Giới thiệu các linh kiện trong điện thoại di động
lượt xem 73
download
Giới thiệu các linh kiện trong điện thoại di động giúp các bạn biết hình dáng, chức năng của các linh kiện điện tử ở trong một chiếc điện thoại di động như điện trở, tụ điện, cuộn dây, diode,... Tài liệu phục vụ cho các bạn chuyên ngành Điện - Điện tử và những ngành có liên quan.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Giới thiệu các linh kiện trong điện thoại di động
- Giới thiệu các linh kiện trong điện thoại di động Giới thiệu các linh kiện trong điện thoại di động 1- Điện trở (R) Ký hiệu, đơn vị - Trên các sơ đồ nguyên lý, điện trở có ký hiệu là R , ví dụ R6034… - Đơn vị của điện trở là ôm (Ω) , và có các bội số là KΩ, MΩ 1KΩ = 1000 Ω 1MΩ = 1000.000 Ω = 1000 K Ω - Hình dáng: điện trở có thân mầu đen, hai đầu mầu sáng của thiếc kim loại Chức năng của điện trở trên mạchHạn chế và giảm thế - Điện trở có tác dụng hạn chế dòng điện đi qua một phụ tải tiêu thụ - Tạo ra một điện áp theo ý muốn khi đấu các điện trở mắc nối tiếp thành cầu phân áp - Dẫn điện hoặc dẫn tín hiệu đi qua và điều chỉnh được dòng điện qua mạch theo ý muốn khi thay đổi trị số R Phương pháp kiểm tra điện trở trên mạch - Để đo điện trở trước hết bạn cần biết hoặc dự đoán được giá trị gần đúng của điện trở là bao nhiêu. Ví dụ: Các điện trở nối tiếp trên đường cấp nguồn thì thường có giá trị ôm (Ω) nhỏ và công suất lớn (công suất tỷ lệ với kích cỡ của điện trở) - Nếu bạn không đoán được, bạn cần đối chiếu linh kiện trên vỉ máy sang sơ đồ vị trí để biết đó là R bao nhiêu? từ đó đối chiếu sang sơ đồ nguyên lý để biết giá trị ôm (Ω) của điện trở 2 – Tụ điện (C) Ký hiệu và đơn vị : - Trên sơ đồ nguyên lý, tụ điện có ký hiệu là chữ C, ví dụ C7728 - Đơn vị của tụ điện là Fara, trong thực tế 1 Fara có giá trị rất lớn lên người ta thường lấy giá trị Pico Fara, Nano Fara hay Micro Fara để ghi trị số cho tụ . - 1µ Fara = 10-6 Fara - 1nF = 10-3 µ F = 10-9 F - 1pF = 10-3 nF = 10-6 µ F = 10-12 F - 1µ F = 1000 nF = 1000.000 pF - Hình dáng: tụ điện có thân mầu nâu, hai đầu mầu sáng của thiếc kim loại. Tụ lọc V.BAT có kích thước lớn, thường có mầu vàng hoặc màu xám xanh (như hình) - Tụ có trị số điện dung càng lớn thì kích thước càng to Chức năng của tụ điện trên mạch Tụ điện có tác dụng ngăn điện áp một chiều, cho phép tín hiệu cao tần (xoay chiều) đi qua Lọc bỏ các tín hiệu cao tần trên các đường điện áp tần số thấp hoặc điện áp một chiều. Tụ trị số lớn thì được sử dụng trong các mạch lọc cho điện áp một chiều bằng phẳng Có 2 loại tụ điện: - Tụ không phân cực: Không phân biệt chiều lắp vào board - Tụ có phân cực: Phải lắp đúng cực đã được định sẵn Phương pháp kiểm tra tụ điện trên mạch - Các tụ điện trên điện thoại khi bình thường chúng có trở kháng bằng vô cùng (R = ∞ ) vì vậy nếu bạn kiểm tra trở kháng của tụ thấy có trở kháng thấp là biểu hiện của tụ bị dò, nếu R = 0Ω là tụ bị chập - Tụ điện có tỷ lệ hỏng rất ít, nhưng khi tụ đã bị hỏng thường gây ra những bệnh về chất lượng nên rất khó xác định để kiểm tra sửa chữa.
- - Để đo tụ điện, bạn để đồng hồ ở thang 1KΩ đo vào hai đầu tụ, đo hai chiều và tính theo chiều có trở kháng cao hơn, nếu tụ có trở kháng lớn là được, nếu trở kháng nhỏ thì bạn cần tháo hẳn ra khỏi mạch để đo, khi tháo ra ngoài thì trở kháng của tụ bằng vô cùng. 3 – Cuộn dây (L) Ký hiệu và đơn vị : - Trên sơ đồ nguyên lý, cuộn dây có ký hiệu là chữ L, ví dụ L7604, L7605 - Đơn vị của cuộn dây là Henrry Hình dáng của cuộn dây trên vỉ máy điện thoại Cuộn dây có hình giống tụ điện nhưng thường có thân mầu xanh đen, trở kháng của cuộn dây rất thấp chỉ khoảng 1-2Ω Một số cuộn dây có hình trụ quấn trên lõi Ferit như cuộn dây L401 và L230 ở hình trên Chức năng của cuộn dây trên mạch - Đối với dòng điện 1 chiều thì cuộn dây không cản điện - Đối với dòng điện xoay chiều nếu có tần số càng cao thì cuộn dây cản điện càng nhiều - Cuộn dây có tác dụng ngăn tín hiệu cao tần, cho tần số thấp đi qua, trên các đường nguồn, cuộn dây được kết hợp với tụ để lọc nhiễu cao tần. - Trong các mạch tăng áp, cuộn dây được sử dụng để tạo ra điện áp cảm ứng sau đó điện áp này được chỉnh lưu để lấy ra điện áp một chiều có giá trị cao hơn điện áp đầu vào - Tụ trị số lớn thì được sử dụng trong các mạch lọc cho điện áp một chiều bằng phẳngPhương pháp kiểm tra cuộn dây trên mạch - Các cuộn dây trên vỉ máy thường có trở kháng thấp khoảng 1 – 2 Ω vì vậy bạn chỉ cần đo trở kháng trên cuộn dây thấy có trở kháng thấp là được, nếu đo thấy trở kháng cao là cuộn dây bị đứt. - Đo cuộn dây bằng thang x1Ω thấy kim lên sấp sỉ = Ω (Ohm nhỏ) là bình thường, nếu kim lên ít là cuộn dây bị đứt (Ohm lớn) 4 – Đi ốt – Diode (D) Cấu tạo gồm 1 miếng bán dẫn loại P tiếp xúc 1 miếng bán dẫn loại N Ký hiệụ - Trên các sơ đồ nguyên lý, đi ốt có ký hiệu là D hoặc V , ví dụ V402. Đi ốt trong mạch chỉnh lưu Điốt Zener trong mạch bảo vệ Hình dáng của đi ốt trên vỉ máy điện thoại - Hình dáng của đi ôt gần giống với điện trở, một số đi ốt có đánh dấu một đầu để phân biệt chiều âm dương Chức năng của đi ốt trên mạch - Tải dòng điện tử (+) sang (-) không cho phép đi ngược lại - Đi ốt có tác dụng cho điện áp đi qua theo một chiều nên chúng được sử dụng trong mạch chỉnh lưu đổi điện áp xoay chiều thành một chiều - Các đi ốt ổn áp (Zener) thì được sử dụng trong các mạch bảo vệ- Diode phát quang (Led): Là diode khi có dòng điện chạy qua nó sẽ phát sáng. Mạch bảo vệ SIM sử dụng một tổ hợp đi ốt Zener Phương pháp kiểm tra đi ốt trên mạch - Để đo đi ốt, bạn chỉnh đồng hồ ở thang x 1Ω đo vào hai đầu đi ốt, đảo que đo hai chiều, nếu thấy một chiều lên 2/3 thang đo, một chiều không lên hoặc chỉ lên một chút là bình thường. - Nếu đo hai chiều thấy kim lên hết thang đo ( R = Ω ) là đi ốt bị chập, nếu đo hai chiều kim không lên ( R = ∞ ) là đi ốt bị đứt. Để thang 1Ω đo hai chiều đi ốt thấy một chiều lên kim, một chiều không là bình thường 5 – Transistor Gồm 3 miếng bán dẫn loại P và N ghép xen kẽ nhau
- Ký hiệụ - Trên các sơ đồ nguyên lý, Transsistor có ký hiệu là Q hoặc V , ví dụ V401 Transistor khuếch đại đệm cho tín hiệu (En) Hình dáng của Transistor trên vỉ máy điện thoại Transistor có 3 chân là B, C, E Chức năng của Transistor trên mạch - Transistor được sử dụng để khuếch đại tín hiệu âm tần, tín hiệu cao tần hoặc được sử dụng trong các mạch số để thay đổi trạng thái logic của mạch. Transistor được sử dụng để thay đổi trạng thái logic của lệnh EN trước khi đưa vào IC Led_Drive Transistor được sử dụng để khuếch đại tín hiệu phát trước khi đưa vào IC công suất Phương pháp kiểm tra Transistor trên mạch - Để đo Transistor bạn hãy xem sơ đồ tương đương sau đây. * Từ sơ đồ trên bạn có thể suy ra cách đo như sau: - Đo từ cực B sang cực E hoặc từ cực B sang cực C giống như đo đi ốt tức là có một chiều lên kim, một chiều không lên kim (khi đo bằng thang x1Ω) - Đo giữa cực C và E giống như đo hai đi ốt mắc ngược chiều vì vậy cả hai chiều đo sẽ không lên kim 6 – IC IC là viết tắt của International Circuit nghĩa là Mạch tổ hợp , trong mỗi một con IC dù nhỏ nhưng cũng chứa dụng rất nhiều mạch điện khác nhau, các mạch đó lại được cấu tạo lên từ các đèn Transistor Cách đọc chân IC các loại a. Dạng IC “chân rệp” Căn cứ từ dấu chấm đọc ngược chiều kim đồng hồ 1,2,3… b. Dạng IC “chân gầm” Căn cứ từ dấu chấm đọc thuận chiều kim đồng hồ là 1,2,3,4,… ngược chiều kim đồng hồ là chữ A,B,C,D …(bỏ chữ O và I) Tính từ chân bất kỳ đóng vuông góc theo 2 chiều sẽ là chân của IC, ví dụ A8,B5,C9 CPU có thể chứa đến hàng chục triệu Transistor, các Transistor được tổ chức thành các mạch Logic mà chúng ta sẽ tìm hiểu sau đây. 7 – Mạch dao động bằng tinh thể thạch anh. Dao động tinh thể là một khái niệm cơ bản và quan trọng ngành linh kiện điện tử nói chung và công nghệ điện thoại nói riêng. Mọi sự hoạt động của xung nhịp, bus…trong điện thoại đều liên quan đến dao động tinh thể bởi đây là các tần số làm việc được sản sinh từ dao động tinh thể. Những tinh thể được sử dụng nhiều nhất trong dao động tinh thể là tinh thể thạch anh. Khi thạch anh được cấp một điện áp, nó sẽ tự dao động và tạo ra một tấn số rất chính xác. Bộ dao động OSC được sử dụng trên điện thoại di động để tạo xung Clock 8 – Mạch dao động bằng điện áp (VCO)Bộ dao động VCO (Voltage Control Oscilator) dao động điều khiển bằng điện áp Trong bộ dao động VCO người ta sử dụng Đi ốt biến dung để tạo dao động, khi điều chỉnh cho điện áp ngược rơi trên đi ốt thay đổi > giá trị điện dung thay đổi > dẫn đến tần số dao động thay đổi. Bộ dao động OSC và dao động VCO trên điện thoại di động
- 1. 1 Điện trở (R) 1. Ký hiệu, đơn vị Trên các sơ đồ nguyên lý, điện trở có ký hiệu là R , ví dụ R6034.. Đơn vị của điện trở là ôm (Ω) , và có các bội số là KΩ, MΩ 1KΩ = 1000 Ω 1MΩ = 1000.000 Ω = 1000 K Ω 2. Hình dáng của điện trở trên vỉ máy điện thoại Hình dáng: điện trở có thân mầu đen, hai đầu mầu sáng của thiếc kim loại Các linh kiện có thân mầu nâu là tụ điện. 3. Chức năng của điện trở trên mạch Điện trở có tác dụng hạn chế dòng điện đi qua một phụ tải tiêu thụ Tạo ra một điện áp theo ý muốn khi đấu các điện trở mắc nối tiếp thành cầu phân áp Dẫn điện hoặc dẫn tín hiệu đi qua và điều chỉnh được dòng điện qua mạch theo ý muốn khi thay đổi trị số R 4. Phương pháp kiểm tra điện trở trên mạch Để đo điện trở trước hết bạn cần biết hoặc dự đoán được giá trị gần đúng của điện trở là bao nhiêu. Ví dụ: Các điện trở nối tiếp trên đường cấp nguồn thì thường có giá trị ôm (Ω) nhỏ và công suất lớn (công suất tỷ lệ với kích cỡ của điện trở) Nếu bạn không đoán được, bạn cần đối chiếu linh kiện trên vỉ máy sang sơ đồ vị trí để biết đó là R bao nhiêu? từ đó đối chiếu sang sơ đồ nguyên lý để biết giá trị ôm (Ω) của điện trở
- Đối chiếu từ vỉ máy thực tế sang sơ đồ vị trí để biết tên điện trở là R bao nhiêu ? Sau đó tra trên sơ đồ nguyên lý để biết giá trị của điện trở là bao nhiêu ?
- Đo vào hai đầu điện trở xem giá trị là bao nhiêu, nếu giá trị đo được mà lớn hơn trị số của điện trở thì R bị đứt, nếu nhỏ hơn hoặc bằng là bình thường, nhỏ hơn là do có trở kháng của mạch đấu song song với điện trở. 2 Tụ điện (C) 1. Ký hiệu và đơn vị : Trên sơ đồ nguyên lý, tụ điện có ký hiệu là chữ C, ví dụ C7728 Đơn vị của tụ điện là Fara, trong thực tế 1 Fara có giá trị rất lớn lên người ta thường lấy giá trị Pico Fara, Nano Fara hay Micro Fara để ghi trị số cho tụ . 1µ Fara = 106 Fara 1nF = 103 µ F = 109 F 1pF = 103 nF = 106 µ F = 1012 F 1µ F = 1000 nF = 1000.000 pF 2. Hình dáng của tụ điện trên vỉ máy điện thoại:
- Hình dáng: tụ điện có thân mầu nâu, hai đầu mầu sáng của thiếc kim loại Tụ có trị số điện dung càng lớn thì kích thước càng to Các linh kiện có thân mầu đen là điện trở Tụ lọc V.BAT có kích thước lớn, thường có mầu vàng (như hình) 3. Chức năng của tụ điện trên mạch Tụ điện có tác dụng ngăn điện áp một chiều, cho phép tín hiệu cao tần đi qua Lọc bỏ các tín hiệu cao tần trên các đường điện áp tần số thấp hoặc điện áp một chiều.
- Tụ trị số lớn thì được sử dụng trong các mạch lọc cho điện áp một chiều bằng phẳng 4. Phương pháp kiểm tra tụ điện trên mạch Các tụ điện trên điện thoại khi bình thường chúng có trở kháng bằng vô cùng (R = ∞ ) vì vậy nếu bạn kiểm tra trở kháng của tụ thấy có trở kháng thấp là biểu hiện của tụ bị dò, nếu R = 0Ω là tụ bị chập Tụ điện có tỷ lệ hỏng rất ít, nhưng khi tụ đã bị hỏng thường gây ra những bệnh về chất lượng nên rất khó xác định để kiểm tra sửa chữa. Để đo tụ điện, bạn để đồng hồ ở thang 1KΩ đo vào hai đầu tụ, đo hai chiều và tính theo chiều có trở kháng cao hơn, nếu tụ có trở kháng lớn là được, nếu trở kháng nhỏ thì bạn cần tháo hẳn ra khỏi mạch để đo, khi tháo ra ngoài thì trở kháng của tụ bằng vô cùng. Vỉ máy điện thoại NOKIA 1110i
- 3 Cuộn dây (L) 1. Ký hiệu và đơn vị : Trên sơ đồ nguyên lý, cuộn dây có ký hiệu là chữ L, ví dụ L7604, L7605 Cuộn dây có hình giống tụ điện nhưng thường có thân mầu xanh đen, trở kháng của cuộn dây rất thấp chỉ khoảng 12Ω Một số cuộn dây có hình trụ quấn trên lõi Ferit như cuộn dây L401 và L230 ở hình trên 3. Chức năng của cuộn dây trên mạch Cuộn dây có tác dụng ngăn tín hiệu cao tần, cho tần số thấp đi qua, trên các đường nguồn, cuộn dây được kết hợp với tụ để lọc nhiễu cao tần.
- Trong các mạch tăng áp, cuộn dây được sử dụng để tạo ra điện áp cảm ứng sau đó điện áp này được chỉnh lưu để lấy ra điện áp một chiều có giá trị cao hơn điện áp đầu vào Tụ trị số lớn thì được sử dụng trong các mạch lọc cho điện áp một chiều bằng phẳng 4. Phương pháp kiểm tra cuộn dây trên mạch Các cuộn dây trên vỉ máy thường có trở kháng thấp khoảng 1 2 Ω vì vậy bạn chỉ cần đo trở kháng trên cuộn dây thấy có trở kháng thấp là được, nếu đo thấy trở kháng cao là cuộn dây bị đứt.
- Đo cuộn dây bằng thang x1Ω thấy kim lên sấp sỉ = Ω là bình thường, nếu kim lên ít là cuộn dây bị đứt 4 Đi ốt Diode (D) 1. Ký hiệụ Trên các sơ đồ nguyên lý, đi ốt có ký hiệu là D hoặc V , ví dụ V402. Đi ốt trong mạch chỉnh lưu Điốt Zener trong mạch bảo vệ 2. Hình dáng của đi ốt trên vỉ máy điện thoại
- Hình dáng của đi ôt gần giống với điện trở, một số đi ốt có đánh dấu một đầu để phân biệt chiều âm dương 3. Chức năng của đi ốt trên mạch Đi ốt có tác dụng cho điện áp đi qua theo một chiều nên chúng được sử dụng trong mạch chỉnh lưu đổi điện áp xoay chiều thành một chiều Các đi ốt ổn áp (Zener) thì được sử dụng trong các mạch bảo vệ Mạch bảo vệ SIM sử dụng một tổ hợp đi ốt Zener 4. Phương pháp kiểm tra đi ốt trên mạch Để đo đi ốt, bạn chỉnh đồng hồ ở thang x 1Ω đo vào hai đầu đi ốt, đảo que đo hai chiều, nếu thấy một chiều lên 2/3 thang đo, một chiều không lên hoặc chỉ lên một chút là bình thường. Nếu đo hai chiều thấy kim lên hết thang đo ( R = Ω ) là đi ốt bị chập, nếu đo hai chiều kim không lên ( R = ∞ ) là đi ốt bị đứt.
- Để thang 1Ω đo hai chiều đi ốt thấy một chiều lên kim, một chiều không là đi ốt bình thường 5 Transistor 1. Ký hiệụ Trên các sơ đồ nguyên lý, Transsistor có ký hiệu là Q hoặc V , ví dụ V401 Transistor khuếch đại đệm cho tín hiệu (En) 2. Hình dáng của Transistor trên vỉ máy điện thoại
- Transistor có 3 chân là B, C, E 3. Chức năng của Transistor trên mạch Transistor được sử dụng để khuếch đại tín hiệu âm tần, tín hiệu cao tần hoặc được sử dụng trong các mạch số để thay đổi trạng thái logic của mạch. Transistor được sử dụng để thay đổi trạng thái logic của lệnh EN trước khi đưa vào IC Led_Drive Transistor được sử dụng để khuếch đại tín hiệu phát trước khi đưa vào IC công suất 4. Phương pháp kiểm tra Transistor trên mạch Để đo Transistor bạn hãy xem sơ đồ tương đương sau đây.
- * Từ sơ đồ trên bạn có thể suy ra cách đo như sau: Đo từ cực B sang cực E hoặc từ cực B sang cực C giống như đo đi ốt tức là có một chiều lên kim, một chiều không lên kim (khi đo bằng thang x1Ω) Đo giữa cực C và E giống như đo hai đi ốt mắc ngược chiều vì vậy cả hai chiều đo sẽ không lên kim
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Giáo trình giảng dạy Linh kiện điện tử
163 p | 8761 | 4680
-
Giáo trình Linh kiện điện tử căn bản
163 p | 4046 | 2353
-
Sơ đồ chân linh kiện bán dẫn - Dương Minh Trí
674 p | 809 | 333
-
GIỚI THIỆU CÁC LINH KIỆN DÙNG TRONG MẠCH
13 p | 548 | 183
-
Giáo trình Vật liệu linh kiện điện tử - Điện tử dân dụng - KS.Nguyễn Hồng Thắm
154 p | 260 | 93
-
Giáo trình Vật liệu - Linh kiện điện tử: Phần 1 – TS. Phạm Thanh Bình (chủ biên)
114 p | 226 | 76
-
Bài giảng Linh kiện điện tử: Chương 2 - Nguyễn Văn Hân
19 p | 230 | 56
-
Luận văn tốt nghiệp: Giới thiệu các linh kiện trong mạch vi điều khiển, nhận dạng tiếng nói
72 p | 293 | 55
-
Bài giảng Giới thiệu và ứng dụng của Transitor
37 p | 137 | 28
-
Cấu tạo linh kiện điện tử
116 p | 194 | 27
-
Bài giảng Điện tử công suất: Chương 1 - TS. Nguyễn Tiến Ban
62 p | 137 | 26
-
Bài giảng Vật liệu và linh kiện điện tử: Giới thiệu môn học - ThS. Hà Duy Hưng
11 p | 117 | 16
-
Bài giảng Điện tử công suất – Chương 1: Các linh kiện bán dẫn cơ bản
22 p | 43 | 5
-
Giáo trình Điện tử công suất (Nghề Điện dân dụng - Trình độ Cao đẳng): Phần 1 - CĐ GTVT Trung ương I
69 p | 26 | 4
-
Thiết kế và công nghệ chế tạo khuôn dập liên hợp cho chi tiết linh kiện ô tô
6 p | 30 | 4
-
Phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia: Vật liệu linh kiện và điện tử
17 p | 76 | 3
-
Thiết kế và công nghệ chế tạo khuôn ép phun cho chi tiết linh kiện ô tô
6 p | 20 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn