intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Vẽ kỹ thuật cơ khí (Ngành: Cắt gọt kim loại - Trình độ: Cao đẳng) - CĐ Kỹ thuật Nguyễn Trường Tộ

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:144

18
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giáo trình "Vẽ kỹ thuật cơ khí (Ngành: Cắt gọt kim loại - Trình độ: Cao đẳng)" với mục tiêu giúp sinh viên phân tích và mô tả đƣợc bản vẽ chi tiết, bản vẽ lắp; vẽ tách được chi tiết từ bản vẽ lắp; vẽ được bản vẽ lắp đơn giản; vận dụng đƣợc những kiến thức của môn học để tiếp thu các môn học chuyên môn nghề. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung giáo trình.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Vẽ kỹ thuật cơ khí (Ngành: Cắt gọt kim loại - Trình độ: Cao đẳng) - CĐ Kỹ thuật Nguyễn Trường Tộ

  1. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƢỜNG CAO ĐẲNG KỸ THUẬT NGUYỄN TRƢỜNG TỘ GIÁO TRÌNH MÔN HỌC/MÔĐUN: VẼ KỸ THUẬT CƠ KHÍ NGÀNH/NGHỀ: TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG (Ban hành kèm theo Quyết định số 200/QĐ-CĐKTNTT ngày 19 tháng 09 năm 2022 của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Kỹ thuật Nguyễn Trường Tộ) (LƢU HÀNH NỘI BỘ) TP. Hồ Chí Minh, năm 2022 1
  2. LỜI NÓI ĐẦU Nhằm đổi mới phƣơng pháp giảng dạy, nâng cao chất lƣợng đào tạo và đào tạo theo nhu cầu xã hội. Trƣờng Cao Đẳng Kỹ Thuật Nguyễn Trƣờng Tộ tổ chức biên soạn giáo trình trình độ Trung cấp, Cao đẳng cho tất cả các môn học thuộc các ngành, nghề đào tạo tại trƣờng. Từ đó giúp cho học sinh – sinh viên có điều kiện học tập, nâng cao tính tự học và sáng tạo. Giáo trình môn học VẼ KỸ THUẬT CƠ KHÍ thuộc các môn cơ sở của ngành đào tạo Cắt gọt kim loại và là tài liệu tham khảo cho ngành Cắt gọt kim loại. • Vị trí môn học: Đƣợc bố trí ở học kỳ 1 của chƣơng trình đào tạo cao đẳng và học kỳ 1 của chƣơng trình trung cấp. • Mục tiêu môn học: Sau khi học xong môn học này ngƣời học có khả năng: * Kiến thức: Phân tích và mô tả đƣợc bản vẽ chi tiết, bản vẽ lắp. * Kỹ năng: + Vẽ tách đƣợc chi tiết từ bản vẽ lắp; + Vẽ đƣợc bản vẽ lắp đơn giản; + Vận dụng đƣợc những kiến thức của môn học để tiếp thu các môn học chuyên môn nghề. * Năng lực tự chủ và trách nhiệm: - Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của môn học đối với nghề nghiệp. - Hình thành ý thức học tập, say mê nghề nghiệp qua từng bài học. - Có tác phong công nghiệp, an toàn lao động trong quá trình làm thí nghiệm và thực tập. • Thời lƣợng và nội dung môn học: 2
  3. Thời lƣợng: 60 giờ; trong đó: Lý thuyết 30, Thực hành 26, kiểm tra: 4 Nội dung giáo trình gồm các chƣơng/ bài: - Bài mở đầu - Chƣơng 1: Trình bày bản vẽ kỹ thuật theo tiêu chuẩn Việt Nam - Chƣơng 2: Vẽ hình học - Chƣơng 3: Hình chiếu vuông góc - Chƣơng 4: Biểu diễn vật thể - Chƣơng 5: Hình chiếu trục đo - Chƣơng 6: Vẽ qui ƣớc các mối ghép cơ khí - Chƣơng 7: Bánh răng – lò xo Trong quá trình biên soạn giáo trình này tác giả đã chọn lọc những kiến thức cơ bản, bổ ích nhất, có chất lƣợng nhằm đáp ứng tốt nhu cầu giảng dạy của giáo viên và học tập của học sinh – sinh viên bậc cao đẳng, trung cấp tại trƣờng. Tuy nhiên, quá trình thực hiện không thể tránh những thiếu sót, tác giả rất mong nhận đƣợc sự đóng góp của quý thầy cô đồng nghiệp và các em học sinh – sinh viên để hiệu chỉnh giáo trình ngày càng hiệu quả hơn. Trân trọng cảm ơn. Tác giả: Đoàn Thành Phúc 3
  4. MỤC LỤC Tên bài Trang Lời nói đầu Bài mở đầu 5 Chƣơng 1: Trình bày bản vẽ kỹ thuật theo tiêu chuẩn Việt Nam 6 Chƣơng 2: Vẽ hình học 22 Chƣơng 3: Hình chiếu vuông góc 36 Chƣơng 4: Biểu diễn vật thể 59 Chƣơng 5: Hình chiếu trục đo 79 Chƣơng 6: Vẽ qui ƣớc các mối ghép cơ khí 89 Chƣơng 7: Bánh răng – lò xo 110 Chƣơng 8: Bản vẽ chi tiết – bản vẽ lắp 127 Tài liệu tham khảo 145 4
  5. BÀI MỞ ĐẦU Lịch sử phát triển môn học - Từ cổ xƣa, tổ tiên loài ngƣời đã vẽ cảnh mô tả thiên nhiên, sinh hoạt của con ngƣời trên đá, thành quách, đồ đồng… Sau này do nhu cầu phát triển sản xuất, con ngƣời cần ghi lại cách tính toán các dự án, cách thiết kế các công trình. Do đó bản vẽ đã ra đời trở thành “tiếng nói” chung của ngƣời làm công tác kỹ thuật. - Vào thế kỷ XVII, nhà bác học ngƣời Pháp Gaspard Monge đã trình bày có hệ thống những lý luận về phép chiếu vuông góc. Ông là ngƣời đặt nền tảng cho môn hình học họa hình và Vẽ kỹ thuật. Ngày nay ngành hình học họa hình – Vẽ kỹ thuật đã phát triển, con ngƣời đã chế tạo đƣợc những máy móc hiện đại với các phần mềm tin học đáp ứng đƣợc yêu cầu thiết kế bản vẽ phục vụ cho sự phát riển kinh tế, kỹ thuật của đất nƣớc. 5
  6. CHƢƠNG 1 TRÌNH BÀY BẢN VẼ KỸ THUẬT THEO TIÊU CHUẨN VIỆT NAM Mục tiêu: - Kiến thức: Trình bày đƣợc những kiến thức cơ bản về tiêu chuẩn bản vẽ. - Kỹ năng: Lựa chọn, sử dụng thành thạo các dụng cụ, vật liệu vẽ. - Năng lực tự chủ và trách nhiệm: Có ý thức trách nhiệm, chủ động học tập. Nội dung chƣơng: Để lập các bản vẽ kỹ thuật cần phải có vật liệu và dụng cụ vẽ riêng. Biết cách sử dụng và sử dụng thành thạo các dụng cụ vẽ là điều kiện đảm bảo chất lƣợng bản vẽ và nâng cao hiệu xuất công tác. 1. VẬT LIỆU - DỤNG CỤ VẼ VÀ CÁCH SỬ DỤNG 1.1. Vật liệu vẽ Khi vẽ thƣờng dùng một số vật liệu nhƣ giấy vẽ, bút chì, tẩy, đinh mũ.... * Bút chì đen dùng để vẽ có 3 loại: - Loại cứng ký hiệu là H. Loại cứng gồm: H, 2H, 3H, 4H... - Loại vừa có ký hiệu HB. - Loại mềm ký hiệu là B. Loại mềm gồm có: B, 2B, 3B, 4B... Con số càng lớn thì độ cứng hay độ mềm của bút chì càng lớn. Trong vẽ kỹ thuật thƣờng dùng bút chì cứng để vẽ các nét mảnh, dùng bút chì mềm hay bút chì vừa để tô đậm hoặc viết chữ. * Giấy vẽ: Là giấy trắng, dày, cần chú ý mặt phải để vẽ. 1.2. Dụng cụ vẽ 1.2.1. Ván vẽ - Ván vẽ làm bằng gỗ mềm, mặt ván phẳng và nhẵn, hai mép trái và phải nẹp bằng gỗ cứng để mặt ván không bị vênh. - Mép trái của ván dùng để trƣợt thƣớc chữ T. - Ván vẽ đƣợc đặt lên bàn vẽ có thể điều chỉnh đƣợc độ dốc. 6
  7. Hình 1.1 Ván vẽ 1.2.2. Thƣớc chữ T - Thƣớc T làm bằng gỗ hay bằng chất dẻo. Thƣớc T gồm có thân ngang dài và đầu T. - Mép trƣợt của đầu T vuông góc với mép trên của thân ngang. Thƣớc chữ T dùng để kẻ các đƣờng song song nằm ngang, để kẻ các đƣờng song song nằm ngang, ta trƣợt thƣớc T dọc theo mép trái của ván vẽ. - Khi đặt giấy vẽ lên ván vẽ, phải đặt sao cho mép trên của tờ giấy song song với mép trên của thân ngang thƣớc T. Hình 1.2 Thƣớc T 1.2.3. Êke - Ê ke dùng để vẽ thƣờng là 1 bộ hai chiếc, một chiếc có hình tam giác vuông cân gọi là Ê ke 450 và chiếc kia có hình 1 nửa tam giác đều gọi là ê ke 600. Ê ke làm bằng gỗ hay chất dẻo. - Ê ke phối hợp với thƣớc chữ T hay thƣớc dẹt để vạch các đƣờng thẳng đứng hay đƣờng xiên song song với nhau. Hình 1.3 Ê ke - Dùng ê ke có thể vẽ đƣợc các góc nhọn 300; 450; 600... và các góc bù của chúng. 7
  8. Hình 1.4 Các góc bù 1.2.4 Thƣớc cong Dùng để vẽ các đƣờng cong nhƣ đƣờng elíp, đƣờng sin .... Khi vẽ, trƣớc hết phải xác định một số điểm thuộc đƣờng cong, sau đó chọn một cung trên thƣớc sao cho cung đó có một số điểm (không ít hơn 3 điểm) trùng với đƣờng cong phải vẽ, lần lƣợt nối các điểm ta đƣợc đƣờng cong. Hình 1.5 Thƣớc cong 1.2.5. Compa Có 2 loại: Compa vẽ và compa đo. * Compa vẽ: Dùng để vẽ các đƣờng tròn. Com pa loại thƣờng dùng để vẽ các đƣờng tròn có đƣờng kính từ 12mm trở lên. Khi vẽ các đƣờng tròn có đƣờng kính lớn hơn 150mm thì chắp thêm cần nối. Để vẽ đƣờng tròn có đƣờng kính nhỏ hơn 12mm dùng loại com pa đặc biệt. Khi vẽ đƣờng tròn cần giữ cho đầu kim nằm trong mặt phẳng vuông góc với mặt giấy, dùng ngón tay trỏ và ngón tay cái cầm đầu núm com pa và quay đều liên tục theo một chiều nhất định. Hình 1.6 Compa 8
  9. * Compa đo: Dùng để lấy độ dài đoạn thẳng đặt lên bản vẽ. Khi đo ta so hai đầu kim của com pa đúng với hai mút của đoạn thẳng cần lấy, rồi đặt đoạn thẳng đó lên bản vẽ bằng cách ấn nhẹ hai đầu kim xuống giấy vẽ. 2. TIÊU CHUẨN NHÀ NƢỚC VỀ BẢN VẼ 2.1. Khổ giấy Theo TCVN 7285:2003 (ISO 5475:1999) Tài liệu kĩ thuật của sản phẩm- Khổ giấy và cách trình bày tờ giấy vẽ, thay thế TCVN 2-74. Tiêu chuẩn này quy định khổ giấy và cách trình bày các tờ giấy trƣớc khi in của các bản vẽ kỹ thuật, bao gồm cả các bản vẽ kỹ thuật đƣợc lập bằng máy tính điện tử. Khổ giấy đuợc xác định bằng kích thƣớc mép ngoài của bản vẽ. Hình 1.7 Khổ giấy Khổ giấy có 2 loại: Khổ giấy chính và khổ giấy phụ. - Khổ giấy chính (khổ 44) có kích thƣớc 1189  841 ký hiệu là A0. - Khổ giấy khác đƣợc chia từ khổ giấy chính. Khổ giấy Ao có 4 loại tƣơng ứng với ký hiệu là:A1, A2, A3, A4 ( Bảng 1.1) Bảng 1.1: Ký hiệu và kích thước của các khổ giấy Ký hiệu khổ giấy 44 24 22 12 11 Kích thước cạnh khổ giấy (mm) 1189  841 594  841 594  420 297  420 297  210 Ký hiệu tương ứng A0 A1 A2 A3 A4 Các khổ giấy chính của TCVN 2-74 tƣơng ứng với các khổ giấy dãy ISO-A của tiêu chuẩn quốc tế ISO 5457-1999. (Hình 1–2) Ngoài các khổ giấy chính còn cho phép dùng các khổ giấy phụ. Các khổ giấy này đƣợc qui định trong TCVN 7285 Kích thƣớc cạnh của khổ giấy phụ là bội số của kích thƣớc cạnh khổ giấy 11 ( A4 ) A2 A1 A4 A3 A4 Hình 1.8 Các loại khổ giấy 9
  10. 2.2. Khung vẽ và khung tên Đƣợc qui định theo TCVN 3821- 83. * Khung vẽ: Khung bản vẽ giới hạn không gian vẽ, đƣợc vẽ bằng nét liền đậm, cách mép khổ giấy một khoảng là 5 mm (Hình 1.9 a). Bản vẽ đóng thành tập thì cạnh trái cách mép khổ giấy là 25 mm. (Hình 1.9b) Khung tªn Hình 1.9a Hình 1.9b * Khung tên: Khung tên đƣợc đặt ở góc bên phải phía dƣới bản vẽ. Đối với khổ giấy A4 khung tên đặt theo cạnh ngắn của khung vẽ, các khổ giấy khác khung tên có thể đặt theo cạnh dài hay cạnh ngắncủa khung vẽ. Khung tên có 2 loại: - Khung tên dùng cho các bản vẽ trong nhà trƣờng: 20 30 15 Ng-êi vÏ 5 6 8 8 1 KiÓm tra 7 8 8 8 3 9 2 4 25 140 Hình 1.10 Khung tên Ô 1: Tên bài tập hay tên gọi của chi tiết. Ô 6: Ngày vẽ bản vẽ. Ô 2: Vật liệu của chi tiết. Ô 7: Họ và tên của giáo viên kiểm tra. Ô 3: Tỉ lệ của bản vẽ. Ô 8: Ngày kiểm tra. Ô 4: Kí hiệu bài tập hay bản vẽ. Ô 9: Tên trƣờng hoặc lớp. Ô 5: Họ và tên ngƣời vẽ. - Khung tên dùng cho các bản vẽ trong sản xuất: 10
  11. 4 4 4 4 7 8 20 15 10 60 60 5 (20) 8 (14) (15) (16) (17) (18) (19) (2) 13 20 20 20 Sè S. lg Sè tµi liÖu Ch÷ ký Ngµy 5 (1) DÊu Khèi l-îng Tû lÖ 5 5 51 (10) (11) (12) (13) 5 10 (4) (5) (6) 5 (7) (8) 5 5 (3) 5 10 (9) 5 (21) (22) 5 180 Ô 1: Tên gọi của sản phẩm hay phần cấu thành của sản phẩm. Ô 2: Kí hiệu của sản phẩm. Ô 3: Kí hiệu vật liệu của chi tiết. Ô 4: Số lƣợng của chi tiết hay nhóm bộ phận, sản phẩm. Ô 5: Khối lƣợng của chi tiết. Ô 6: Tỉ lệ dùng để vẽ. Ô 7: Số thứ tự của bản vẽ( của tờ ). Ô 8: Số tờ của tài liệu. Ô 9: Tên hay biệt hiệu của cơ quan phát hành ra tài liệu. Ô 10: Chức năng của những ngƣời ký vào tài liệu. Ô 11: Họ và tên những ngƣời có trách nhiệm với tài liệu. Ô 12: Chữ ký. Ô 13: Ngày, tháng, năm. Ô 14: Kí hiệu miền tờ giấy ( đặt lên trái ô 15 đƣợc lập khi cần thiết ). Ô 15  Ô 19: Các ô trong bảng ghi sửa đổi đƣợc điền vào theo qui định của TCVN 3827-83. Ô 20: Tài liệu khác theo ý của cơ quan thiết kế. Ô 21: Họ và tên ngƣời can bản vẽ. Ô 22: Kí hiệu khổ giấy theo TCVN 2 - 74. 2.3.Tỉ lệ bản vẽ 2.3.1. Ký hiệu: TCVN 7286:2003 (ISO 5455:1979) Bản vẽ kỹ thuật-Tỷ lệ thay thế TCVN 3–74. Tiêu chuẩn này qui định các tỷ lệ và ký hiệu của chúng trên các bản vẽ kỹ thuật. Trên các bản vẽ kỹ thuật tùy theo độ lớn và mức độ phức tạp của vật thể mà hình vẽ của vật thể đƣợc phóng to hay thu nhỏ theo tỉ lệ nhất định. Tỉ lệ là tỉ số giữa kích thƣớc đo đƣợc trên hình biểu diễn của bản vẽ với kích thƣớc tƣơng ứng đo đƣợc trên vật thể. Con số kích thƣớc ghi trên hình biểu diễn không phụ thuộc vào tỉ lệ của hình biểu diễn đó. Con số kích thƣớc chỉ giá trị thực của kích thƣớc của vật thể. 11
  12. R15 R15 R15 90 90 90 60 60 60 TL: 1:2 TL: 1:1 TL: 2:1 Hình 1.11 Tỷ lệ - Các hình biểu diễn trên các bản vẽ cơ khí phải chọn tỉ lệ trong các dãy sau: Tỉ lệ thu nhỏ 1:2; 1:2,5; 1: 4; 1:5; 1:10; 1:15; 1:20; 1:40; 1:50; 1:75; 1:100 Tỉ lệ nguyên 1:1 Tỉ lệ phóng to 2:1; 2,5:1; 4:1; 5:1; 10:1; 15:1; 20:1; 40:1; 50:1; 75:1; 100:1 -Kí hiệu đầy đủ tỉ lệ là chữ : Tỷ Lệ. Ví dụ: Tỷ lệ: 1:1 cho tỷ lệ nguyên hình. Tỷ lệ: 1n : 1 tỷ lệ phóng to. Tỷ lệ: 1: 1n tỷ lệ thu nhỏ. 2.3.2. Cách ghi: - Ký hiệu của tỷ lệ dùng cho bản vẽ phải đƣợc ghi trong khung tên của bản vẽ đó. - Khi cần dùng nhiều tỷ lệ khác nhau trên một bản vẽ, tỷ lệ chính đƣợc ghi trong khung tên, các tỷ lệ khác đƣợc ghi cạnh chú dẫn của phần tử tƣơng ứng. 2.4. Đƣờng nét Tiêu chuẩn bản vẽ kỹ thuật TCVN 8 20-2002 (ISO 128-24 1999) Bản vẽ kỹ thuật – Nguyên tắc chung về biểu diễn. Phần 24 quy ƣớc cơ bản về bản vẽ thiết lập các loại nét vẽ, tên gọi, hình dạng của chúng và các qui tắc về nét vẽ trên các bản vẽ kỹ thuật.nhƣ bảng 1.2. Bảng 1.2: Bảng qui định về đường nét Nét vẽ Tên gọi Áp dụng tổng quát A1 Cạnh thấy, đƣờng bao thấy. A2 Đƣờng ren thấy, đƣờng đỉnh răng A Nét liền đậm thấy. B1 Giao tuyến tƣởng tƣợng. B2 Đƣờng kích thƣớc. B3 Đƣờng dẫn, đƣờng dóng kích thƣớc. B4 Thân mũi tên chỉ hƣớng nhìn. B5 Đƣờng gạch trên mặt cắt. B Nét liền mảnh B6 Đƣờng bao mặt cắt chập. B7 Đƣờng tâm ngắn. 12
  13. B8 Đuờng chân ren thấy. Nét lƣợn sóng C1 Đƣờng giới hạn hình cắt hoặc hình C chiếu khi không dùng đƣờng trục làm Nét dích dắc đƣờng giới hạn. § E Nét đứt đậm E1 Đƣờng bao khuất, cạnh khuất. Nét đứt mảnh F1 Đƣờng bao khuất, cạnh khuất. F G1 Đƣờng tâm. Nét gạch chấm G2 Đƣờng trục đối xứng. G mảnh G3 Quỹ đạo. G4 Mặt chia của bánh răng. H Nét cắt H1 Vết của mặt phẳng cắt. J Nét gạch chấm đậm J1 Chỉ dẫn các đƣờng hoặc mặt cần có xử lí riêng. K1 Đƣờng bao của chi tiết lân cận. K Nét gạch 2 chấm K2 Các vị trí đầu, cuối và trung gian của mảnh chi tiết di động. K3 Đƣờng trọng tâm. 2.4.1. Chiều rộng của nét vẽ - Chiều rộng của nét vẽ cần chọn sao cho phù hợp với kích thƣớc, loại bản vẽ và lấy trong dãy kích thƣớc sau: 0,18; 0,25; 0,35; 0,5; 0,7; 1; 1,4; và 2mm. Trên các bản vẽ khổ giấy A4 hoặc A3 nên chọn b = 0,5mm. - Qui định dùng hai chiều rộng của nét vẽ trên cùng bản vẽ, tỉ số chiều rộng của nét đậm và nét mảnh không đƣợc nhỏ hơn 0,5mm. - Các nét trên cùng một bản vẽ sau khi tô đậm phải đạt đƣợc sự đồng đều về chiều rộng, độ đen và về cách vẽ (chiều dài nét gạch, khoảng cách giữa các gạch…) 2.4.2. Qui tắc vẽ Khi hai hay nhiều nét vẽ khác loại trùng nhau thì theo thứ tự ƣu tiên sau: - Nét liền đậm (đƣờng bao thấy, cạnh thấy). - Nét đứt (đƣờng bao khuất, cạnh khuất). - Nét chấm gạch mảnh (giới hạn mắt phẳng cắt có hai nét đậm ở hai đầu). - Nét chấm gạch mảnh (đƣờng tâm, trục đối xứng). - Nét liền mảnh (đƣờng kích thƣớc) - Trong mọi trƣờng hợp, tâm đƣờng tròn phải đƣợc xác định bằng giao điểm của hai đoạn gạch của nét chấm gạch, các nét đứt, nét chấm gạch phải giao nhau bằng các gạch. - Các nét gạch chấm và gạch hai chấm phải đƣợc bắt đầu và kết thúc bằng các gạch và kẻ quá đƣờng bao một đoạn 3  5 lần chiều rộng của nét liền đậm. - Hai trục vuông góc của đƣờng tròn đƣợc vẽ bằng nét gạch chấm mảnh. - Nếu nét đứt đậm nằm trên đƣờng kéo dài của nét liền đậm thì chỗ nối tiếp để hở, các trƣờng hợp khác các đƣờng nét cắt nhau thì vẽ chạm vào nhau. 13
  14. 3 Hình 1.12 Qui tắc vẽ 2.4.3. Chữ và số Chữ và số viết trên bản vẽ phải rõ ràng, thống nhất, dễ đọc và không gây ra nhầm lẫn. TCVN 7284-0:2003 (ISO 3098-0:1997) qui định hình dạng và kích thƣớc của chữ và số viết bằng tay trên các bản vẽ và tài liệu kỹ thuật. * Khổ chữ - Khổ chữ (h) đƣợc xác định bằng chiều cao của chữ hoa (tính bằng mi li mét) gồm các khổ: 40; 28; 20; 14; 10; 7; 5; 3,5; 2,5. Không dùng khổ nhỏ hơn 2,5 và cho phép dùng khổ lớn hơn khổ 14. - Chiều rộng của nét chữ (d) phụ thuộc vào chiều cao của chữ và kiểu chữ. - Kích thƣớc của chữ và chữ số tính theo chiều cao của chữ hoa nhƣ trong bảng 1-3. Bảng 1 .3: Kích thước ký hiệu kiểu chữ Kích thước tương đối Thông số chữ viết Ký hiệu Kiểu A Kiểu B Khổ chữ Chiều cao chữ hoa h 14/14h 10/10h Chiều cao chữ thƣờng c 10/14h 7/10h Khoảng cách giữa các chữ a 2/14h 2/10h Bƣớc nhỏ nhất của các dòng b 22/14h 17/10h Khoảng cách giữa các từ e 6/14h 6/10h Chiều rộng nét chữ d 1/14h 1/10h * Kiểu chữ Có các kiểu chữ sau: - Kiểu A đứng và kiểu A nghiêng 750 với d = 1/14h. - Kiểu B đứng và kiểu B nghiêng 750 với d = 1/10h. Hình 1.13a là kiểu B nghiêng. 14
  15. Hình 1.13b là kiểu B đứng. Hình 1.13a Kiểu B nghiêng Hình 1.13b Kiểu B đứng 2.4.4. Kích thƣớc trên bản vẽ Kích thƣớc ghi trên bản vẽ thể hiện độ lớn của vật thể đƣợc biểu diễn. Ghi kích thƣớc trên bản vẽ là một vấn đề quan trọng khi lập bản vẽ, kích thƣớc ghi phải thống nhất, rõ ràng. Các qui tắc về cách ghi kích thƣớc đƣợc qui định trong TCVN 5708:1993. Tiêu chuẩn này phù hợp với ISO 129:1985. 2.4.4.1. Qui định chung - Các kích thƣớc ghi trên bản vẽ là kích thƣớc thật của vật thể, chúng không phụ thuộc vào tỉ lệ và độ chính xác của hình biểu diễn. - Dùng mi li mét (mm) làm đơn vị đo kích thƣớc dài. Trên bản vẽ không ghi đơn vị. Nếu dùng đơn vị đo độ dài khác nhƣ cen ti mét, mét thì đơn vị đo đƣợc ghi ngay sau con số kích thƣớc hay ghi trong phần ghi chú chung của bản vẽ. Không đƣợc ghi dƣới dạng phân số. - Kích thƣớc góc dùng đơn vị độ, phút, giây. 2.4.4.2. Đƣờng kích thƣớc - Đƣờng kích thƣớc xác định phần tử đƣợc ghi kích thƣớc. Không cho phép dùng bất kỳ một đƣờng nét nào thay thế đƣờng kích thƣớc. - Đƣờng kích thƣớc đƣợc vẽ bằng nét liền mảnh. - Đƣờng kích thƣớc thẳng đƣợc kẻ song song với đoạn thẳng đƣợc ghi kích thƣớc. - Đƣờng kích thƣớc của độ dài cung tròn là cung tròn đồng tâm. - Đƣờng kích thƣớc của góc là cung tròn có tâm ở đỉnh góc. Hình 1.14 Đƣờng kích thƣớc 2.4.4.3. Đƣờng gióng - Đƣờng gióng kích thƣớc giới hạn phần tử đƣợc ghi kích thƣớc. Nó đƣợc vẽ bằng nét liền mảnh và vạch quá đƣờng kích thƣớc một đoạn khoảng 3mm. 15
  16. - Đƣờng gióng của kích thƣớc độ dài kẻ vuông góc với đƣờng kích thƣớc, trƣờng hợp đặc biệt cho phép kẻ xiên góc. - Ở chỗ có cung lƣợn đƣờng gióng đƣợc kẻ từ giao điểm của hai đƣờng bao. - Cho phép dùng các đƣờng trục, đƣờng tâm, đƣờng bao làm đƣờng dóng. Hình 1.15 Đƣờng dóng 2.4.4.4. Mũi tên - Mũi tên đƣợc vẽ ở đầu nút của đƣờng kích thƣớc. Độ lớn của mũi tên tuỳ theo chiều rộng của nét vẽ. - Hai mũi tên đƣợc vẽ phía trong giới hạn đƣờng kích thƣớc. Nếu không đủ chỗ để vẽ, thì đƣợc vẽ phía ngoài. - Khi các đƣờng kích thƣớc nối tiếp nhau mà không đủ chỗ vẽ mũi tên thì cho phép thay hai mũi tên đổi nhau bằng một dấu chấm hay gạch xiên. Hình 1.16 Cách vẽ mũi tên 2.4.4.5. Chữ số kích thƣớc - Con số kích thƣớc phải viết rõ ràng ở trên đƣờng kích thƣớc và nên viết ở khoảng giữa. Chiều cao của con số kích thƣớc 2,5mm trở lên. - Chiều cao số kích thƣớc, độ dài phụ thuộc vào độ nghiêng của đƣờng kích thƣớc so với đƣờng bằng của bản vẽ, cách ghi nhƣ. 16
  17. Hình 1.17 Chữ số kích thƣớc - Những kích thƣớc của phần tử có độ nghiêng lớn nhƣ các kích thƣớc ở trong phần gạch gạch thì đƣợc ghi trên giá nằm ngang. - Không cho phép bất kỳ một đƣờng nét nào của bản vẽ kẻ chồng lên chữ số kích thƣớc. L1 L2 Hình 1.18 Ghi kích thƣớc đặc biệt 2.4.5. Các dấu hiệu và kí hiệu * Đƣờng kính: Trong mọi trƣờng hợp phía trƣớc con số kích thƣớc đƣờng kính của đƣờng tròn ghi kí hiệu . Hình 1.19 Ghi kích thƣớc đƣờng kính * Bán kính: Trong mọi trƣờng hợp phía trƣớc con số kích thƣớc bán kính của cung tròn ghi kí hiệu R (chữ hoa). - Các đƣờng kích thƣớc của các cung tròn đồng tâm không đƣợc nằm trên cùng một đƣờng thẳng. 17
  18. - Các cung tròn có bán kính quá lớn cho phép đặt tâm gần cung tròn và đƣờng kính kẻ gấp khúc. - Đối với các cung tròn quá bé, không đủ chỗ ghi kích thƣớc hay vẽ mũi tên thì con số hay mũi tên ghi ở ngoài. Hình 1.20 Ghi kích thƣớc bán kính * Hình cầu: Trƣớc con số kích thƣớc bán kính hay đƣờng kính của hình cầu cần phải ghi chữ “cầu” và kí hiệu  hoặc R. CÇu R14 CÇu 14 Hình 1.21 Ghi kích thƣớc hình cầu * Kích thƣớc Hình vuông: - Trƣớc con số kích thƣớc cạnh hình vuông ghi dấu . - Để phân biệt phần mặt phẳng với mặt cong thƣờng dùng nét liền mảnh gạch chéo phần mặt phẳng. Hình 1.22 Ghi kích thƣớc hình vuông * Độ dài cung tròn: Phía trên số đo độ dài cung tròn ghi dấu . Đƣờng kích thƣớc là cung tròn đồng tâm, đƣờng dóng kẻ song song với đuờng phân giác của góc chắn cung đó. Hình 1.23 Ghi kích thƣớc cung * Ghi kích thƣớc côn Độ côn là tỉ số giữa hiệu đƣờng kính hai mặt cắt vuông góc của một hình nón tròn xoay với khoảng cách giữa hai mặt cắt đó: 18
  19. Trƣớc số đo độ côn ghi kí hiệu ►, đỉnh của kí hiệu hƣớng về phía đỉnh góc. Ví dụ vẽ độ côn k=1/5 của một hình côn, nghĩa là vẽ hai đƣờng sinh ngoài cùng của hình côn đó có độ dốc đối với đƣờng trục của hình côn bằng i= k/2=1/10 (hình1.24a). Kích thƣớc chỉ độ côn có thể ghi nhƣ hình 1.24b. Hình 1.24 Ghi kích thƣớc côn * Vẽ độ dốc Độ dốc của đƣờng thẳng AB đối với đƣờng thẳng AC là tang của góc a. Gọi độ dốc là i thì: Trƣớc số đo độ dốc ghi kí hiệu >, đỉnh của kí hiệu hƣớng về phía đỉnh góc. Ví dụ: Vẽ độ dốc i =1:6 của đƣờng thẳng đi qua điểm B đối với đƣờng thẳng AC cho trƣớc, nhƣ sau: - Từ B hạ BC vuông góc AC, C là chân đƣờng vuông góc đó. - Dùng compa đo đặt trên đƣờng AC, kể từ điểm C, vẽ sáu đoạn thẳng, mỗi đoạn bằng BC, ta đƣợc điểm A. - Nối AB là đƣờng có độ dốc bằng 1: 6 đối với đƣờng thẳng AC. Hình 1.25 Ghi độ dốc 3. TRÌNH TỰ LẬP BẢN VẼ Khi vẽ thƣờng chia làm hai giai đoạn: Giai đoạn vẽ mờ và giai đoạn tô đậm. * Dùng bút chì cứng H hoặc HB để vẽ mờ, nét vẽ phải đủ rõ và chính xác. Sau khi vẽ mờ xong cần kiểm tra lại rồi mới tô đậm. * Dùng bút chì mền B hoặc 2B tô đậm, chì B hoặc HB để viết chữ. Các bƣớc tô đậm thứ tự nhƣ sau: 19
  20. - Kẻ đƣờng tâm, đƣờng trục. - Tô các đƣờng tròn, cung tròn từ bé đến lớn bằng compa. - Tô các đƣờng thẳng nằm ngang từ trên xuống dƣới. - Đƣờng thẳng đứng từ trái sang phải. - Đƣờng xiên từ trên xuống và từ trái sang phải. - Tô nét đứt theo thứ tự trên. - Vẽ nét liền mảnh, đƣờng gạch gạch, đƣờng dóng, đƣờng kích thƣớc. - Vẽ mũi tên, ghi chữ số kích thƣớc. - Kẻ khung vẽ, khung tên viết các ghi chú bằng chữ BÀI TẬP 1. Sửa lại những chổ sai về đƣờng nét của các hình vẽ dƣới đây: 2. Phát hiện chổ sai sót hoặc chƣa hợp lý trong cách ghi kích thƣớc sau, sửa lại cho đúng: 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
17=>2