intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Vật liệu may (Nghề: May thời trang - Trung cấp) - Trường Cao đẳng Cộng đồng Kon Tum

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:49

7
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giáo trình Vật liệu may phù hợp với chương trình đào tạo nghề may thời trang trình độ trung cấp, nội dung trình bày những kiến thức cơ bản như các tính chất đặc trưng của xơ, sợi thiên nhiên; xơ, sợi hóa học; xơ, sợi pha, cách nhận biết vải sợi, một số đặc tính của vải, vải dệt thoi, các đặc điểm, tính chất của các loại nguyên phụ liệu để có biện pháp xử lí và lựa chọn trong quá trình sử dụng thiết kế, sản xuất hàng may mặc. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Vật liệu may (Nghề: May thời trang - Trung cấp) - Trường Cao đẳng Cộng đồng Kon Tum

  1. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG KON TUM GIÁO TRÌNH MÔN HỌC: VẬT LIỆU MAY NGHỀ: MAY THỜI TRANG TRÌNH ĐỘ TRUNG CẤP (Ban hành kèm theo Quyết định /QĐ-CĐCĐ ngày / / 2022 của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Cộng đồng Kon Tum) Kon Tum, năm 2022
  2. i MỤC LỤC Trang TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN..........................................................................iii LỜI GIỚI THIỆU........................................................................................ iv BÀI MỞ ĐẦU................................................................................................ 3 1. Khái quát nội dung và trọng tâm của mô học........................................ 3 1.1. Khái quát nội dung của môn học.........................................................3 1.2. Những trọng tâm của môn học............................................................ 3 2. Phương pháp giảng dạy, học tập môn học..............................................4 3. Tài liệu tham khảo.....................................................................................4 CHƯƠNG I: NGUYÊN LIỆU DỆT............................................................ 5 1. Khái quát chung về xơ, sợi dệt ................................................................5 1.1. Khái niệm - phân loại xơ dệt .............................................................. 5 1.2. Khái niệm - phân loại sợi dệt.............................................................. 7 2. Cấu tạo và tính chất đặc trưng của nguyên liệu dệt.............................. 8 2.1. Cấu tạo và các tính chất cơ bản của xơ, sợi tự nhiên ...................... 8 2.2. Cấu tạo và các tính chất cơ bản của xơ, sợi nhân tạo ....................12 2.3. Cấu tạo và tính chất của xơ, sợi pha .................................................14 CÂU HỎI..................................................................................................... 16 CHƯƠNG II: PHÂN BIỆT CÁC LOẠI VẢI...........................................17 1. Phân loại vải ............................................................................................17 1.1. Phân loại vải theo thành phần xơ, sợi................................................17 1.2. Phân loại theo công dụng.................................................................. 17 1.3. Phân loại theo phương pháp sản xuất................................................18 1.4. Phân loại theo khối lượng..................................................................18 2. Một số đặc tính cơ bản của vải...............................................................18 2.1. Chiều dài............................................................................................18 2.2. Chiều rộng (khổ của tấm vải)............................................................19 2.3. Bề dày................................................................................................19 2.4. Khối lượng.........................................................................................20 2.5. Độ bền .............................................................................................. 20 2.6. Độ nhàu............................................................................................. 20
  3. ii 2.7. Độ thẩm thấu..................................................................................... 21 2.8. Độ chịu nhiệt .................................................................................... 21 2.9. Độ co (đối với vải dệt thoi)............................................................... 21 3. Vải dệt thoi...............................................................................................22 3.1. Khái niệm.......................................................................................... 22 3.2. Phân loại............................................................................................22 4. Một số kiểu dệt cơ bản............................................................................ 22 4.1. Khái niệm.......................................................................................... 23 4.2. Một số kiểu dệt thoi ..........................................................................23 CÂU HỎI..................................................................................................... 27 CHƯƠNG III: VẬT LIỆU MAY VÀ PHƯƠNG PHÁP LỰA CHỌN VẢI BẢO QUẢN HÀNG MAY MẶC................................................................. 29 1. Chỉ may.................................................................................................... 29 1.1. Khái niệm ......................................................................................... 29 1.2. Phân loại chỉ ..................................................................................... 29 1.3. Yêu cầu đối với chỉ may....................................................................31 1.4. Ảnh hưởng của độ săn đối với chỉ may.............................................32 1.5. Lựa chọn các loại chỉ.........................................................................33 2. Phân loại vật liệu may.............................................................................33 2.1. Vật liệu chính.................................................................................... 33 2.2. Vật liệu phụ....................................................................................... 34 3. Lựa chọn vải cho sản phẩm may............................................................39 3.1. Chỉ tiêu đánh giá chất lượng vải........................................................39 3.2. Lựa chọn vải theo yêu cầu của sản phẩm..........................................40 4. Biện pháp bảo quản hàng may mặc ....................................................41 CÂU HỎI..................................................................................................... 42 TÀI LIỆU THAM KHẢO: ........................................................................44
  4. iii TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
  5. iv LỜI GIỚI THIỆU Trang phục là một trong những nhu cầu cần thiết của mỗi con người, ngày nay khi kinh tế xã hội phát triển thì ngoài việc mặc ấm, còn phải mặc sao cho đẹp, cho hợp phong cách, xu hướng thời trang. Xuất phát từ chính nhu cầu thực tế đó mà ngành thời trang trong và ngoài nước ngày càng phát triển. Để đáp ứng được nhu cầu không ngừng phát triển của ngành thời trang thì ngành dệt may cũng không ngừng sáng tạo, áp dụng công nghệ kỹ thuật tiên tiến nhằm tạo ta được những sản phẩm đa dạng về chất liệu, đạt yêu cầu về chất lượng, màu sắc, tính thẩm mỹ,… Để góp phần đào tạo nguồn nhân lực cung cấp cho thị trường lao động ngành dệt may. Nhóm biên soạn đã biên soạn giáo trình vật liệu may này nhằm đáp ứng nhu cầu học tập, nghiên cứu và giảng dạy của chuyên ngành may thời trang trình độ trung cấp. Với kinh nghiệm giảng dạy, kiến thức tích lũy được sau nhiều năm, nhóm biên soạn đã cố gắng đưa vào giáo trình những nội dung ngắn gọn, kiến thức cơ bản cần thiết, phù hợp với trình độ, đặc thù với đối tượng học sinh của địa phương. Giáo trình vật liệu may phù hợp với chương trình đào tạo nghề may thời trang trình độ trung cấp, nội dung trình bày những kiến thức cơ bản như các tính chất đặc trưng của xơ, sợi thiên nhiên; xơ, sợi hóa học; xơ, sợi pha, cách nhận biết vải sợi, một số đặc tính của vải, vải dệt thoi, các đặc điểm, tính chất của các loại nguyên phụ liệu để có biện pháp xử lí và lựa chọn trong quá trình sử dụng thiết kế, sản xuất hàng may mặc. Mặc dù đã rất cố gắng trong việc nghiên cứu khi biên soạn giáo trình, tuy nhiên không tránh khỏi những sai sót. Chân thành cảm ơn, và rất mong sự đóng góp ý kiến của các quí thầy giáo, cô giáo, các bạn đồng nghiệp và các em học sinh để giáo trình ngày càng hoàn thiện hơn. Kon Tum, ngày 10 tháng 9 năm 2021 THAM GIA BIÊN SOẠN 1 1. Chủ biên: Huỳnh Thị Mỹ Hạnh 2 2.Thành viên: Nguyễn Thị Phú
  6. 1 GIÁO TRÌNH MÔN HỌC TÊN MÔN HỌC: VẬT LIỆU MAY THÔNG TIN CHUNG VỀ MÔN HỌC Mã môn học: 51262024 Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của môn học: - Vị trí: Là môn học cơ sở, được bố trí học trước khi học các mô đun công nghệ may. - Tính chất: Là môn học cơ sở quan trọng của nghề May thời trang có tính chất bổ trợ cho các mô đun thiết kế và công nghệ may. - Ý nghĩa: Là môn học cơ sở, nhằm trang bị cho người học những kiến thức cơ bản về đặc điểm, cấu tạo, tính chất, công dụng của một số loại xơ, sợi và vải thường dùng. Giúp cho người học nhận biết và có phương pháp bảo quản vật liệu may mặc. - Vai trò: Môn học này sẽ giúp người học có kiến thức cơ bản về vật liệu may, giúp cho người thiết kế nhận dạng, tăng khả năng sáng tạo nhằm tạo ra được kiểu dáng phù hợp của trang phục. Mục tiêu môn học: 1. Về kiến thức: - Trình bày được cấu tạo, tính chất của nguyên liệu dệt sử dụng trong ngành may; - Trình bày được đặc tính cơ bản của vải dệt thoi sử dụng trong ngành may; - Lựa chọn được các loại vật liệu may phù hợp với yêu cầu công nghệ và thực hiện các biện pháp bảo quản sản phẩm sau khi may. 2. Về kỹ năng: - Nhận biết được các loại xơ, sợi dệt và các đặc tính cơ bản và tính chất của vải dệt thoi; - Ứng dụng được các loại vải dệt thoi, các loại chỉ may... trong ngành may; - Lựa chọn vải, phụ liệu cho sản phẩm may phù hợp với yêu cầu công nghệ. 3. Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: - Có khả năng nhận biết về các loại xơ, sợi dệt và các đặc tính cơ bản của vải; - Thực hiện các công việc đã được định sẵn; - Làm việc độc lập trong các điều kiện ổn định và môi trường quen thuộc. - Thực hiện công việc được giao và tự đánh giá trong quá trình làm việc theo tổ, nhóm để nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc. Tự chịu trách nhiệm cá nhân và một phần đối với nhóm.
  7. 2 NỘI DUNG CỦA MÔN HỌC
  8. 3 BÀI MỞ ĐẦU Mã chương: 5126202401 Huỳnh Thị Mỹ Hạnh, Nguyễn Thị Phú GIỚI THIỆU Môn học vật liệu may là môn học cơ sở nhằm giúp cho người học nhận biết về các tính chất đặc trưng của nguyên liệu dệt, đặc tính của vải, lựa chọn vải, bảo quản sản phẩm may,..và nó còn là tiền đề cho những môn học, mô đun sau. MỤC TIÊU Sau khi học xong bài này, người học có khả năng: - Liệt kê được các nội dung chính của bài học. - Trình bày được phương pháp học tập mô đun. - Tác phong nhanh nhẹn, cẩn thận, chính xác. NỘI DUNG 1. Khái quát nội dung và trọng tâm của mô học 1.1. Khái quát nội dung của môn học Môn học Vật liệu may có thời gian thực hiện môn học là 30 giờ; (lý thuyết: 28 giờ; Kiểm tra: 2giờ). Nội dung gồm có: Bài mở đầu Chương 1: Nguyên liệu dệt Chương 2: Phân biệt các loại vải Chương 3: Vật liệu may và phương pháp lựa chọn vải, bảo quản hàng may mặc 1.2. Những trọng tâm của môn học Chương 1: Nguyên liệu dệt - Khái niệm - phân loại xơ dệt - Khái niệm - phân loại sợi dệt - Tính chất đặc trưng của xơ, sợi thiên nhiên; xơ, sợi hóa học; xơ, sợi pha Chương 2: Phân biệt các loại vải - Một số đặc tính cơ bản của vải - Vải dệt thoi Chương 3: Vật liệu may và phương pháp lựa chọn vải, bảo quản hàng may mặc - Chỉ may - Phân loại vật liệu may
  9. 4 - Lựa chọn vải cho sản phẩm may - Biện pháp bảo quản hàng may mặc 2. Phương pháp giảng dạy, học tập môn học - Đối với nhà giáo + Phương pháp giảng dạy: trực quan, giảng giải, phát vấn, đàm thoại, nêu vấn đề và thảo luận theo nhóm, mang tính gợi mở, để phát huy khả năng tư duy, nhận biết của học sinh. + Chuẩn bị đầy đủ các điều kiện để thực hiện mô đun. - Đối với người học + Chủ động xem trước bài học trong tài liệu học tập trước khi lên lớp, tập trung chú ý và thực hiện các bài tập do giáo viên giao trong thời gian xác định. + Tham khảo các nguồn tài liệu khác. 3. Tài liệu tham khảo 1. Trường Cao đẳng nghề KT-KT Vinatex. Vật liệu may; 2010. 2. Trường CĐN TNDT Tây Nguyên. Vật liệu dệt may; 2012. 3. TS.Trần Thủy Bình, Ths. Lê Thị Mai Hoa. Vật liệu may. NXB Giáo dục Việt Nam; 2005. 4. Trường ĐH công nghiệp TP.HCM. Vật liệu dệt may; 2006. 5. Chu Bính. Vật liệu may. NXB Lao Động; 2010. TÓM TẮT BÀI HỌC 1. Khái quát nội dung và trọng tâm của mô đun đào tạo 2. Phương pháp học tập mô đun 3. Giới thiệu tài liệu học tập và tham khảo
  10. 5 CHƯƠNG I: NGUYÊN LIỆU DỆT Mã chương: 5126202402 Huỳnh Thị Mỹ Hạnh, Nguyễn Thị Phú GIỚI THIỆU Xu hướng thời trang của nước ta trong những năm gần đây ngày càng phát triển, vì vậy để đáp ứng nhu cầu may mặc trong và ngoài nước thì ngành công nghiệp dệt đã cho ra đời rất nhiều loại vải với nhiều chủng loại khác nhau. Để lựa chọn được loại vải phù hợp với kiểu dáng thiết kế, đảm bảo sức khỏe thì cần phải biết được các tính chất, công dụng của từng loại vải. Bài học này nhằm trang bị cho học sinh những kiến thức cơ bản về khái niệm, tính chất đặc trưng của xơ, sợi tự nhiên; xơ, sợi nhân tạo. MỤC TIÊU Sau khi học xong bài này người học có khả năng: - Phân biệt được các loại xơ, sợi dệt sử dụng trong ngành may; - Trình bày được cấu tạo, tính chất đặc trưng của nguyên liệu dệt; - Vận dụng các kiến thức trên để nhận biết được các loại vải trong thực tế; - Rèn luyện tính cẩn thận, chính xác, linh hoạt của học sinh trong quá trình học tập. NỘI DUNG 1. Khái quát chung về xơ, sợi dệt 1.1. Khái niệm - phân loại xơ dệt 1.1.1. Khái niệm: Xơ dệt là vật thể có kích thước nhỏ, chiều ngang nhỏ hơn rất nhiều so với chiều dài và có tính chất mềm dẻo và dãn nở. 1.1.2. Phân loại xơ dệt Xơ dệt bao gồm hai loại xơ chủ yếu đó là xơ thiên nhiên và xơ hóa học. 1.1.2.1. Xơ thiên nhiên Xơ thiên nhiên là các xơ được hình thành trong điều kiện tự nhiên. - Nhóm xơ có thành phần chủ yếu là xenlulô gồm các loại xơ có nguồn gốc thực vật (xơ bông, xơ lanh, xơ đay, xơ gai, ...). - Nhóm xơ có thành phần cấu tạo chủ yếu từ protit (protein) gồm các loại xơ có nguồn gốc động vật ( xơ len, tơ tằm, ...). Ngoài ra còn có loại xơ thiên nhiên được tạo thành từ chất vô cơ thiên nhiên có nguồn gốc cấu tạo là các chất khoáng như xơ amiăng 1.1.2.2. Xơ hóa học
  11. 6 Xơ hóa học là các xơ được hình thành trong điều kiện nhân tạo và được tạo ra từ những chất hoặc vật chất có trong thiên nhiên. Xơ hóa học được phân thành hai loại chính - Xơ nhân tạo (được tạo nên từ chất hữu cơ thiên nhiên có sẵn trong thiên nhiên: Xenlulo, gỗ, xơ bông, xơ bông ngắn chế biến thành dung dịch rồi định hình thành sợi) - Xơ tổng hợp (tạo nên từ chất tổng hợp hữu cơ hoặc vô cơ: Khí đốt, sản phẩm chưng cất dầu mỏ,...) Ví dụ: Xơ vitxco được tạo ra từ xenlulo - Xơ nilon (PA) được tạo ra từ sản phẩm chưng cất dầu mỏ - Xơ amiăng nóng chảy ở nhiệt độ 800 oC được dùng pha với xơ bông để dệt vải may bảo hộ lao động. Loại xơ hóa học đáng kể hiện nay là xơ tổng hợp, trong đó phổ biến và được sử dụng nhiều nhất là các nhóm xơ tạo nên từ chất hữu cơ tổng hợp như: poliamit (capron, nilon), polieste (lapxan, terilen),.... Do nguồn gốc xuất xứ khác nhau, thành phần cấu tạo và phương pháp tạo thành xơ khác nhau cho nên mỗi loại xơ chủ yếu lại phân ra thành các nhóm riêng theo bảng phân loại xơ dệt.
  12. 7 Bảng phân loại xơ dệt XƠ DỆT Xơ thiên nhiên Xơ hóa học Hữu cơ Vô cơ Hữu cơ Vô cơ Nguồn Nguồn Nguồn Nhân Tổng gốc gốc động gốc tạo hợp thực vật vật khoáng Hydrat Axêtil Protit Poliamit, Thủy Xenlulo Protit Xenlulo Xenlulo Polieste, tinh Poliacrilonitryl, Polipropylen, Poliuretan Vitxco, Axetát, Cadein Pôlinô, Tri- Bông, Len,Tơ Amiang Amôniắc, axêtat Lanh, tằm đồng Đay, Gai Hình 1.1. Bảng phân loại xơ dệt 1.2. Khái niệm - phân loại sợi dệt 1.2.1. Khái niệm Sợi dệt là vật thể được tạo ra từ các loại xơ dệt bằng phương pháp xe, xoắn hoặc dính kết các xơ lại với nhau. Về mặt kích thước các loại sợi có chiều dài rất lớn, chiều ngang nhỏ, chiều dài của con sợi được xác định bằng chiều dài của các sợi cuộn trong các ống sợi. Sợi dệt cũng có tính chất mềm, dẻo, dãn nở đàn hồi. 1.2.2. Phân loại Sợi dệt được phân thành hai loại : Sợi con và sợi phức. * Sợi con (sợi đơn): là loại sợi chủ yếu và phổ biến nhất, chiếm khoảng 85% toàn bộ các loại sợi sản xuất trên thế giới. Sợi con được tạo nên từ xơ cùng loại hoặc pha trộn giữa các loại xơ khác nhau.
  13. 8 Sợi con được phân chia thành sợi đơn giản và sợi kiểu. Sợi đơn giản có kết cấu và màu sắc giống nhau trên khắp chiều dài sợi. Sợi kiểu (hoa) được tạo nên từ những phương pháp khác nhau, làm cho sợi kết cấu không đồng đều trên suốt chiều dài sợi, tạo thành những vòng sợi, hoặc chỗ dày mỏng khác nhau, mang nhiều màu sắc khác nhau. * Sợi phức (sợi ghép): Ngoài sợi tơ tằm (tơ thiên nhiên), tất cả các loại sợi phức đều là sợi hóa học. Sợi phức bao gồm các sợi cơ bản, thường có độ dày trung bình hoặc nhỏ nhằm làm tăng độ bền của sợi. Tùy thuộc vào thành phần xơ tham gia trong đó mà sợi lại được phân chia thành hai loại : - Sợi đồng nhất (tạo nên từ một loại xơ: bông, lanh, len,...) - Sợi không đồng nhất chứa hai hay nhiều loại xơ, thường ở dạng sợi (len với bông, vitxco với axetat,...) Bảng phân loại sợi dệt SỢI DỆT LOẠI THỨ NHẤT LOẠI THỨ HAI Sợi con Sợi phức Sợi cắt Sợi xe Sợi Sợi kiểu Sợi Sợi xe Sợi xe Sợi đơn Sợi đơn dính giản kiểu giản kết Đồng nhất Đồng Đồng Đồng Đồng nhất Đồng nhất Đồng nhất Len, bông len nhất nhất nhất giấy,kim Bông, len, tơ tơ hỗn hợp Len hỗn tơ Vitxco loại Không đồng Không đồng nhất Len+Lapsa hợp Len tằm axêtat Không đồng nhất Bông với tơ, Tơ n, Len+ + tơ, nhất chất Vitxco+axetat với axetat, hỗn Vitxco Len + dẻo+kim , Len+bông, hợp Len+tơ bông loại Len+Poliamit Len + bông Hình 1.2. Bảng phân loại sợi dệt 2. Cấu tạo và tính chất đặc trưng của nguyên liệu dệt 2.1. Cấu tạo và các tính chất cơ bản của xơ, sợi tự nhiên
  14. 9 2.1.1. Xơ, sợi bông 2.1.1.1. Cấu tạo - Xơ bông là loại nguyên liệu quan trọng bậc nhất đối với công nghiệp dệt may, chiếm khoảng 50% tổng nguyên liệu dệt. - Thành phần chủ yếu chứa trong xơ bông là xenlulo (C 6H10O5)n, chiếm khoảng 96%, còn lại là các thành phần: keo pectin, nito, mỡ, sáp và tro, (nitơ và tro (0,5%), mỡ xáp (1%), các chất có phân tử gần giống xenlulo (1%)… Xơ bông chứa nhiều mỡ xáp thì mềm, mịn và bền nhưng khó in hoa, nhuộm màu. Phần lớn xơ bông được chế biến thành sợi dệt và dùng trong lĩnh vực dệt- may. Các loại xơ ngắn thì dùng làm chế phẩm khác như: Bông y tế, bông nén, vật liệu bọc, đệm, chăn,.... 2.1.1.2. Tính chất - Xơ bông mềm mại, có khối lượng riêng trung bình: γ = 1,5g/cm3. - Độ bền cơ học cao trong môi trường không khí và thấp trong môi trường nước, độ ổn định hóa học tương đối tốt, khả năng nấu, tẩy, giặt, là thuận tiện; - Xơ bông hút nước nhanh và dễ bị co (độ co dọc từ 1,5-8%). - Độ hút ẩm tốt, hàm ẩm của xơ khá cao khoảng 8-12%. Vì vậy, vải bông mặc thoáng mát dễ thấm mồ hôi, giặt lâu khô và dễ nhàu, khi là(ủi) khó giữ nếp. - Tính dẫn điện kém hầu như không dẫn điện nên có thể dùng làm vật cách điện. - Nhiệt độ là thích hợp từ 140-150 0C, Ở nhiệt độ cao hơn 180 0C xơ sẽ bị chuyển sang màu vàng. - Độ dãn đứt và dãn đàn hồi thấp. - Kém bền dưới tác dụng với ánh sáng mặt trời (nếu phơi liên tục ngoài trời nắng 900÷1000 giờ độ bền của xơ bông giảm 50%). - Xơ bông tác dụng tốt với kiềm (NaOH) ở nhiệt độ thường nhưng ở nhiệt độ cao bị giảm bền. - Xơ bông bị phá hủy trong môi trường axit, đặc biệt là axit vô cơ và nồng độ dung dịch cao. - Kém bền với vi sinh vật (trong môi trường không khí có độ ẩm cao trên xơ xuất hiện vết mốc) 2.1.2. Len 2.1.2.1. Cấu tạo - Len là loại xơ được chế biến chủ yếu từ lớp lông phủ trên động vật như lông cừu, dê, lạc đà, thỏ,... Lông cừu được dùng nhiều nhất chiếm 96-97% trong ngành công nghiệp dệt len, sau đó là lông dê chiếm khoảng 2%, còn lại là lông lạc đà, lông ngựa, lông thỏ.
  15. 10 Thành phần chính chứa trong xơ len là chất Kêratin (90%), 10% còn lại là tạp chất (mỡ, tạp chất thực vật, màng kitin bảo vệ xơ). Len lông cừu được chia làm 3 lớp (Lớp vảy (lớp ngoài cùng), lớp xơ đặc, lớp rãnh giữa) - Lớp vảy: được tạo ra từ tế bào sừng hình ngói xếp gối lên nhau, có tác dụng bao bọc và bảo vệ xơ len. - Lớp xơ đặc: được tạo ra từ chất Kêratin, lớp này thế hiện tính chất cơ lý chủ yếu của xơ len. Lớp này được cấu tạo gồm những tế bào hình sợi con, giữa các tế bào có những khoảng cách trống, vì vậy tạo cho xơ len có tính giữ nhiệt tốt. - Lớp rãnh giữa được tạo ra từ lớp chứa không khí ở bên trong, gồm những tế bào hình ống. Phụ thuộc vào độ mảnh (chiều dày) và tính đồng nhất của thành phần mà len được phân ra thành các loại: len mịn, len nửa mịn, len nửa thô và len thô. Len mịn: tạo ra từ lông tơ; len nửa mịn: tạo ra từ lông nhỡ; len nửa thô: tạo ra từ lông thô; len thô: tạo ra từ lông nhỡ, lông thô và lông chết. 2.1.2.2. Tính chất - Khối lượng riêng trung bình: γ = 1,3- 1,32 g/cm3. - Len là vật liệu xốp và nhẹ có khả năng giữ nhiệt cao, trong môi trường nước xơ trương nở mạnh. - Xơ len có độ kéo dãn và đàn hồi rất cao (trong không khí đạt 35%, trong môi trường nước 70%), vải len có tính kháng nhàu cao. - Khi sấy ở nhiệt độ 100 oC - 105 oC xơ len bị giòn, nếu cho hồi ẩm trở lại thì nó lại mềm mại, nhiệt độ là thích hợp 130-1500c, ở nhiệt độ >1700c xơ bị phá hủy. - Độ hút ẩm cao, nên dễ bị vi sinh vật phá hủy. - Kém bền với dung dịch kiềm (nếu đun len trong dung dịch kiềm NaOH nồng độ 2% thì sau ít phút len bị phá hủy); - Kém bền với vi sinh vật (gián, mối,… đặc biệt là gián phá hủy len rất mạnh. Ngoài ra còn xuất hiện loại mối ăn len (ăn chất kêratin) tạo nên vết thủng trên sản phẩm). 2.1.3. Tơ tằm 2.1.3.1. Cấu tạo Tơ tằm có nhiều loại: Loại tạo ra từ sâu tằm ăn lá dâu nhả tơ gọi là tơ tằm dâu, ngoài ra còn có tằm thầu dầu và tằm sắn. Thành phần chính của tơ tằm gồm hai chất chính là chất phibroin, chiếm khoảng 72-78% (chất cơ bản tạo ra tơ), và chất xêrixin, chiếm khoảng 20%÷28% còn lại là các tạp chất khác. 2.1.3.2. Tính chất - Tơ tằm nhẹ và xốp, sợi tơ có hình dáng bên ngoài bóng, nhẵn, óng ánh, mịn mát.
  16. 11 3 - Khối lượng riêng γ = 1,3 g/cm - Độ bền cơ học rất cao, cao hơn bông và len. - Độ kéo dãn đàn hồi kém hơn len nhưng tốt hơn bông. - Tơ tằm mặc ít bị nhàu hơn vải sợi bông - Trong môi trường ướt bị nhàu - Tơ tằm hút ẩm và nhả ẩm rất tốt, trong môi trường không khí độ hút ẩm vào khoảng w =11%, vì vậy mặc thoáng mát, dễ thấm mồ hôi. - Độ co dọc của tơ trong môi trường nước từ 4-6%. - Dễ nhuộm màu và dễ in hoa. - Tơ tằm chịu tác dụng nhiệt kém hơn xơ bông, ở nhiệt độ > 100 oC tơ tằm bị phá hủy, vì vậy không nên là (ủi) hàng tơ lụa ở nhiệt độ cao. - Tác dụng với ánh sáng mặt trời: kém hơn xơ bông, phơi liên tục 200 giờ ngoài trời nắng to tơ tằm giảm bền 50% - Tơ tằm chịu tác dụng với kiềm rất kém. Trong dung dịch kiềm, nhất là kiềm đậm đặc, ở nhiệt độ cao tơ tằm bị phá hủy nghiêm trọng (ví dụ: trong dung dịch NaOH 5,5% - nhiệt độ 30 oC tơ bị hòa tan trong vài phút …), vì vậy khi giặt nên dùng xà phòng trung tính. - Tơ tằm kém bền với vi sinh vật. 2.1.4. Phương pháp nhận biết mặt hàng vải sợi dệt từ xơ, sợi thiên nhiên 2.1.4.1. Nhận biết bằng phương pháp trực quan Nhìn chung mặt vải không bóng, sợi có độ đều không cao, hút ẩm tốt. - Vải sợi bông: Không bóng, sợi có độ đều không cao, sờ mềm tay, nhúng nước vải không cứng. Khi kéo đứt một đoạn sợi thấy dai, chỗ đứt không bị xù lông. - Vải sợi lanh, đay, gai: So với sợi bông lanh, đay, gai có độ đều cao hơn. Khi gặp nước mặt vải cứng lại, khi để khô thì mềm, mặt vải mịn hơn vải bông và bóng hơn vải sợi bông. - Vải sợi len: Sờ ráp tay, sợi len xốp khi kéo một đoạn sợi ta thấy sợi có độ kéo dãn lớn. - Vải tơ: Mặt vải mịn, bóng, mềm, sờ mát tay rút một đoạn sợi kéo đứt, sợi dai và bền, mối đứt gọn và không xù lông. 2.1.4.2. Nhận biết bằng phương pháp nhiệt học - Gốc xenlulo: Khi đốt xơ xenlulo có mùi khét của giấy cháy, tro rời màu xám trắng bóp dễ vỡ. - Gốc protit: Khi đốt tỏa mùi khét của tóc cháy đầu đốt sủi bọt màu nâu, tro xốp bóp vỡ vụn.
  17. 12 2.2. Cấu tạo và các tính chất cơ bản của xơ, sợi nhân tạo 2.2.1. Xơ, sợi vitxco 2.2.1.1. Cấu tạo Nguyên liệu sản xuất xơ, sợi vitxco là xenlulo được lấy từ các loại gỗ (thông, tùng, tre, nứa, bồ đề,…) trải qua 4 giai đoạn: chế biến nguyên liệu ban đầu và chuẩn bị dung dịch kéo sợi; Định hình sợi; Tẩy giặt; Tinh chế dệt. 2.2.1.2. Tính chất - Khối lượng riêng của xơ: γ = 1,5 g/cm3 - Xơ, sợi vitxco có độ dài và độ mảnh phụ thuộc vào công nghệ sản suất. - Xơ Vitxco được chế tạo từ chất xenlulo nên tính chất của sợi gần giống với tính chất của xơ bông. Độ bền đứt, độ bền mài mòn gần bằng xơ bông, có độ co dãn và đàn hồi cao hơn xơ bông do vậy xơ, sợi vitxco ít bị nhàu nát hơn vải bông. - Xơ vitxco có cấu trúc xốp nên dễ hút ẩm, thấm mồ hôi. - Trong môi trường không khí bình thường độ hút ẩm đạt vào khoảng 11÷12%. - Vải sợi vitxco dễ trương nở trong môi trường nước, độ co dọc từ 8 đến 12%, độ bền ướt giảm 20 đến 25%. - Vải xơ, sợi vitxco chịu tác dụng nhiệt kém, nhiệt độ là thích hợp từ 120 0c đến 1300c, ở nhiệt độ >130oC tính chất của xơ thay đổi, giảm bền. - Dưới tác dụng của ánh sáng mặt trời tính chất của xơ vitxco biến đổi, trở nên cứng, giòn, màu chuyển từ trắng sang vàng úa. - So với vải bông, vải sợi vitxco kém bền trong môi trường kiềm. Nên chỉ có thể giặt vải vitxco trong dung dịch kiềm loãng ở nhiệt độ 30÷400C 2.2.2. Xơ, sợi Axetat 2.2.2.1. Cấu tạo - Thành phần chủ yếu của xơ, sợi Axêtát là xenlulo, chiếm tới 98% nhưng không phải chế biến từ gỗ mà lấy trực tiếp từ xơ bông ngắn (bông cỏ). Bằng phương pháp cơ học để loại tạp chất ra khỏi xenlulo, sau đó đem nghiền nhỏ rồi cho tác dụng với kiềm. Sau mỗi quá trình như vậy đều tiến hành tẩy, giặt thật sạch để loại các tạp chất ra khỏi xenlulo. 2.2.2.2. Tính chất - Khối lượng riêng: γ = 1,3 g/cm3 - Xơ axetat tương đối bền cơ học, nhưng ở trạng thái ướt xơ bị giảm bền đáng kể từ 20- 45% nhưng vẫn giữ được hình dáng và không bị co khi giặt. - Do là xơ nhiệt dẻo nên khả năng chịu nhiệt kém, nhiệt độ là từ 95 đến không quá 1050C. - Xơ, sợi axetat thích hợp cho việc tạo ra sản phẩm dệt kim.
  18. 13 - Xơ, sợi axetat khó nhuộm màu hơn so với vitxco, vì vậy có thể pha trộn nguyên liệu này với xơ vitxco hoặc nguyên liệu khác để tạo ra các loại vải có màu sắc khác nhau. - Khả năng hút ẩm của xơ thấp hơn so với vitxco, độ hút ẩm khoảng 5÷7% - Xơ, sợi có khả năng phát sinh tĩnh điện khi bị ma sát cho nên trong may mặc thường sử dụng làm vật liệu mặc ngoài. - Xơ tương đối bền trước tác dụng với dung dịch axit loãng nhưng kém bền trong dung dịch kiềm. - Bền dưới tác dụng của ánh sáng mặt trời, chống đỡ tốt với sự phá hoại của các vi sinh vật 2.2.3. Xơ, sợi Poliamit (kí hiệu PA, tên gọi nilon, capron, peclon, valide,...) 2.2.3.1. Cấu tạo Xơ Poliamit là xơ tổng hợp. Nguyên liệu ban đầu để sản xuất xơ PA là benzen và phenol. 2.2.3.2. Tính chất - Khối lượng riêng của xơ bông: γ = 1,14 g/cm3 - Độ dài và độ mảnh của xơ phụ thuộc vào công nghệ sản suất. - Độ bền kéo đứt và độ bền mài mòn cao (độ bền cao gấp 10 lần sợi bông, gấp 20 lần sợi len, và gấp 50 lần sợi vitxco). - Độ co giãn đàn hồi của sợi tương đối lớn. - Độ bền mài mòn của xơ rất cao - Khả năng nhuộm màu tốt. - Độ hút ẩm thấp, trong môi trường không khí độ hút ẩm của xơ 4 đến 4,5%, khó thoát khí, mồ hôi, khó bắt bụi và không bị nhàu nát. - Dễ nhiễm tĩnh điện, gây khó khăn trong quá trình gia công. - Khả năng chịu nhiệt của xơ, sợi, vải kém do là xơ nhiệt dẻo nên poliamit bị biến dạng ở nhiệt cao, ở nhiệt độ khoảng 90-100 oC xơ bị giảm bền rất nhanh và chuyển thành dạng chảy mềm. Khi gia công phải tiến hành ổn định nhiệt. - Xơ PA bền tương đối cao với kiềm nhưng kém bền khi tác dụng với axít đậm đặc. - Xơ kém bền vững trước tác dụng của ánh sáng, nhanh bị lão hóa, sợi trở nên cứng, giòn và chuyển từ màu trắng sang vàng úa. - Bền với vi sinh vật. 2.2.4. Xơ Polyeste (PES, PET) 2.2.4.1. Cấu tạo
  19. 14 - Xơ polieste được sản xuất chủ yếu từ polietylen tereptalat, sản phẩm của sự trùng hợp ngưng tụ giữa axit tereptalic (nhận được từ các sản phẩm có chứa trong dầu mỏ, than đá) và etylenglycol. 2.2.4.2. Tính chất - Độ dài và độ mảnh của xơ phụ thuộc vào công nghệ sản suất. - Khối lượng riêng trung bình: γ = 1,38 g/cm3 - Độ bền cơ học cao - Trong môi trường ướt hầu như không bị giảm bền. - Khả năng chịu nhiệt của xơ tương đối lớn (từ 1500c đến 1600c) - Độ co giãn đàn hồi rất lớn, vì vậy vải dệt từ sợi PES rất bền chắc, chống co và chống nhàu tốt. - Độ hút ẩm thấp khoảng 0,4% nên khó thấm nước, mặc bí, khó thoát mồ hôi, khó nhuộm màu, in hoa. - Dễ nhiễm tĩnh điện do ma sát. - Dễ bị xù lông, sau một thời gian sử dụng tạo ra hiện tượng vón hạt trên bề mặt chế phẩm. - Vải mặc bí, khó thoát mồ hôi. - Bền trước tác dụng với dung dịch axit, và các dung môi hữu cơ thông thường như axeton, benzen, rượu nhưng bị hòa tan khi đun sôi trong phenol và crezol. - Kém bền trước tác dụng với kiềm, nếu đun xơ trong dung dịch xút 1% xơ bị thủy phân, ở nhiệt độ thường xơ tác dụng với dung dịch xút 40% xơ polieste bị phá hủy. - Bền với vi sinh vật và nấm mốc 2.2.5 Phương pháp nhận biết mặt hàng vải dệt từ xơ, sợi hóa học 2.2.5.1. Nhận biết bằng phương pháp trực quan Mặt vải bóng, láng và sợi có độ đều cao. Nhìn trên mặt vải ta có cảm giác các sợi xếp song song nhau, sợi dai có độ đàn hồi cao, vò nhẹ không nhàu, lậu thấm nước. 2.2.5.2. Nhận biết bằng phương pháp nhiệt học - Vải sợi poliamit: Khi đốt xơ cháy yếu, đầu đốt bị chảy nhựa màu nâu sẫm, tro để nguội cứng, bóp không vỡ, mùi cần tây, mùi nến cháy. - Vải sợi polieste: Khi đốt xơ cháy đầu đốt bị chảy nhựa màu nâu sẫm, tro để nguội cứng, mùi cần tây. 2.3. Cấu tạo và tính chất của xơ, sợi pha
  20. 15 - Để tổng hợp được những ưu điểm của sợi thiên nhiên (thoáng mát, hợp vệ sinh, hút ẩm tốt, chịu nhiệt, giữ nhiệt,…); sợi hóa học (bền, đẹp, khó bắt bụi, giặt nhanh sạch, ít nhàu, nhanh khô,…) và khắc phục những nhược điểm của xơ thiên nhiên( khó nhuộm, độ bền mài mòn kém, dễ bị co, nhàu nát,…), sợi tổng hợp(dễ sinh tĩnh điện, thoát khí kém, chịu nhiệt thấp,…) trong quá trình dệt người ta pha trộn giữa hai thành phần xơ, sợi này với nhau theo một tỉ lệ nhất định ( tùy thuộc vào mục đích sử dụng, giá thành sản phẩm,…) tạo thành sợi pha trong cùng một kiểu dệt, nhằm tạo ra tính chất ưu việt của các sợi thành phần phục vụ cho nhu cầu con người. - Vải sợi pha có ưu điểm hơn hẳn so với vải sợi thiên nhiên và vải sợi hóa học như vải đẹp, độ bền cao, dễ nhuộn màu, khó bắt bụi, ít nhàu nát, mặc thoáng mát, giặt nhanh khô,… - Có thể pha trộn các thành phần sợi sau đây để hình thành nên sợi pha phục vụ cho công nghiệp dệt thoi và dệt kim: + Sợi tổng hợp: rất bền + Sợi bông: rất thoáng mát +Sợi Vitxco: rất bóng, dễ nhuộm +Sợi tơ tằm: mềm mại, bóng mịn, thoáng mát + Sợi len: Giữ nhiệt cao,ít nhăn, nhẹ và xốp. - Người ta có thể pha trộn từ hai hay ba thành phần xơ sợi theo tỷ lệ nhất định đề hình thành các chế phẩm dệt khác nhau như bông pha với vitxco theo tỷ lệ 67/33; bông pha với polieste 65/35; polieste pha với vitxco 67/33, bông, lanh, len pha với poliacrylonitril,... 2.3.1. Phương pháp nhận biết mặt hàng vải dệt từ sợi pha giữa xơ hóa học và xơ thiên nhiên - Được nhận biết trên cơ sở kiến thức tổng hợp các thành phần sợi tham gia cấu thành vải, do vậy cần tìm hiểu kỹ đặt tính, các thành phần sợi riêng biệt, sau đó nhận biết một cách tổng thể, tránh bị nhầm lẫn. Nhìn chung mặt vải không bóng, vải có độ bền cao, khi xé ta có cảm giác rất dai. Loại vải dệt từ sợi PECO (chứa 65% sợi polyeste và 35% cotton) được ưa chuộng nhất trên thị trường. Độ bền của sợi PECO lớn hơn sợi bông rất nhiều. Vải dệt từ sợi pha xơ hóa học càng nhiều thì mặt vải càng bóng. - Ngoài phương pháp trực quan, phương pháp nhiệt học còn có phương pháp hóa học. Phương pháp hóa học nhận biết chính xác hơn nhưng chỉ thích hợp dùng trong phòng thí nghiệm do vậy trong điều kiện bình thường, thường không thuận tiện, khó có các hóa chất đúng yêu cầu để làm thí nghiệm. TÓM TẮT CHƯƠNG I 1. Khái quát chung về xơ, sợi dệt 1.1. Khái niệm - phân loại xơ dệt
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2