợi ích của xã hội. Như vậy, bằng cách điều tiết và kích thích, chức năng điều tiết kinh tế của thuế được thực hiện.Trong điều kiện chuyển sang cơ chế thi trường, vai trò kích thích kinh tế thông qua thuế ngày càng được nâng cao. Nhà nước sử dụng thuế để tác động đến lợi ích kinh tế của các chủ thể kinh tế vì lợi ích của xã hội Giữa chức năng huy động nguồn lực tài chính và chức năng điều tiết kinh tế có mối quan hệ gắn bó mật thiết với nhau. Chức năng huy động nguồn lực tài chính nảy sinh đồng thời với sự ra đời của thuế và được coi là chức năng cơ sở, 16
- qua đó quy định sự tác động và phát triển của chức năng điều tiết. Ngược lại, nhờ sự vận dụng đúng đắn chức năng điều tiết kinh tế đã làm cho chức năng huy động nguồn lực tài chính của thuế có điều kiện phát triển. Ý nghĩa của chức năng huy động nguồn lực tài chính càng tăng lên nhằm đảm bảo nguồn thu nhập cho Nhà nước tác động một cách sâu rộng đến các quá trình kinh tế xã hội. Điều đó tạo ra tiền đề tăng thêm thu nhập cho các doanh nghiệp và các tầng lớp dân cư, do đó mở rộng cơ sở thực hiện chức năng huy động nguồn lực tài chính . Đó là sự thống nhất biện chứng giữa các chức năng của thuế. Sự thống nhất đó cũng không loại trừ những mặt mâu thuẫn. Sự tăng cường chức năng huy động tập trung tài chính làm cho mức thu nhập của Nhà nước tăng lên. Điều đó đồng nghĩa với việc mở rộng khả năng của Nhà nước trong việc thực hiện các chương trình kinh tế - xã hội. Mặt khác, việc tăng cường chức năng huy động một cách quá mức sẽ làm tăng gánh nặng thuế và hậu quả của nó là giảm động lực phát triển kinh tế và xói mòn vai trò điều tiết kinh tế. Đó là tính hai mặt của thuế, nó có khả năng ảnh hưởng dến nền kinh tế một cách tích cực, nhưng cũng có thể ảnh hưởng một cách tiêu cực.Tính hai mặt của sự tác động đó cần phải được tính toán kỹ lưỡng trong tiến trình hoạch định chính sách thuế ở mỗi giai đoạn khác nhau. 2. Các yếu tố cơ bản cấu thành nên một sắc thuế. Sắc thuế là một hình thức thuế cụ thể được quy định bằng một văn bản pháp luật ,dưới hình thức luật, pháp lệnh hoặc các chế độ thuế. Trong một văn bản pháp luật về thuế thông thường chứa đựng các yếu tố cơ bản sau đây. 2.1 Tên gọi của sắc thuế. Mỗi sắc thuế đều có một tên gọi nhằm phân biệt giữa các hình thức thuế khác nhau ,đồng thời phản ánh những tính chất chung nhất của hình thức thuế đó. Trong nhiều trường hợp, tên gọi của sắc thuế đã hàm chứa nội dung, mục đích và phạm vi điều chỉnh của sắc thuế đó. Chẳng hạn (thuế thu nhập cá nhân) là thuế đánh vào thu nhập của cá nhân; (thuế thu nhập công ty) là thuế đánh vào thu nhập của pháp nhân là các công ty; (thuế giá trị gia tăng) đánh vào phần giá trị gia tăng thêm của hàng hoá và dịch vụ sau mỗi chu kỳ luận chuyển hàng hoá và dịch vụ qua từng giai đoạn. 2.2 Đối tượng nộp thuế. Trong mỗi luật thuế thường quy định rõ ai phải nộp thuế và người đó được gọi là đối tượng nộp thuế. Đối tượng nộp thuế có thể là thể nhân hoặc pháp nhân mà được luật pháp xác định có trách nhiệm phải nộp thuế. Do tồn tại cơ 17
- chế chuyển dịch gánh nặng của thuế nên người nộp thuế không đồng nhất với người chịu thuế tức là người chịu gánh nặng của thuế . 2.3. Đối tượng chịu thuế. Đối tượng chịu thuế chỉ rõ thuế đánh vào cái gì (hàng hoá thu nhập hay tài sản ...). Mỗi một luật thuế có một đối tượng chịu riêng, chẳng hạn đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng là hàng hoá và dịch vụ sản xuất và tiêu dùng trong nước, còn đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng có tính chất đặc biệt; đối tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp là thu nhập từ hoạt động kinh doanh, còn đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân là thu nhập của các cá nhân . 2.4. Cơ sở tính thuế. Cơ sở tính thuế là một bộ phận của đối tượng chịu thuế được xác định làm căn cứ tính thuế .Do đối tượng chịu thuế là thu nhập, hàng hoá hay tài sản, do đó cơ sở tính thuế chính là thu nhập chịu thuế, giá trị của hàng hoặc giá trị của tài sản.Tuy nhiên, đối tượng chịu thuế thường rộng hơn cơ sở tính thuế, bởi vì tồn tại mức tối thiểu không phải nộp thuế, miễn giảm. Một cơ sở thuế, sau khi tính và nộp một loại thuế tương ứng có thể trở thành cơ sở của một loại thuế khác. 2.5. Mức thuế Mức thuế thể hiện mức độ động viên của Nhà nước so với cơ sở tính thuế và được biểu hiện dưới hình thức thuế suất hay định suất thuế. Trong một luật thuế, thuế suất là linh hồn của sắc thuế, mang trong mình gánh nặng của thuế, thể hiện nhu cầu cần tập trung nguồn tài chính và biểu hiện chính sách điều tiết kinh tế - xã hội của Nhà nước, đồng thời cũng là mối quan tâm hàng đầu của người nộp thuế. Vì vậy ,việc xác định thuế suất trong một luật thuế phải quán triệt quan điểm vừa coi trọng lợi ích của quốc gia vừa chú ý thích đáng đến lợi ích của người nộp thuế giải quyết tốt mối quan hệ giữa tập trung và tích tụ trong việc sử dụng công cụ thuế. Mức thuế được thể hiện dưới 2 hình thức :mức tuyệt đối và mức tương đối - Mức thuế tuyệt đối (hay còn gọi là định suất thuế )là mức thuế được tính bằng số tuyệt đối theo một đơn vị vật lýcủa đối tượng chịu thuế. Ví dụ : 1 lít xăng chịu thuế 1.000đồng ; 1ha đất nông nghiệp hạng 1 vùng đồng bằng phải chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp là 550kg thóc . - Mức tương đối (hay còn gọi là thuế suất) là mức thuế tính bằng một tỉ lệ phần trăm trên một đơn vị giá trị đối tượng chịu thuế. Ví dụ, thuế tiêu thụ đặc biệt của rượu mạnh được tính bằng tỷ lệ 75% trên giá tính thuế. 18
- Tuỳ theo từng sắc thuế mà người ta áp dụng các phương pháp đánh thuế khác nhau tương ứng với nhiều mức nộp thuế khác nhau.Thông thường có 4 loại mức thuế sau đây: -Mức thuế thống nhất là mức nộp thuế cố định như nhau cho tất cả đối tượng chịu thuế. Loại mức thuế này không phụ thuộc vào cơ sở tính thuế . - Mức thuế ổn định là mức nộp thuế được quy định theo một tỷ lệ nhất định như nhau trên cơ sở tính thuế. Dù cho cơ sở tính thuế cao thấp khác nhau thì người nộp thuế cũng chỉ phải nộp mức thuế theo tỷ lệ ổn định. Các loại thuế chủ yếu hiện nay thường áp dụng theo phương pháp đánh thuế này. Chẳng hạn, thuế lợi nhuận doanh nghiệp ở nước ta được quy định bằng tỷ lệ ổn định 22% trên lợi nhuận chịu thuế; thuế giá trị gia tăng tính bằng 10% trên phần giá trị tăng thêm. - Mức thuế luỹ tiến là mức thuế phải nộp tăng dần theo mức độ tăng của cơ sở tính thuế. Để đảm bảo mức nộp thuế luỹ tién, người ta phải thiết kế nhiều mức thuế suất ứng với mỗi bậc thuế của cơ sở tính thuế đó hình thành biểu thuế suất luỹ tiến. Thông thường có 3 loại biểu thuế suất luỹ tiến: Biểu thuế luỹ tiến giản đơn là loại biểu thuế chia cơ sở tính thuế thành nhiều bậc chịu thuế khác nhau, ứng với mỗi bậc chịu thuế có quy định mức thuế phải nộp bằng số tuyệt đối. Biểu thuế luỹ tiến từng phần là loại thuế chia cơ sở tính thuế thành nhiều bặc chịu thuế khác nhau, ứng với mỗi bậc thuế có quy định cá mức thuế suất tăng đàn tương ứng. Số thuế phải nộp là tổng số tính theo từng bậc thuế với thuế suất tương ứng. -Biểu thuế luỹ tiến từng phần là loại biểu thuế chia cở tính thuế thành nhiều bậc thuế chịu thuế khác nhau, ứng với mỗi bậc thuế có quy định các mức thuế suất tăng dần tương ứng với mức tăng của cơ sở tính thuế. Số thuế phải nộp là số thuế tính theo cơ sở tính thuế đó với thuế suất tương ứng. -Mức thuế luỹ thoái là mức thuế phải nộp giảm dần theo mức độ tăng của cơ sở tính thuế. 2.6.Chế độ giảm thuế, miễn thuế Miễn giảm thuế là yếu tố ngoại lệ được quy định trong một số sắc thuế. Thực chất đó là số tiền thuế mà người nộp thuế phải nộp cho Nhà nước ,song vì những lý do kinh tế-xã hội mà Nhà nước qui định cho phép không phải nộp toàn bộ (miễn thuế)hoặc chỉ nộp một phần (giảm thuế) trong số tiền thuế đó . 19
- Việc quy định miễn giảm thuế là nhằm mục đích: - Tạo điều kiện giúp đỡ người nộp thuế khắc phục hoàn cảnh khó khăn do nguyên nhân khách quan làm giảm thu nhập hoăc ảnh hưởng đến phần kinh tế của mình -Thực hiện một số chủ trương chính sách kinh tế - xã hội nhằm khuyến khích hoạt động của người nộp thuế. Tuy nhiên, việc miễn giảm thuế cũng có tính hai mặt. Nó chứa đựng những nhân tố tích cực tạo điều kiện thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội của Nhà nước nhưng cũng bao hàm nhiều yếu tố tiêu cực có thể làm méo mó tính công bằng của một sắc. Vì vậy, để khuyến khích tuân thủ các tiêu thức của một hệ thống thuế hiện đại thì việc quy dịnh các trường hợp miễn ,giảm thuế mang tính cá biệt cần được hạn chế. 2.7. Chế độ trách nhiệm. Quy định trách nhiệm, nghĩa vụ của đối tượng nộp thuế trong việc đăng ký, kê khai, nộp quyết toán, lưu trữ sổ sách kế toán, chứng từ hóa đơn theo quy định. 2.8 Thời hạn thu, thủ tục nộp thuế và các chế tài liên quan. Quy định rõ hình thức thu nộp, thủ tục thu nộp, kê khai, quyết toán thuế, thời gian thu nộp,.. nhằm đảm bảo sự minh bạch, rõ rang của chính sách tạo cơ sở pháp lý để xử lý các trường hợp vi phạm luật thuế. 3. Phân loại thuế. Thuỳ theo điều kiện và hoàn cảnh cụ thể của mỗi nước mà hệ thống thuế bao gồm nhiều loại thuế khác nhau. Để định hướng xây dựng và quản lý hệ thống thuế ,người ta tiến hành xắp xếp các sắc thuế có cùng tính chất thành những nhốm khác nhau, gọi là phân loại thuế. Phân loại thuế là việc sắp xếp các sắc thuế trong hệ thống thuế thành những nhóm khác nhau theo những tiêu thức nhất định. Phân loại thuế có ý nghĩa quan trọng trong quản lý thu thuế từ khâu xây dựng chính sách đến triển khai thực hiện. 3.1. Phân loại thuế theo đối tượng chịu thuế. Nếu căn cứ vào đối tượng chịu thuế ,có thể chia sắc thuế thành ba loại: - Thuế thu nhập gồm các sắc thuế có đối tượng chịu thuế là thu nhập nhận được. Thu nhập này được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau: thu nhập từ lao động dưới dạng tiền lương, tiền công; thu nhập từ hoạt động kinh doanh dưới 20
- dạng lợi nhuận, lợi tức, cổ phần...Do vậy thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập công ty, thuế thu nhập doanh nghiệp ... - Thuế tiêu dùng là loại thuế có đối tượng chịu thuế là phần thu nhập được mang tiêu dùng trong hiện tại.Trong thực tế loại thuế tiêu dùng dược thể hiện dưới nhiều dạng như thuế doanh thu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng,.. - Thuế tài sản là các loại thuế có đối tượng chịu thuế là giá trị của tài sản.Tài sản có nhiều hình thức biểu hiện: tài sản tài chính gồm có tiền mặt tiền gửi, chứng khoán, thương phiếu,...Tài sản cố định gồm nhà cửa, đất đai, máy móc, nhà máy, xe cộ... tài sản vô hình như nhãn hiệu,...Nói chung thuế tài sản thường đánh trên giá trị cửa tài sản cố định gọi là thuế bất động sản. 3.2. Phân loại theo phương thức đánh thuế. Các hình thức thuế suy cho cùng đều đánh vào thu nhập của người nộp thuế.Tuy nhiên tuỳ thuộc vào phương thức đánh thuế - đánh một cách trực tiếp hay gián tiếp vào thu nhập mà người ta chia hệ thống thuế thành hai loại: Thuế trực thu là loại thuế đánh trực tiếp vào thu nhập hoặc tài sản của người nộp thuế. Thuế trực thu có những đặc điểm sau: - Đối tượng nộp thuế trực thu là người gánh chịu gánh nặng thuế .Vì người nộp thuế trực thu là người trả thuế cuối cùng trong một chu kỳ sẳn xuất kinh doanh nên khả năng và cơ hội chuyển dịch gánh nặng thuế của người nộp thuế cho người khác trở nên khó khăn hơn. - Thuế trực thu mang tính chất thuế luỹ tiến vì có tính đến khả năng nhận được thu nhập của ngưới nộp thuế. Thuế trực thu thường bao gồm các sắc thuế có cơ sở đánh thuế là thu nhập nhận được. Ở nước ta thuế trực thu bao gồm: thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế nhà đất... Thuế gián thu là loại thuế không trực tiếp đánh vào thu nhập và tài sản của người nộp thuế mà đánh một cách gián tiếp thông qua giá cả hàng hoá và dịch vụ. Đặc điểm của thuế gián thu là: -Thuế gián thu là một yếu tố cấu thành trong giá cả hàng hoá và dịch vụ .Người sản xuất hàng hoá và cung ứng dịch vụ cộng thêm phần thuế vào trong giá bán hàng hoá và dịch vụ của mình, khi hàng hoá và dịch vụ được bán người sản xuất thay mặt người tiêu dùng nộp khoản thuế gián thu cho Nhà nước. 21
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Giáo trình Thuế và kê khai thuế - Nghề: Kế toán doanh nghiệp (Trung cấp) - CĐ Nghề Đà Lạt
302 p | 119 | 30
-
Giáo trình Thuế (Nghề Kế toán doanh nghiệp - Trình độ Cao đẳng): Phần 2 - CĐ GTVT Trung ương I
48 p | 44 | 11
-
Giáo trình Thuế (Nghề Kế toán doanh nghiệp - Trình độ Trung cấp) - CĐ GTVT Trung ương I
88 p | 49 | 10
-
Giáo trình Thuế (Nghề: Kế toán doanh nghiệp - Trình độ CĐ/TC) - Trường Cao đẳng Nghề An Giang
100 p | 26 | 8
-
Giáo trình Thuế (Nghề: Kế toán doanh nghiệp - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng nghề Hà Nam (năm 2017)
122 p | 20 | 8
-
Giáo trình Thuế (Nghề: Kế toán doanh nghiệp - Trung cấp) - Trường Trung cấp Công nghệ và Du lịch Hà Nội
194 p | 20 | 8
-
Giáo trình Thuế (Nghề: Kế toán doanh nghiệp - Cao đẳng): Phần 1 - Trường Cao đẳng Cơ điện Xây dựng Việt Xô
61 p | 21 | 7
-
Giáo trình Thuế (Nghề: Kế toán doanh nghiệp - Trung cấp): Phần 2 - Trường Cao đẳng Cơ điện Xây dựng Việt Xô
47 p | 21 | 6
-
Giáo trình Thuế (Nghề: Kế toán doanh nghiệp - Trung cấp): Phần 1 - Trường Cao đẳng Cơ điện Xây dựng Việt Xô
61 p | 28 | 6
-
Giáo trình Thuế (Ngành: Kế toán doanh nghiệp - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Thương mại và Du lịch Thái Nguyên
157 p | 10 | 6
-
Giáo trình Thuế (Nghề: Kế toán doanh nghiệp - Trung cấp) - Trường Cao đẳng Cơ giới (2022)
192 p | 12 | 6
-
Giáo trình Thuế (Nghề: Kế toán doanh nghiệp - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Cơ giới (2022)
193 p | 9 | 4
-
Giáo trình Thuế (Nghề: Kế toán - Cao đẳng): Phần 2 - Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp
128 p | 18 | 4
-
Giáo trình Thuế (Nghề: Kế toán - Cao đẳng): Phần 1 - Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp
51 p | 20 | 4
-
Giáo trình Thuế (Nghề: Kế toán doanh nghiệp - Cao đẳng): Phần 2 - Trường Cao đẳng Cơ điện Xây dựng Việt Xô
47 p | 26 | 4
-
Giáo trình Thuế (Nghề Kế toán doanh nghiệp - Trình độ Cao đẳng): Phần 1 - CĐ GTVT Trung ương I
40 p | 31 | 4
-
Giáo trình Thuế (Nghề: Kế toán doanh nghiệp - Trung cấp) - Trường Trung cấp Tháp Mười
101 p | 8 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn