Giáo trình Trắc địa xây dựng 1 - PGS.TS. Phạm Văn Chuyên
lượt xem 13
download
Giáo trình "Trắc địa xây dựng 1 - PGS.TS. Phạm Văn Chuyên" có nội dung thời lượng 30 tiết viết về một số vấn đề cốt lõi của ngành Trắc địa cần thiết cho xây dựng công trình. Đối tượng phục vụ của tài liệu này là sinh viên ngành xây dựng đang được đào tạo theo khung trình độ quốc gia Việt Nam trình độ cử nhân, có năng lực thực hành. Mời các bạn cùng tham khảo để phục vụ quá trình học tập của mình nhé.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Giáo trình Trắc địa xây dựng 1 - PGS.TS. Phạm Văn Chuyên
- PGS.TS Phạm Văn Chuyên PGS.TS.PHẠM VĂN CHUYÊN TRẮC ĐỊA XÂY DỰNG 1 (30 tiết) HÀ NỘI NĂM 2022 1
- PGS.TS Phạm Văn Chuyên LỜI NÓI ĐẦU. Nội dung tài liệu với thời lượng 30 tiết viết về một số vấn đề cốt lõi của ngành Trắc địa cần thiết cho ngành xây dựng công trình . Đối tượng phục vụ của tài liệu này là sinh viên ngành xây dựng đang được đào tạo theo khung trình độ quốc gia Việt Nam thuộc bậc 6:, trình độ cử nhân, có năng lực thực hành . Rất mong nhận được các ý kiến đóng góp. Xin chân thành cám ơn và trân trọng giới thiệu tài liệu với bạn đọc. Người biên soạn PGS.TS.Phạm VănChuyên Trường Đại học Xây dựng Hà nội. 2
- PGS.TS Phạm Văn Chuyên Chương 1 CÁC HỆ H TỌA ĐỘ TRONG TRẮC ĐỊA 1.1. KHÁI NIỆM. 1/ Đối tượng nghiên cứu ứu của Trắc địa là l mặt đất. 2/Mặt đất gồm ồm có 29% lục địa và v 71% là biển ển cả. Núi cao nhất gần 9km. Đáy biển sâu nhất gần ần 11km. Gần đúng có thể coi Trái đất là l hình cầu với bán kính 6371km. 3/ Mục đích của Trắc địa làà xác định đ tọa độ của các điểm thuộc trái đất. 4/Vị trí điểm ểm A trong không gian có thể được đ xác định bởi 3 yếu tố là: góc A, độ dài dA, độ cao HA(hình 1.1) Hình 1.1. 5/ Nội dung của ủa Trắc địa gồm có: a/Thành lập các loại hệệ tọa độ, các loại lưới l khống chế mặt bằng và độộ cao. b/. Đo đạc các yếu ếu tố góc, dài, d cao (để định vị điểm). c/ Biểu ểu diễn tọa độ các điểm mặt đất thành th bản đồ . 1-2. MẶT THỦY CHUẨN N VÀ ĐỘ Đ CAO. 1/Độ cao H là một ột trong ba yếu tố (x, y, H) để định vị điểm trong không gian. Vậy độ cao H là gì? 2/ Độ cao (thủy chuẩn)n) của c một điểm là khoảng ng cách theo phương dây ddọi kể từ điểm ấy đến mặt thủy chuẩn (hình 1.2). 3
- PGS.TS Phạm Văn Chuyên HA = AA0. dây dọi Hình 1.2. Ví dụ ụ đỉnh núi Everest cao 8.848 mét.. 3/ Phương dây dọi là phương của c sợi dây treo vật nặng. 4/ Mặt thủy chuẩn (gêôit)là mặt m nước biển trung bình yên tĩnh tưởng tượng ợng kéo ddài xuyên qua các lục địa làm thành một ột mặt cong khép kín có pháp tuyến tại mỗi điểm tr trùng với phương dây dọi đi qua điểm ấy. 5/Việt ệt Nam chọn gốc của mặt thủy chuẩn tại Hòn H Dấu (Đồ Sơn – Hải ải Ph Phòng.). 1-3.ĐỊNH VỊ ĐIỂM ỂM THEO HỆ QUI CHIẾU QUỐC TẾ WGS-84. WGS Từ ừ năm 1984 thế giới sử dụng hệ qui chiếu WGS-84 WGS đểể định vị điểm.Hiện nay việc đo đạc GPS của Mỹ theo hệ này. 1/ Mặt qui chiếu WGS-84. Mặt qui chiếu WGS-84 có ba đặc ặc điểm: điểm 1/ Hình dạng: là elip khối ối hai trục (do hình h elip quay quanh trục ục bé tạo th thành). ớc: bán trục lớn a= 6 378 137 m,độ dẹt cực = (a-b)/a 2/ Kích thước: b)/a = 1/298,257. 3/Định vị: 3a/Tâm củaủa mặt qui chiếu WGS-84 WGS trùng với tâm của trái đất ất C. 3b/ Trục ục bé của mặt qui chiếu WGS-84 WGS trùng với ới trục quay thẳng đứng của trái đất với tâm C. 3c/ Mặt ặt phẳng xích đạo của mặt qui chiếu WGS-84 WGS trùng với ới mặt phẳng xích đạo của trái đất với tâm C. 3d/Mặt ặt phẳng kinh tuyến gốc của mặt qui chiếu WGS-84 WGS 84 trùng vvới mặt phẳng 4
- PGS.TS Phạm Văn Chuyên kinh tuyến gốc của trái đất với tâm C. 2/Hệ tọa độ địa tâm WGS-84(CXYZ). 1/Mặt qui chiếu WGS-84 là cơ sở để thành lập hệ tọa độ địa tâm WGS-84 (CXYZ): 2/Hệ tọa độ địa tâm WGS-84 (CXYZ) được thành lập như sau: 2a/. Gốc của hệ tọa độ trùng với tâm của Trái đất C. 2b/. Trục Z của hệ tọa độ trùng với trục quay thẳng đứng của Trái đất, hướng lên trên Bắc Cực là chiều dương (+). 2c/. Trục X của hệ tọa độ là giao tuyến giữa mặt phẳng xích đạo Trái đất với mặt phẳng kinh tuyến gốc (Grinuyt, Luân Đôn, Anh). Hướng từ tâm C ra kinh tuyến gốc là chiều dương (+). 2d/. Trục Y của hệ tọa độ nằm trong mặt phẳng xích đạo Trái đất và vuông góc với trục X. Hướng từ tâm C ra phía Đông bán cầu là chiều dương (+). 3/Đặc điểm: ba trục CX, CY, CZ vuông góc với nhau từng đôi một. 4/Điểm A chiếu vuông góc xuống ba trục tọa độ được ba thành phần tọa độ đẻ định vị điểm A là XA,YA, ZA. 5/Vi dụ:Điểm R (Tháp Rùa,Hà nội) có tọa độ địa tâm quốc tế WGS.84 là: XR= - 1626924,018 m. YR= 5729423,469 m. ZR= 2274274,990 m. 3/ Hệ tọa độ Trắc địa WGS-84(BLH*). 1/Mặt qui chiếu WGS-84 là cơ sở để thành lập hệ tọa độ Trắc địa WGS-84(BLH*) 2/Hệ tọa độ Trắc địa WGS-84(BLH*) được thành lập với ba mặt cơ sở là: 2a/Mặt qui chiếu WGS-84 có tâm trùng với tâm trái đất C. 2b/Măt phẳng xích đạo của mặt qui chiếu WGS-84 chứa tâm trái đất C. 2c/Mặt phẳng kinh tuyến gốc của mặt qui chếu WGS-84 chứa tâm trái đất C. 3/ Điểm A chiếu vuông góc xuống mặt qui chiếu WGS-84 được ba thành phần tọa độ để định vị điểm A là B,L,H* với ký hiệu: 3a/ H* = AA01 là độ cao Trắc địa WGS-84 (.là khoảng cách theo phương pháp tuyến tính từ điểm ấy đến mặt qui chiếu WGS-84). 3b/ B là độ vĩ Trắc địa WGS-84. 3c/ L là độ kinh Trắc địa WGS-84. 4/Ví dụ: Điểm R (Tháp Rùa,Hà nội) có tọa độ Trắc địa quốc tế WGS.84 là: BR= 21001’40,58 N. LR= 105051’08,63 E. H*R= - 21,230 m. 4/ Phép chiếu bản đồ UTM. 1/Mặt qui chiếu WGS-84 là cơ sở để thực hiện phép chiếu bản đồ UTM. 5
- PGS.TS Phạm Văn Chuyên 2/Đầu tiên mỗi một điểm A thuộc mặt đất tự nhiên sẽ được chiếu vuông góc xuống mặt quy chiếu WGS-84 là A01 (phép chiếu thứ nhất). 3/Tiếp theo các điểm A01 thuộc mặt quy chiếu WGS-84 (cong) này sẽ được biểu diễn tương ứng trên mặt phẳng theo phép chiếu bản đồ UTM là A01’ (phép chiếu thứ hai). 4/Trong nội dung phép chiếu bản đồ UTM có mặt trụ nằm ngang cắt múi chiếu 6 độ theo hai vòng cát tuyến đối xứng qua kinh tuyến giữa múi và cách nó 180 km.Chiếu xuyên tâm.Khai triển mặt trụ thành mặt phẳng. 5/ Hình chiếu của mỗi múi chiếu UTM có các đặc điểm sau: 5a/ Bảo toàn về góc (đồng dạng). 5b/ Xích đạo thành đường thẳng nằm ngang. Kinh tuyến giữa múi thành đường thẳng đứng và chúng vuông góc với xích đạo. 5c/ Biến dạng: + Chiều dài hình chiếu của hai cát tuyến bằng độ dài thật (hệ số biến dạng k = 1). + Phần trong giữa hai cát tuyến có chiều dài hình chiếu bị co ngắn lại (biến dạng âm). Kinh tuyến giữa múi bị co ngắn lại nhiều nhất, hình chiếu của nó trong múi loại sáu độ chỉ còn dài bằng k0 = 0,9996 chiều dài thật (trong múi loại ba độ có k0 = 0,9999). + Phần ngoài hai cát tuyến có chiều dài hình chiếu bị dãn dài ra (biến dạng dương). Kinh tuyến ở mép biên múi có chiều dài hình chiếu bị dãn dài ra nhiều nhất. 5/ Hệ tọa độ vuông góc phẳng WGS-84 (oxy). 1/Mặt qui chiếu WGS.84 và phép chiếu bản đồ UTM là cơ sở để thành lập hệ tọa độ vuông góc phẳng WGS.84. 2/ Trên mỗi múi chiếu bản đồ UTM-WGS-84 thế giới đãthành lập một hệ tọa độ vuông góc phẳng WGS-84 như sau: 2a/- Hình chiếu xích đạo nằm ngang được chọn làm trục y, hướng sang phải là chiều dương (+). 2b/- Hình chiếu kinh tuyến giữa múi thẳng đứng được tịnh tiến song song sang bên trái 500km rồi được chọn làm trục x, hướng lên trên là chiều dương (+). 2c/- Giao điểm của hai trục trên được chọn làm gốc tọa độ 0. 2d/- Để đơn trị người ta quy ước rằng: trước mỗi tung độ y phải ghi cả số hiệu múi chiếu q. Giữa chúng (q và y) được ngăn cách với nhau bởi dấu chấm (.). 3/Ưu điểm:việc thành lập hệ tọa độ vuông góc phẳng WGS.84 như trên tạo cho mọi điểm thuộc Bắc bán cầu đềù có tọa độ (x,y) luôn dương: 4/Điểm A chiếu vuông góc xuống hai trục tọa độ được hai thành phần tọa độ để định vị A là xA,yA. 5/ Ví dụ: B(xB = 2 123 456,789m, yB = 48.0512 345,678m). 6/ Nhận xét: tọa độ vuông góc phẳng WGS-84 (x;y) và tọa độ Trắc địa WGS-84 (B;L) có quan hệ với nhau: x = f1(B;L) (1.1) y = f2(B;L) (1.2) 6
- PGS.TS Phạm Văn Chuyên 1-4. ĐỊNH VỊ ĐIỂM THEO HỆ QUI CHIÊU QUỐC GIA VN-2000. Từ năm 2000 Việt Nam sử dung hệ qui chiếu VN-2000 để định vị điểm. 1/Mặt qui chiếu VN-2000. Mặt qui chiếu VN-2000 có bađặc điểm: 1/ Hình dạng: là hình Elip khối hai trục. 2/ Kích thước:Bán trục lớn a = 6378137m.Độ dẹt cực = (a-b)/a = 1/298,257. 3/ Định vị: mặt elip khối được định vị vào Trái đất sao cho phần lãnh thổ Việt Nam gần trùng nhất với mặt thủy chuẩn (gêôit), khi ấy có tổng bình phương các khoảng cách từ mặt qui chiếu VN-2000 đến mặt thủy chuẩn (gêôit) là bé nhất. Cụ thể lúc này là: 3a/Tâm của mặt qui chiếu VN.2000 không trùng với tâm của trái đất C.(chúng cách nhau khoảng 225 met). 3b/ Trục bé của mặt qui chiếu VN.2000 không trùng và không song song với trục quay thẳng đứng của trái đất. 3c/ Mặt phẳng xích đạo của mặt qui chiếu VN.2000 không trùng và không song song với mặt phẳng xích đạo của trái đất. 3d/ Mặt phẳng kinh tuyến gốc của mặt qui chiếu VN.2000 không trùng và không song song với mặt phẳng kinh tuyến gốc của trái đất.2/Hệ tọa độ địa tâm VN-2000. (0’X’Y’Z’). 1/Mặt qui chiếu VN-2000 là cơ sở để thành lập hệ tọa độ địa tâm VN-2000 (O’X’Y’Z’). 2/ Hệ tọa độ địa tâm VN-2000 (O’X’Y’Z’) được thành lập như sau (hình 1.3):. Hình 1.3 7
- PGS.TS Phạm Văn Chuyên 2a/. Gốc của hệ tọa độ trùng với tâm O’ của mặt qui chiếu VN-2 000 (không trùng với tâm Trái đất C). 2b/Trục Z’ của hệ tọa độ trùng với trục bé b của mặt qui chiếu VN-2 000 (không trùng với trục quay thẳng đứng của Trái đất). Hướng lên Bắc Cực là chiều dương (+). 2c/. Trục X’ của hệ tọa độ là giao tuyến giữa mặt phẳng xích đạo O’của mặt qui chiếu VN.2000 với mặt phẳng kinh tuyến O của mặt qui chiếu VN-2000. Hướng từ tâm O’ ra kinh tuyến O là chiều dương (+). 2d/. Trục Y’ của hệ tọa độ nằm trong mặt phẳng xích đạo O’ của mặt qui chiếu VN-2000 và vuông góc với trục X’. Hướng từ tâm O’ ra Đông bán cầu là chiều dương (+). 3/ Đặc điểm: ba trục O’X’, O’Y’, O’Z’ vuông góc với nhau từng đôi một. 4/Điểm A chiếu vuông góc xuống ba trục tọa độ được ba thành phần tọa độ để định vị điểm A là XA’,YA’,ZA’ 3/ Hệ tọa độ Trắc địa VN-2000. (B’L’H’). 1/ Mặt qui chiếu VN-2000 là cơ sở để thành lập hệ tọa độ Trắc địa VN-2000 (B’L’H’). 2/ Hệ tọa độ Trắc địa VN-2000 (B’L’H’) được thành lập với ba mặt cơ sở là (hình 1.4): 2a/Mặt qui chiếu VN-2000 có tâm không trùng với tâm của trái đất. 2b/Mặt phẳng xích đạo của mặt qui chiếu VN-2000 có tâm không trùng với tâm trái đất. 2c/Mặt phẳng kinh tuyến gốc của mặt qui chiếu VN-2000 có tâm không trùng tâm trái đất. Hình 1.4 3/ Điểm A chiếu vuông góc xuống mặt qui chiếu VN-2000 được ba thành phần tọa độ để định vị điểm A là B’,L’,H’ với ký hiệu: 3a/ H’ = AA02 ký hiệu độ cao Trắc địa VN-2000,là khoảng cách theo phương pháp tuyến kể từ điểm ấy đến mặt qui chiếu VN-2000. 3b/ B’: ký hiệu độ vĩ Trắc địa VN-2000, là góc nhọn hợp bởi pháp tuyến AA0’ với mặt phẳng xích đạo của mặt qui chiếu VN-2000, có giá trị từ O đến 90 và được tính từ 8
- PGS.TS Phạm Văn Chuyên mặt phẳng xích đạo này về hai phía Bắc bán cầu và Nam bán cầu, tương ứng gọi là độ vĩ Bắc (N) hay độ vĩ Nam (S). 3c/ L’: ký hiệu độ kinh Trắc địa VN-2000,là góc phẳng của nhị diện tạo bởi mặt phẳng kinh tuyến gốc O0 với mặt phẳng kinh tuyến chứa A02 đều của mặt qui chiếu VN-2 000, có giá trị từ O đến 180 và được tính từ mặt phẳng kinh tuyến gốc O0 này về hai phía Đông bán cầu và Tây bán cầu, tương ứng gọi là độ kinh Đông (E) hay độ kinh Tây (W). 4/ Phép chiếu bản đồ UTM (VN.2000). 1/Mặt qui chiếu VN-2000 là cơ sở để thực hiện phép chiếu bản đồ UTM (VN-2000). 2/Đầu tiên mỗi một điểm A thuộc mặt đất tự nhiên sẽ được chiếu vuông góc xuống mặt quy chiếu VN-2000 là A02 (phép chiếu thứ nhất). 3/ Tiếp theo các điểm A02 thuộc mặt quy chiếu VN-2000 (cong) này sẽ được biểu diễn tương ứng trên mặt phẳng theo phép chiếu bản đồ UTM là A02’ (phép chiếu thứ hai). 4/Nội dung của phép chiếu bản đồ UTM (VN-2000): 4a/ Mặt quy chiếu VN-2000 được phân chia bởi các kinh tuyến thành những múi bằng nhau rộng 6 . Các múi này được ghi số hiệu là q = 1, 2, 3…. 60, kể từ kinh tuyến 180 vòng hết Tây bán cầu sang Đông bán cầu. 4b/ Dựng một mặt trụ nằm ngang cắt múi đang xét của mặt quy chiếu VN-2000 theo hai vòng cát tuyến đối xứng nhau qua kinh tuyến giữa múi. Mỗi vòng cát tuyến này đều cách kinh tuyến giữa múi là 180km. 4c/ Đặt nguồn sáng điểm tại tâm O’ của mặt quy chiếu VN-2000 để chiếu xuyên tâm múi đang xét từ 80 độ vĩ Nam đến 84 độ vĩ Bắc lên mặt trụ nằm ngang. 4d/ Khai triển mặt trụ thành mặt phẳng. Tưởng tượng cắt hình trụ theo hai đường sinh cao nhất và thấp nhất, rồi trải mặt trụ thành mặt phẳng. 5/ Hình chiếu của mỗi múi UTM (VN2000) có các đặc điểm sau: 5a/ Bảo toàn về góc (đồng dạng). 5b/ Xích đạo thành đường thẳng nằm ngang. Kinh tuyến giữa múi thành đường thẳng đứng và chúng vuông góc với xích đạo. 5c/ Biến dạng: + Chiều dài hình chiếu của hai cát tuyến bằng độ dài thật (hệ số biến dạng k = 1). + Phần trong giữa hai cát tuyến có chiều dài hình chiếu bị co ngắn lại (biến dạng âm). Kinh tuyến giữa múi bị co ngắn lại nhiều nhất, hình chiếu của nó trong múi loại sáu độ chỉ còn dài bằng k0 =0,9996 chiều dài thật (trong múi ba độ có k0 = 0,9999). + Phần ngoài hai cát tuyến có chiều dài hình chiếu bị dãn dài ra (biến dạng dương). Kinh tuyến ở mép biên múi có chiều dài hình chiếu bị dãn dài ra nhiều nhất. 5/ Hệ tọa độ vuông góc phẳng VN-2000 (o’x’y’) 9
- PGS.TS Phạm Văn Chuyên 1/Mặt ặt qui chiếu VN.2000 và v phép chiếu bản đồ UTM (VN.2000) là cơ ssở để thành lập hệệ tọa độ vuông góc phẳng VN.2000. 2/ Nhờ ờ phép chiếu bản đồ UTM (VN.2000) nói trên tr mà mỗi ỗi một điểm A02 thuộc mặt quy chiếu VN-2000 sẽ cho mộtột điểm ảnh tương t ứng A02’ ở trên mặt ặt phẳng. Vị trí điểm A02’ này được ợc xác định bằng cách trong mỗi một múi chiếu sẽ thành lập một ột hệ tọa độ vuông góc phẳng VN-2000 như sau (hình 1.5): Hình 1.5 2a/- Hình chiếuếu xích đạo nằm ngang được đ chọn làm trục y', hưướng sang phải là chiều dương (+). 2b/- Hình chiếuếu kinh tuyến giữa múi thẳng đứng được đ ợc tịnh tiến song song sang bên trái 500km (tại vì nửa ửa múi chỗ ch rộng rất gần bằng 333km), rồi được chọn làm àm tr trục x’, hướng lên trên Bắc cực là chiều dương ương (+). 2c/- Giao điểm của hai trục trên ên là gốc g tọa độ o’. 2d/- Đểể xác định vị trí các điểm trên tr bềề mặt Trái đất một cách đđơn trị, người ta quy định ịnh rằng phải ghi cả số hiệu của múi chiếu q trước tr ớc mỗi tung độ y. Giữa chúng (q vvà y) được ngăn cách với ới nhau bởi dấu chấm (.). 3/Ưu điểm:việc thành lập ập hệ tọa độ vuông góc phẳng VN-2000 VN 2000 như trên ttạo cho mọi điểm thuộc lãnh thổổ Việt Nam ở Bắc bán cầu đềù có tọa độ (x,y) luôn dương: 4/Điểm A đượcợc chiếu vuông góc xuống hai trục tọa độ được đ hai thành phphần tọa độ để định vị điểm A là xA’,yA’. 5/ Ví dụ: A(xA 2123 456, 789; yA 48. 543 789,123m) 6/ Nhận xét: tọa ọa độ vuông góc phẳng VN-2000 VN (x’; y’) và tọa ọa độ không gian Trắc địa quốc gia VN-2000 2000 (B’;L’) có quan hệ h với nhau: x’ = f3(B’;L’). (1.3) 10
- PGS.TS Phạm Văn Chuyên y’ = f4(B’;L’). (1.4) 1-5. ĐỊNH VỊ ĐIỂM THEO HỆ QUI CHIẾU CRASOVSKI (HN-72). Hiện tại Nga,Trung quốc đang sử dụng hệ qui chiếu Crasovski.Từ năm 1972 đến năm 2000,Việt Nam sử dụng hệ qui chiếu Crasovski để định vị điểm và đặt tên cho hệ này là HN-72. 1/ Mặt quy chiếuHN-72. Mặt qui chiếu HN-72 là mặt Elipxooit Crasopski với ba đặc điểm: 1/Hình dạng: là elip khối hai trục (do hình elip quay quanh trục bé tạo thành). 2/Kích thước: elip có bán trục lớn a= 6 378 245 m, độ dẹt cực α = 1/298,3. 3/Định vị: 3a/ Tâm của mặt qui chiếu HN.72 trùng với tâm của trái đất C”. 3b/Trục bé của mặt qui chiếu HN.72 trùng với trục quay thẳng đứng của trái đất. 3c/Mặt phẳng xích đạo của mặt qui chiếu HN.72trùng với mặt phẳng xích đạo của trái đât với tâm C”. 3d/ Mặt phẳng kinh tuyến gốc của mặt qui chiếu HN.72 trùng với mặt phẳng kinh tuyến gốc của trái đất với tâm C”. 2/ Hệ tọa độ địa tâm HN-72. (C’’X’’Y’’Z’’). 1/ Mặt qui chiếu HN-72 là cơ sở để thành lập hệ tọa độ địa tâm HN-72(C”X”Y”Z”). 2/Hệ tọa độ địa tâm HN.72 được thành lập như sau: 2a/ Gốc của hệ tọa độ trùng với tâm của Trái đất C”. 2b/ Trục Z” của hệ tọa độ trùng với trục quay thẳng đứng của Trái đất, hướng lên trên Bắc cực là chiều dương (+). 2c/Trục X” của hệ tọa độ là giao tuyến giữa mặt phẳng xích đạo Trái đất với mặt phẳng kinh tuyến gốc (Grinuyt, Luân Đôn, Anh). Hướng từ tâm C” ra kinh tuyến gốc là chiều dương (+). 2d/ Trục Y” của hệ tọa độ nằm trong mặt phẳng xích đạo Trái đất và vuông góc với trục X”. Hướng từ tâm C” ra phía Đông bán cầu là chiều dương (+). 3/ Đặc điểm:ba trục C”X”, C”Y”, C”Z” vuông góc với nhau từng đôi một. 4/Điểm A được chiếu vuông góc xuống ba trục tọa độ cho ba thành phần tọa độ để định vị điểm A là X”A,Y”A, Z”A. 3/ Hệ tọa độ Trắc địa HN-72. (B’’L’’H’’). 1/Mặt qui chiếu HN-72 là cơ sở để thành lập hệ tọa độ Trắc địa HN-72 (B”L”H”). 2/ Hệ tọa độ Trắc địa HN-72 (B”L”H”) được thành lập bởi ba mặt sau: 2a/Mặt qui chiếu HN-72 (chứa tâm trái đất C”). 2b/Mặt phẳng xích đạo của mặt qui chiếu HN-72 (chứa tâm trái đât C”). 2c/Mặt phẳng kinh tuyến gốc của mặt qui chiếu HN-72 (chứa tâm trái đât C”).. 11
- PGS.TS Phạm Văn Chuyên 3/Điểm A được chiếu vuông góc xuống mặt qui chiếu HN-72 cho ba thành phần tọa độ để định vị điểm A trong không gian là: 3a/ H” = AA03 là độ cao Trắc địa HN-72 (là khoảng cách theo phương pháp tuyến kể từ điểm ấy đến mặt qui chiếu HN-72.) 3b/ B” là độ vĩ Trắc địa HN-72. 3c/ L” là độ kinh Trắc địa HN-72. 4/ Phép chiếu bản đồ Gaus(HN.72). 1/Mặt qui chiếu HN-72 là cơ sở để thực hiện phép chiếu bản đồ Gaus (HN-72). 2/Đầu tiên mỗi một điểm A thuộc mặt đất tự nhiên sẽ được chiếu vuông góc xuống mặt quy chiếu HN-72 là A03 (phép chiếu thứ nhất). 3/ Tiếp theo các điểm A03 thuộc mặt quy chiếu HN-72 (cong) này sẽ được biểu diễn tương ứng trên mặt phẳng theo phép chiếu bản đồ GAUS là A03’ (phép chiếu thứ hai). 4/Phép chiếu bản đồ Gaus được minh họa như sau:lồng một hình trụ nằm ngang tiếp xúc với múi đang xét theo kinh tuyến giữa múi.Chiếu xuyên tâm.Khai triển mặt trụ thành mặt phẳng. 5/ Hình chiếu Gaus của mỗi múi có các đặc điểm sau: 5a/- Bảo toàn về góc (đồng dạng). 5c/- Xích đạo thành đường thẳng nằm ngang. Kinh tuyến giữa múi thành đường thẳng đứng, chúng vuông góc với nhau. 5d/- Kinh tuyến giữa múi không bị biến dạng (hệ số biến dạng dài k = 1). Ở những nơi khác càng xa kinh tuyến giữa múi thì biến dạng càng nhiều.Tại biên múi 6 có hệ số biến dạng dài k = 1,0014. 5/ Hệ tọa độ vuông góc phẳng Gauso-Criughe (HN-72) (o”x”y”). 1/Mặt qui chiếu HN.72 và phép chiếu bản đồ Gauso là cơ sở để thành lập hệ tọa độ vuông góc phẳng HN.72. 2/ Trong mỗi múi chiếu Gausongười ta thành lập một hệ tọa độ vuông góc phẳng Gauss- Criughe (Việt Nam gọi là hệ tọa độ vuông góc phẳng HN-72) như sau: 2a/- Hình chiếu xích đạo nằm ngang được chọn làm trục y” hướng sang phải là chiều dương (+). 2b/- Hình chiếu kinh tuyến giữa múi thẳng đứng được tịnh tiến song song sang bên trái 500km rồi được chọn làm trục x”, hướng lên trên Bắc cực là chiều dương (+). 2c/- Giao nhau của hai trục trên được chọn làm gốc tọa độ o". 2d/- Để đơn trị, người ta quy định rằng trước mỗi tung độ y phải ghi cả số thứ tự của múi chiếu n. Giữa chúng (n và y) được ngăn cách với nhau bởi dấu chấm (.). 3/Ưu điểm:hệ tọa độ HN.72 được thành lập như trên tạo cho mọi điểm thuộc Bắc bán cầù đều có toạ độ dương. 12
- PGS.TS Phạm Văn Chuyên 4/Điểm A sẽ được ợc chiếu vuông góc xuống hai trục tọa độ cho hai thành ph phần tọa độ để định vị điểm A là xA”,yA”. 5/ Ví dụ: C(x ” = 2 273 000,123m ; y ” = 18.523 456,123 m). C C 6/ Nhận xét: hệệ tọa độ vuông góc phẳng Gauss-Criughe Gauss (HN-72) 72) (x”; y”) và ttọa độ Trắc địa HN-72 (B”; L”) có quan hệệ với nhau: x" = f5(B”; L”). (1.5). y" = f6(B”; L”). (1.6). 1.6 HỆ Ệ TỌA ĐỘ ĐỘC CỰC PHẲNG TRONG TRẮC ĐỊA 1.Khái niệm về định hướng đường ờng thẳng . 1/ Định hướng một đường nào ào đó là xác định đ góc hợp bởi đường ờng đó với một đđường khác đã được chọn làm gốc. 2/ Góchội tụ kinh tuyến là góc hợp h bởi giữa hai kinh tuyến thực. 3/Góc phương vị thực A là góc hợp h bởi giữa phương bắcắc của kinh tuyến thực theo chiều quay kim đồng hồ đến đường ờng thẳng cần xác định. 4/Góc phương vị từ At là góc hợp h bởi giữa phương bắc ắc kinh tuyến từ theo chiều quay kim đồng hồ đến đường thẳng ẳng cần xác định. 2. Góc định hướng . 1/. Nếu chọn hướng gốc làà kinh tuyến tuyến giữa của mỗi múi chiếu ta có khái niệm góc định hướng. 2/. Góc định hướng của ủa một đường đ ở trên mặt phẳng là góc giữa các hình ình chi chiếu của kinh tuyến giữa múi (trục) và hướngớng của đường thẳng đó ở trên mặt phẳng, nó đượcợc tính từ ph phương Bắc ắc của kinh tuyến giữa múi (trục) đến hướng h của đường ờng ấy theo chiều quay của kim đồng hồ vvà có giá trị từ 0 đến 360 (hình 1.6): Hình 1.6. 3/. Sự liên hệệ giữa góc định hướng h với các góc bằng trong một đường ờng gấp khúc đđược minh họa trên hình 2.4 (quy ước ớc hướng h đi 123): 3a/ Tính theo góc bằng bên ph βph. ên phải Từ hình vẽẽ 1.7 có: α23 + β2ph = α12 + 1800 13
- PGS.TS Phạm Văn Chuyên Suy ra: 23 12 180 ph 2 (1.7) Hình 1.7. ên trái β2tr. 3b/ Tính theo góc bằng bên Tại vì β2ph = 3600 – β2tr, do đó khi thay thế th biểu thức này ày vào vào công th thức (1.7) ta sẽ được: α23 = α12 -1800 + β2tr (1.8) 3. Hệệ tọa độ độc cực phẳng trong trắc địa. 1/. Trên mặtặt phẳng vị trí của từng điểm có thể được đ ợc xác định hoặc theo hệ tọa độ vuông góc hoặc theo hệ tọa độ độc cực. 2/. Trong Trắcắc địa, hệ tọa độ độc cực được đ thành lập như sau (hình 1.8): Hình 1.8 2a/Gốc cực (A): Vịị trí của điểm A đã đ được xác định. Nó thường làà m một điểm của lưới khống chế Trắc địa mặt bằng. 2b/Hướng gốc (AB): Là nửa n đường thẳng Ax’, vị trí và góc định hướng ớng của tia AB đđã được xác định. Nó thường là một ột cạnh của lưới l khống chế Trắc địa mặt bằng. 3/. Vịị trí mặt bằng của điểm chi tiết i trong hệ tọa độ độc cực Trắc địa được đ ợc xác định bởi hai yếu tố sau: 14
- PGS.TS Phạm Văn Chuyên 3a/Góc cực (i): Là góc bằng b tính từ hướng ớng gốc (AB) theo chiều quay của kim đồng hồ đến tia ngắm Ai của ủa điểm chi tiết i. Nó có giá trị từ 0 0 đến 360 (điều này ày khác vvới toán học). 3b/Bán kính cực (Si): Là khoảng khoảng cách ngang bằng kể từ gốc cực (A) đến điểm chi tiết i. 4.Tính toán chuyển ển đổi từ tọa độ độc cực phẳng (β,S) ( sang tọa ọa độ vuông góc phẳng (x,y) trong trắc địa . Hình 1.9. x i x A Si cos( AB i ) (1.9) yi y A Si cos( AB i ) Trong đó: (xA, yA) - tọa ọa độ vuông góc phẳng trắc ắc địa của gốc cực A (điểm khống chế); chế);Nó chỉ ra rằng gốc của hệ trục ục tọa độ độc cực đã di dời đi một đoạn bao xa so vvới gốc của hệ trục ục tọa độ vuông phẳng . AB - góc định hướng ớng của hướng h gốc AB (cạnh khống chế AB);Nó Nó ch chỉ rõ rằng hệ trục tọa độ độc cực ực phẳng đã đ quay đi một góc bao nhiêu độ so với ới hệ trục tọa độ vuông góc phẳng. i - góc cực ực của điểm i (chi tiết). Nó làl góc bằng tính từ hướng ớng gốc (AB) theo chiều quay của ủa kim đồng hồ đến tia ngắm điểm i (Ai); Si - bán kính cực ực của điểm i (chi tiết). Nó là l khoảng ảng cách bằng kể từ gốc cực (A) đến điểm i (chi tiết). (xi, yi) - tọa ọa độ vuông góc phẳng trắc địa của điểm i (điểm chi tiết); 1.7. HAI BÀI TOÁN CƠ BẢN ẢN TRONG TRẮC ĐỊA. 1. Bài toán thuận: ận: tính tọa độ của một điểm Cho biết tọa độ của điểm 1 làà (x1,y1), khoảng ảng cách ngang giữa điểm 1 với điểm 2 llà S12, góc định hướng của đường thẳng 1-22 là 12. Hãy tính tọa độ (x2,y2) của điểm 2? (hình ình 1.10 1.10). 15
- PGS.TS Phạm Văn Chuyên Hình 1.10 Chiếu các điểm 1 vàà 2 lên các trục tr tọa độ. Hình chiếu của đoạn thẳng S12 trên các trục tọa độ là x12 và y12. Từ tam giác vuông 1A2 có: x12 S12 .cos12 (1.10) y12 S12 .sin12 Cuối cùng được: x 2 x1 S12 .cos 12 (1.11) y 2 y1 S12 .sin 12 Thường gặp bài toán thuận ận khi tính toán tọa độ điểm khống chế Trắc địa. 2. Bài toán ngược: ợc: tính đoạn thẳng? tính góc định hướng? h Cho biết ết tọa độ của điểm 1 làl (x1,y1) và điểm 2 là (x2,y2). Tính đoạn ạn thẳng S12 và góc định hướng của nó 12? (hình 1.10). 1/ Đoạn thẳng S12 chính là cạnh ạnh huyền của tam giác gi vuông với ới các cạnh vuông x12 và y12, được tính theo công thức sau: S12 (x 2 x1 )2 (y2 y1 )2 (1.12) 2/ Góc định hướng 12 được ợc tính từ tam giác vuông 1A2: y 2 y1 y12 tg12 ... (1.13) x 2 x1 x12 Giải phương trình lượng ợng giác cơ c bản trên sẽ tìm được nghiệm tổng quát là: 12 = 0 + k 180 (1.14) Trong đó: 0 - góc nhọn; ọn; k = 0, 1, 2. 16
- PGS.TS Phạm Văn Chuyên Căn cứ vào dấu của x và y, tiến hành biện luận để tìm ra một góc định hướng 12 cụ thể duy nhất (bảng 1.1). Bảng 1.1 Dấu x Dấu y Giá trị Chọn k ? + + 0 90 k=0 - + 90 180 k=1 - - 180 270 k=1 + - 270 360 k=2 Thường gặp bài toán ngược khi tính toán những số liệu cần thiết để bố trí công trình. Ví dụ: Cho biết tọa độ của điểm 1 là x1 = 500,00m; y1 = 200,00m; tọa độ của điểm 2 là x2 = 312,34m; y2 = 413,45m. Hãy tính khoảng cách S12 và góc định hướng 12 của cạnh 12: 1/ Chiều dài cạnh 12 là S12: S12 (x 2 x1 ) 2 (y 2 y1 )2 (312,34 500, 00) 2 (413, 45 200, 00) 2 S12 284, 210m. 2/ Góc định hướng của cạnh 12 là 12: (y2 – y1) (413,45m – 200,00m) +213,45 m Tgα12 = ----------- = ---------------------------- = -------------- (x2 – x1) (312,34m - 500,00m) - 187,66m Nghiệm tổng quát là: 12 = - 4840’44” + k 180(với k = 0, 1, 2.). Biện luận: Tại vì: y > 0, x < 0. Do đó: 90
- PGS.TS Phạm Văn Chuyên Chương 2 ĐỊNH VỊ TOÀN CẦU GPS. 2.1 ƯU ĐIỂM CỦA ĐỊNH VỊ TOÀN CẦU GPS. Định vị toàn cầu GPS là đặt máy tại một điểm trên mặt đất đo ngắm đến các vệ tinh bay trên bầu trời để xác định ra tọa độ không gian của điểm đang đặt máy đó. Định vị toàn cầu GPS (Global Positioning System) có những ưu điểm sau: 1/Cho phép định vị điểm thống nhất trong toàn cầu. 2/Cho phép định vị điểm tại bất kỳ nơi nào trên Trái đất. 3/Cho phép định vị điểm vào bất kỳ lúc nào trong suốt 24h của ngày đêm. 4/Cho phép định vị điểm trong mọi thời tiết (nắng, mưa, gió, bão…). 5/Cho phép định vị điểm mục tiêu tĩnh và điểm mục tiêu di động đặt trên các phương tiện giao thông (ô tô, tàu thủy, máy bay…). 6/Giữa các điểm đo không cần thông hướng như trong đo đạc truyền thống. 7/Độ chính xác định vị cao. 8/ Ưng dụng nhiều công nghệ điện tử và công nghệ thông tin làm cho việc đo đạc đạt trình độ tự động hóa cao, tạo ra năng suất lao động cao. 9/Không đắt tiền. 10/Định vị toàn cầu GPS được ứng dụng rất rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khác nhau: Trắc địa, bản đồ, xây dựng, giao thông vận tải, quốc phòng, an ninh tình báo, địa chất, địa lý, hải dương học, thám hiểm không gian, quản trị thông tin, lâm nghiệp, nông nghiệp, du lịch,… 11/Định vị toàn cầu GPS được ứng dụng nhiều trong tất cả các giai đoạn khảo sát , thiết kế , thi công và sử dung công trình . 2.2 HỆ THỐNG ĐỊNH VỊ TOÀN CẦU GPS. 2. Cấu tạo hệ thống định vị toàn cầu GPS. 1. Bộ phận thứ nhất: gồm có các vệ tinh nhân tạo bay quanh Trái đất (hinh 2.1), chúng hoạt động theo sự chỉ huy của con người thông qua các trạm điều khiển tại mặt đất.Đây là chủ thể đo đạc thứ hai . Vệ tinh đóng vai trò giống như mia trong đo đạc truyền thống . 18
- PGS.TS Phạm Văn Chuyên Hình 2.1 2. Bộ phận thứ hai:là các máy đo GPS (hình (h 2.2) gồm có phần cứng và phần ần mềm. mềm.Đây là chủ thểể đo đạc thứ nhất .Máy đo GPS đóng vai trò tr giống như máy kinh vĩĩ hay máy ni vô trong đo đạc truyền thống. Hình 2.2 2.3 CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐO GPS. 1.Nguyên tắc đo GPS. Để định vị một vật ật đang vận động trong vũ trụ cần phải có bốn yếu tố về không gian vvà thời gian (X,Y,Z,T). Do đó,nguyên t đo GPS là ở mỗi địa điểm và vào một nguyên tắc ột thời điểm nhất định phải đo ngắm được ợc đến bốn vệ tinh,để xác định được đ ợc bốn khoảng cách từ máy thu GPS đến bốn vệ tinh tương ứng, từ đó lập được đ bốn mô hình toán học,suy ra bốn phương ương tr trình, giải ra bốn ẩn số (X,Y,Z,T). 2. Phương pháp đo GPS tuyệt ệt đối. 1/ Đo GPS tuyệt đối làà trường trường hợp sử dụng máy thu GPS đặt ngay tại điểm cần đo để xác định ngay ra tọa độ địa tâm quốcốc tế WGS-84 WGS (X,Y,Z) hoặc ặc ra tọa độ Trắc địa quốc tế WGS WGS-84 (B,L,H) của điểm cần đo ấy. 19
- PGS.TS Phạm Văn Chuyên 2/ Máy thu GPS tiến hành tính toán định vị với tần xuất cứ mỗi giây được một kết quả vị trí và độ chính xác đạt được cỡ mét. Phương pháp này thường được áp dụng cho mục đích dẫn đường, gắn trên ô tô, tàu thủy, máy bay. 3. Phương pháp đo GPS tương đối. Khi cần xác định vị trí điểm với độ chính xác đạt được cỡ xăng ti mét hay cỡ mi li mét thì phải áp dụng phương pháp đo GPS tương đối. Đo GPS tương đối là trường hợp sử dụng ít nhất hai máy thu GPS đặt ở hai điểm quan sát khác nhau A và B để xác định hiệu tọa độ địa tâm quốc tế WGS-84 (X,Y,Z) hoặc hiệu tọa độ Trắc địa quốc tế WGS-84 (B,L,H). 1/ Phương pháp đo GPS tương đối tĩnh (“đo tĩnh”). 1a/Phương pháp “đo tĩnh” là trường hợp cần phải có hai máy thu GPS. Cả hai máy thu GPS được đặt ở hai điểm quan sát khác nhau A và B, cùng đồng thời thu tín hiệu từ vệ tinh chung cùng tên liên tục trong khoảng thời gian nhất định từ vài chục phút đến vài tiếng đồng hồ. 1b/Phương pháp “đo tĩnh” được sử dụng để xác định hiệu tọa độ giữa hai điểm A và B cách xa nhau hàng chục hay hàng trăm kilomet, với độ chính xác cao cỡ xăng ti mét hoặc cỡ mi li mét. Nghĩa là thỏa mãn yêu cầu của việc lập lưới khống chế Trắc địa. Đây là ưu điểm chính của phương pháp “đo tĩnh”. 1c/Nhược điểm của phương pháp “đo tĩnh” này là mất thời gian đo lâu, do đó năng suất lao động không cao. 2/ Phương pháp đo GPS tương đối động (“đo động”). 2a/Phương pháp “đo động” là trường hợp cần phải có ít nhất hai máy thu GPS, đồng thời cần phải có một cạnh đáy AB đã biết chiều dài được gối lên một điểm A đã biết tọa độ. Phương pháp “đo động” cho phép xác định vị trí tương đối của hàng loạt điểm cần đo so với điểm A đã biết tọa độ, trong đó tại mỗi điểm cần đo chỉ phải thu tín hiệu trong vòng vài giây đến vài phút. 2b/Tại một điểm đầu cạnh đáy A, đặt một máy thu GPS cố định và cho tiến hành thu liên tục tín hiệu vệ tinh trong suốt chu kỳ đo. Máy này được gọi là máy cố định. Tại điểm cuối của cạnh đáy B, đặt một máy thu GPS thứ hai, cho nó thu tín hiệu đồng thời với máy thu GPS cố định trong vòng một phút. Máy này được gọi là máy di động. Tiếp theo, lần lượt cho máy di động chuyển đến các điểm cần đo khác 1, 2, 3, …n,. Tại mỗi điểm này chỉ cần dừng lại để thu tín hiệu vệ tinh trong khoảng thời gian vài phút. Cuối cùng cho máy di động quay về đo điểm xuất phát ban đầu B là điểm cuối của cạnh đáy để khép tuyến đo. Nghĩa là máy di động lần lượt đo B, 1, 2, 3…, n, B. 2c/Yêu cầu bắt buộc của phương pháp này là máy thu GPS cố định và máy thu GPS di động phải đồng thời thu tín hiệu liên tục từ ít nhất bốn vệ tinh chung cùng tên trong suốt cả chu kỳ đo. Khi đo bị gián đoạn thì phải đo lại từ đầu. 3/ Phương pháp đo GPS tương đối giả động (“đo giả động”). 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Giáo trình Trắc địa đại cương - Nguyễn Quang Tác
153 p | 428 | 151
-
Giáo trình Trắc địa xây dựng 2 - PGS.TS. Phạm Văn Chuyên
139 p | 43 | 12
-
Giáo trình Trắc địa công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp (Nghề: Trắc địa công trình - CĐ/TC): Phần 1 - Trường Cao đẳng nghề Xây dựng
53 p | 21 | 9
-
Giáo trình Trắc địa công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp (Nghề: Trắc địa công trình - CĐ/TC): Phần 2 - Trường Cao đẳng nghề Xây dựng
63 p | 31 | 8
-
Giáo trình Trắc địa đại cương (Dành cho sinh viên các khối kỹ thuật xây dựng công trình): Phần 2 - TS. Trần Đình Trọng
57 p | 16 | 8
-
Giáo trình Trắc địa công trình giao thông - thủy lợi - Trường ĐH Công nghiệp Quảng Ninh
80 p | 27 | 7
-
Giáo trình Trắc địa ứng dụng trong xây dựng: Phần 2
167 p | 12 | 6
-
Giáo trình Trắc địa ứng dụng trong xây dựng: Phần 1
95 p | 13 | 6
-
Giáo trình Trắc địa (Nghề Xây dựng cầu đường – Trình độ cao đẳng) – Trường CĐ GTVT Trung ương I
74 p | 25 | 4
-
Giáo trình Trắc địa (Nghề Xây dựng cầu đường – Trình độ trung cấp) – Trường CĐ GTVT Trung ương I
74 p | 34 | 4
-
Giáo trình Trắc địa ứng dụng trong xây dựng và kiến trúc - PGS.TS Phạm Văn Chuyên
258 p | 8 | 4
-
Giáo trình Trắc địa - PGS.TS. Phạm Văn Chuyên (2024)
242 p | 7 | 4
-
Giáo trình Trắc địa xây dựng - PGS.TS. Phạm Văn Chuyên
254 p | 11 | 3
-
Giáo trình Trắc địa công trình - PGS.TS Phạm Văn Chuyên
258 p | 12 | 3
-
Giáo trình Trắc địa (Ngành: Công nghệ kỹ thuật công trình xây dựng - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Xây dựng số 1
110 p | 5 | 1
-
Giáo trình Trắc địa (Ngành: Công nghệ kỹ thuật kiến trúc - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Xây dựng số 1
110 p | 6 | 1
-
Giáo trình Trắc địa (Ngành: Công nghệ kỹ thuật xây dựng - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Xây dựng số 1
113 p | 5 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn