Bài giảng Giới thiệu và ứng dụng của Transitor
lượt xem 28
download
Transistor là linh kiện bán dẫn được ứng dụng rất rộng rãi, đặc biệt là trong các ứng dụng khuếch đại, điều khiển đóng ngắt bằng điện, điều chế tín hiệu hay tạo dao động. Để tìm hiểu sâu hơn về vấn đề này mời các bạn tham khảo "Bài giảng Giới thiệu và ứng dụng của Transitor".
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bài giảng Giới thiệu và ứng dụng của Transitor
- Transitor GIỚI THIỆU VÀ ỨNG DỤNG CỦA TRANSITOR
- Transitor lưỡng cực Biopolar Junction Transitor Transistor là linh kiện bán dẫn được ứng dụng rất rộng rãi, đặc biệt là trong các ứng dụng khuếch đại, điều khiển đóng ngắt bằng điện, điều chế tín hiệu hay tạo dao động. Transistor đóng vai trò các khối cơ bản trong các mạch điện của các thiết bị điện tử như máy tính, điện thoại...
- Transitor lưỡng cực Biopolar Junction Transitor Cấu tạo: Transistor lưỡng cực cấu tạo gồm các miền bán dẫn pha tạp p và n xen kẽ nhau, tùy theo trình tự sắp xếp các miền p và n mà ta có hai loại cấu trúc điển hình là npn và pnp như hình vẽ: Mũi tên bao giờ cũng được đặt giữa hai cực B và E. Chiều mũi tên cho biết transistor là loại npn hay pnp. Chiều mũi tên hướng từ p sang n
- Transitor lưỡng cực Biopolar Junction Transitor Transistor có 3 điện cực: E – Emitter B – Base C – Collector Hai tiếp giáp: tiếp giáp pn giữa Emitter và Base gọi là JE. tiếp giáp pn giữa Collector và Base gọi là JC. Về mặt cấu trúc, có thể coi transistor như hai diode mắc đối nhau như hình vẽ. Nhưng điều này không có nghĩa là cứ mắc hai diode như hình là có thể thực hiện chức năng của transistor.
- Transitor lưỡng cực Biopolar Junction Transitor
- Transitor lưỡng cực Biopolar Junction Transitor Nguyên lý hoạt động Transistor có 2 tiếp giáp pn, mỗi tiếp giáp pn có 2 khả năng hoặc phân cực thuận hoặc phân cực ngược. Kết hợp lại, ta có thể có 4 trường hợp hoạt động của transistor như sau: JE JC Miền làm việc Ứng dụng Phân cực ngược Phân cực ngược Miền cắt Khóa Phân cực thuận Phân cực ngược Miền tích cực Khuếch đại Phân cực thuận Phân cực thuận Miền bão hòa Khóa Phân cực ngược Phân cực thuận Tích cực ngược
- Transitor lưỡng cực Biopolar Junction Transitor Để transistor hoạt động ở chế độ khuếch đại, JE phân cực thuận và JC phân cực ngược. Sự tác động qua lại của 3 lớp bán dẫn trong transistor tạo ra những liên hệ cơ bản trong transistor như sau: I E IC I B IC là hệ số khuếch đại dòng điện (50÷250) IB I C là hệ số truyền đạt dòng điện. (≈1) IE IE I 1 B IC IC 1 1 1 1
- Transitor lưỡng cực Biopolar Junction Transitor Các dạng mắc mạch cơ bản của transistor: Khi sử dụng, về nguyên tắc có thể dùng 2 trong 3 cực của transistor làm đầu vào và cực thứ 3 còn lại cùng với 1 cực đầu vào làm đầu ra. Như vậy, có tất cả 6 cách mắc khác nhau. Nhưng dù mắc thế nào cũng cần có 1 cực chung cho cả đầu ra và đầu vào. Trong 6 cách mắc đó, chỉ có 3 cách mắc là transistor có thể khuếch đại công suất đó là cách mắc chung Emitter (EC), chung Base (BC) và chung Collector (CC). Ba cách mắc còn lại không có ứng dụng trong thực tế. Sau đây ta sẽ xem xét từng cách mắc, đặc tuyến vào ra tương ứng.
- Mạch chung Emitter(EC) Mạch chung Emitter (EC): Trong cách mắc E chung, cực E được lấy làm cực chung cho đầu vào và đầu ra. Điện áp vào là UBE, điện áp ra là UCE. Dòng điện vào là dòng IB, dòng điện ra là dòng IC.
- Mạch chung Emitter(EC) Đặc tuyến vào: I B f (U BE ) UCE const Đặc tuyến vào của transistor mắc EC giống như đặc tuyến của diode phân cực thuận : dòng IB trong trường hợp này chính là 1 phần của dòng IE chảy qua chuyển tiếp JE phân cực thuận. Với UBE=const, khi UCE càng lớn thì IB càng nhỏ và ngược lại.
- Mạch chung Emitter(EC) Đặc tuyến ra: I C f (U CE ) I B const Khi điện áp UCE nhỏ, độ dốc của đặc tuyến là khá lớn. Quan hệ giữa IC và UCE gần như là đường thẳng. Khi UCE lớn hơn 2V, dòng điện IC gần như không phụ thuộc vào UCE. Trong vùng này, giá trị của IC bằng khoảng 100 lần IB
- Mạch chung Emitter(EC)
- Mạch chung Emitter(EC) Nhận xét : Đối với transistor mắc EC, miền tích cực là miền có JE phân cực thuận, JC phân cực ngược. JE phân cực thuận tương ứng với UBE>0, từ đặc tuyến vào ta thấy khi UBE>0 thì IB>0. JC phân cực ngược ứng với UBC
- Mạch chung Base(BC) Trong cách mắc B chung, cực B được lấy làm cực chung cho đầu vào và đầu ra. Điện áp vào là UEB, điện áp ra là UCB. Dòng điện vào là dòng IE, dòng điện ra là dòng IC.
- Mạch chung Base(BC) Đặc tuyến vào: I E f (U EB ) U CB const
- Mạch chung Base(BC) Nhận xét Vì tiếp giáp JE luôn phân cực thuận nên đặc tuyến vào của transistor mắc B chung cơ bản giống với đặc tuyến của diode phân cực thuận. IE chính là dòng điện qua diode, UEB chính là điện áp trên diode. So với cách mắc EC, ta thấy dòng điện vào IE ở đây lớn hơn rất nhiều (đơn vị là mA). Từ hình vẽ, ta thấy với UEB=const, dòng điện IE sẽ càng lớn khi UCB càng lớn và ngược lại.
- Mạch chung Base(BC) Đặc tuyến ra: Từ đặc tuyến ra ta thấy, với IE cố định, IC gần bằng IE và gần như không phụ thuộc vào điện áp ra UCB. Điều này có thể dễ thấy từ công thức: I C .I E 1
- Mạch chung Collector(CC) Trong cách mắc C chung, cực C được lấy làm cực chung cho đầu vào và đầu ra. Điện áp vào là UBC, điện áp ra là UEC. Dòng điện vào là dòng IB, dòng điện ra là dòng IE
- Mạch chung Collector(CC) Đặc tuyến vào: I B f (U BC ) U EC const Ta có: U EC U EB U BC Với tiếp giáp JE phân cực thuận, UEB luôn giữ cố định (UEB=-0.7V cho Silic, UEB=-0.3V cho Gecmani). Vì vậy, UBC phụ thuộc hoàn toàn vào UEC, các họ đặc tuyến có dạng đường thẳng song song với trục tung.
- Mạch chung Collector Đặc tuyến ra: I E f (U EC ) I B const Khi điện áp UCE nhỏ, độ dốc của đặc tuyến là khá lớn. Quan hệ giữa IC và UCE gần như là đường thẳng. Khi UCE lớn hơn 2V, dòng điện IC gần như không phụ thuộc vào UCE. Trong vùng này, giá trị của IC bằng khoảng 100 lần IB.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Điện tử tương tự ( Phùng Kiều Hà) - Chương 1 Giới thiệu
11 p | 569 | 51
-
Bài giảng Mạng nơron và ứng dụng trong xử lý tín hiệu: Giới thiệu - Nguyễn Công Phương
27 p | 236 | 24
-
Bài giảng Các nguồn năng lượng tái tạo - TS. Lê Thị Minh Châu
183 p | 91 | 19
-
Giới thiệu chung về vi điều khiển - Nguyễn Quốc Cường
13 p | 168 | 17
-
Bài giảng Mạng nơron và ứng dụng trong xử lý tín hiệu: Các mạng nơron đơn giản dùng cho phân loại mẫu - Nguyễn Công Phương
40 p | 157 | 14
-
Bài giảng Thiết kế và xây dựng cầu 1: Chương 7 - TS. Nguyễn Ngọc Tuyển (P4)
12 p | 97 | 12
-
Bài giảng Bơm quạt máy nén - Bài 1: Giới thiệu
8 p | 162 | 10
-
Bài giảng Cơ sở kỹ thuật dầu khí - Chương 1: Giới thiệu cơ sở khoan dầu khí
44 p | 84 | 8
-
Bài giảng Giới thiệu một số mạch ứng dụng kỹ thuật số
10 p | 63 | 8
-
Bài giảng Linh kiện và Mạch điện tử: Chương 7 - Nguyễn Văn Thọ
14 p | 80 | 8
-
Bài giảng Dụng cụ bán dẫn: Chương 4 - Hồ Trung Mỹ (Phần 2)
29 p | 125 | 7
-
Bài giảng Hệ thống định vị toàn cầu: Chương 0 - ThS. Nguyễn Duy Liêm
12 p | 27 | 5
-
Bài giảng Tín hiệu và hệ thống: Chương 3 - Huỳnh Thái Hoàng
58 p | 40 | 5
-
Bài giảng Dụng cụ bán dẫn: Chương 4 (Phần 4) - GV. Hồ Trung Mỹ
72 p | 50 | 4
-
Bài giảng Tín hiệu và hệ thống: Chương 5 - Huỳnh Thái Hoàng
100 p | 39 | 4
-
Bài giảng Chương 3: Ứng dụng mã khối không gian và thời gian (STBC) trong OFDM
10 p | 31 | 2
-
Bài giảng Phân tích và dự báo nhu cầu năng lượng: Chương 9 - Phan Diệu Hương
105 p | 5 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn