GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGUỒN ỔN ÁP MỘT CHIỀU
lượt xem 362
download
Hiện nay trong công nghiệp có rất nhiều ứng dụng dùng điện áp một chiều do những ưu điểm vượt trội của nó. Điện áp một chiều được sử dụng trong các máy vận chuyển; trong truyền động máy cắt gọt, trong giao thông đường sắt: ôtô chạy điện, xe rùa bốc dỡ hàng, trong kỹ thuật điện hoá... Động cơ một chiều có mômen mở máy lớn, điều chỉnh trơn được tốc độ và rất đa dạng trong việc lựa chọn công suất. ...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGUỒN ỔN ÁP MỘT CHIỀU
- CHƯƠNG I GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGUỒN ỔN ÁP MỘT CHIỀU Hiện nay trong công nghiệp có rất nhiều ứng dụng dùng điện áp một chiều do những ưu điểm vượt trội của nó. Điện áp một chiều được sử dụng trong các máy vận chuyển; trong truyền động máy cắt gọt, trong giao thông đường sắt: ôtô chạy điện, xe rùa bốc dỡ hàng, trong kỹ thuật điện hoá... Động cơ một chiều có mômen mở máy lớn, điều chỉnh trơn được tốc độ và rất đa dạng trong việc lựa chọn công suất. Tuy nhiên việc dùng động cơ điện một chiều có một số hạn chế là dòng điện một chiều không sử dụng rộng rãi, chế tạo phức tạp, cồng kềnh. Do đó để có được dòng điện một chiều ta phải biến đổi từ dòng điện xoay chiều được dùng rộng rãi nhờ “Nguồn ổn áp một chiều”. Nguồn ổn áp một chiều là một máy điện biến dòng điện xoay chiều tần số 50Hz thành dòng điện một chiều có điện áp tuỳ ý dựa vào yêu cầu của phụ tải. Điện áp đầu ra có thể giữa cố định trong một khoảng điện áp nào đó nhờ vào tín hiệu xung điều khiển Tranzitor. Mạch ổn áp gồm 4 phần chính sau: + Biến áp: Biến đổi điện áp từ lưới điện 220V tần số 50Hz thành điện áp thấp phù hợp với đầu vào của bộ chỉnh lưu bán dẫn. + Chỉnh lưu: Là bộ biến đổi điện áp xoay chiều ở đầu vào thành điện áp một chiều ở đầu ra có độ nhấp nhô phụ thuộc vào sơ đồ chỉnh lưu. + Bộ lọc: là bộ để lọc bớt thành phần sóng hài bậc cao của điện áp chỉnh lưu nhằm mục đích san phẳng điện áp chỉnh lưu + Mạch ổn áp: là mạch để duy trì điện áp tải ở một khoảng nhất định khi phụ tải thay đổi đột ngột.
- CHƯƠNG 2 CÁC PHƯƠNG ÁN MẠCH CHỈNH LƯU Để điều chỉnh điện áp ra ta có thể sử dụng các phương án mạch như sau : Với yêu cầu của đề tài, mạch chỉnh lưu cần phải có chất lượng điện áp ra rất tốt với hệ số đập mạch rất nhỏ, vì vậy ở đây ta chỉ xét đến các sơ đồ cầu : chỉnh lưu điều khiển cầu một pha đối xứng, không đối xứng ; chỉnh lưu điều kiển cầu ba pha đối xứng , không đối xứng và chỉnh lưu cầu không điều khiển 1 pha , 3 pha kết hợp với băm xung. 1. Chỉnh lưu điều khiển một pha sơ đồ cầu : 1.1.Sơ đồ đối xứng : - ta có sơ đồ mạch lực như hình vẽ sau : a. sơ đồ nguyên lý ( hình 1.a) IT1 IT4 b. đồ thị dòng áp (hình 1.b)
- ud α Π 2Π ωt id Id ωt i1 Id ωt i4 Id ωt i2 Id ωt - Id Hình 1.b_đồ thị dòng áp _sơ đồ cầu điều khiển một pha đối xứng - điện áp vào u2 = 2U2 sin ωt (V) ω = 2πf , f = 50Hz Nguyên tắc hoạt động của sơ đồ như sau : trong nửa chu kỳ đầu u2 > 0 T1 có khả năng mở, tại thời điểm t1 ta đưa xung mở thysistor T1 và T3 , chúng mở ngay và cho dòng chảy theo đường T1 - Tải - T3 - Nguồn , áp đặt lên tải ud = u2 và có chiều như hình vẽ .Tương tự trong nửa chu kỳ sau , tại t = t2 ta đưa xung vào mở thysistor T2 và T4, dòng sẽ chảy theo đường T2 - Tải - T4 - Nguồn . C . Hoạt động của sơ đồ: (khi không xét đến trùng dẫn) cầu gồm 6 thyristor chia thành 2 nhóm nhóm Catốt chung :T1,, T3, T5; nhóm Anốt chung : T2, T4, T6; điện áp các pha thứ cấp máy biến áp lần lượt là: Ua= 2U 2 sin θ ; π Ub= 2U 2 sin(θ − 2 ) ; 3 π Uc= 2U 2 sin(θ − 4 ) ; 3
- Góc mở α được tính từ điểm chuyển mạch tự nhiên( giao điểm của các nửa hình sin). Giả thiết T5 , T6 đang dẫn cho dòng chảy qua VF = Vc ; VG= Vb; π * Khi θ = θ 1 = + α cho xung điều khiển mở T1 .thyristor này được mở vì 6 Va>0 sự mở của T1 làm cho T5 bị khoá lại một cách tự nhiên vì Va> Vc . Lúc này T6 và T1 cho dòng chảy qua, và điện áp trên tải là: Ud=Uab=Va-Vb; π Khi θ = θ 2 = 3 + α cho xung điều khiển mở T2 khi T2 mở nó làm cho 6 T6 bị khóa lại tương tự trên . 1 Quá trình cứ tiếp tục như vậy, mỗi van được đưa xung vào mở sau T 3 ; Ta có biểu thức tính toán sau: 5π +α 6 6 3 6 điện áp trung bình trên tải : Ud= 2π π ∫ 2U 2 sin θ dθ = π cos α +α 6 điện áp ngược lớn nhất đặt lên van: Unmax= 6U 2 ; dòng điện chảy qua các van là : IT = Id/ 3; 2. Sơ đồ chỉnh lưu cầu 3 fa điều khiển : a. sơ đồ:( Hình 2a) IT1 IT4 I6 Hình 2a_sơ đồ chỉnh điều khiển cầu 3 fa
- b. Đồ thị dòng áp mạch chỉnh lưu cầu 3 fa ĐK( Hình 2b ) uf uA uB uC Π 2Π ωt 0 t1 t2 t3 t4 t5 t6 t7 Ud ωt 0 iT1 0 I1 ωt iT6 I6 ωt 0 ia 0 ωt Id 0 ωt uT1 0 ωt Ungmax d . hoạt động của sơ đồ: (khi không xét đến trùng dẫn) cầu gồm 6 thyristor chia thành 2 nhóm nhóm Catốt chung :T1,, T3, T5; nhóm Anốt chung : T2, T4, T6; điện áp các pha thứ cấp máy biến áp lần lượt là: Ua= 2U 2 sin θ ; π Ub= 2U 2 sin(θ − 2 ) ; 3
- π Uc= 2U 2 sin(θ − 4 ) ; 3 Góc mở α được tính từ điểm chuyển mạch tự nhiên( giao điểm của các nửa hình sin). Giả thiết T5 , T6 đang dẫn cho dòng chảy qua VF = Vc ; VG= Vb; π * Khi θ = θ 1 = + α cho xung điều khiển mở T1 .thyristor này được mở vì 6 Va>0 sự mở của T1 làm cho T5 bị khoá lại một cách tự nhiên vì Va> Vc . Lúc này T6 và T1 cho dòng chảy qua, và điện áp trên tải là: Ud=Uab=Va-Vb; π Khi θ = θ 2 = 3 + α cho xung điều khiển mở T2 khi T2 mở nó làm cho 6 T6 bị khóa lại tương tự trên . 1 Quá trình cứ tiếp tục như vậy, mỗi van được đưa xung vào mở sau T 3 ; Ta có biểu thức tính toán sau: 5π +α 6 6 3 6 điện áp trung bình trên tải : Ud= 2π π ∫ 2U 2 sin θ dθ = π cos α +α 6 điện áp ngược lớn nhất đặt lên van: Unmax= 6U 2 ; dòng điện chảy qua các van là : IT = Id/ 3; nhận xét: sơ đồ chỉnh lưu cầu 3fa điều khiển có ưu điểm là có thể dễ dàng điều khiển các thyristor đóng mở thông qua góc mở α , và công suất của sơ đồ là khá lớn . Nhưng bên cạnh đó nó có những hạn chế nhất định như : chất lượng điện áp ra xấu phụ thuộc vào góc mở α và hiện tượng trùng dẫn. Sơ đồ này chỉ nên dùng với yêu cầu công suất lớn mà không quan tâm đến chất lượng áp ra ! .
- 3. Bộ băm xung áp một chiều 1. Giới thiệu chung Bộ băm xung áp một chiều dùng để biến đổi điện áp một chiều E thành xung điện áp một chiều có trị số trung bình Utb có thể thay đổi được. Khi bộ băm xung áp làm việc ở chế độ giảm áp trị số trung bình Utb của các xung điện áp đặt vào phụ tải có thể điều chỉnh từ trị số không đến trị số lớn nhất bằng điện áp một chiều E cung cấp cho bộ băm: 0 < Utb ≤ E. Khi bộ băm xung áp làm việc ở chế độ tăng áp có thể điều chỉnh cho điện áp trung bình trên tải Utb đạt đến giá trị lớn hơn điện áp E đặt của nguồn điện: E < Utb
- chế độ giảm áp bộ băm xung áp một chiều H được đặt nối tiếp giữa nguồn điện áp một chiều E và phụ tải như trên hình vẽ. a) Trị số trung bình của điện áp trên tải Utb. Khi bộ băm H đóng điện thì điện áp đặt lên tải có trị số u = E. Còn khi H ngắt điện thì u = 0. Sơ đồ nguyên lý: H R E U L Trị số trung bình của điện áp một chiều đặt lên phụ tải là: T T 1 1 d T U tb = ∫ udt = ∫ Edt = d E = αE T0 T 0 T với Tđ là thời gian đóng của khoá H, hay độ rộng xung T là chu kì băm, Td hay chu kì xung α = là hệ số lấp đầy xung áp còn gọi là tỉ số chu kì: ta T có α ≤ 1. Bằng cách biến đổi trị số của hệ số α ta nhận được các trị số khác nhau của điện áp trung bình của điện áp trung bình Utb trên phụ tải. Có thể cho α biến đổi bằng hai cách: 1 - Cố định chu kì băm T, thay đổi thời gian đóng điện Tđ của bộ băm, ta có bộ băm tần số cố định. 2 - Cố định thời gian đóng điện Tđ, biến đổi chu kì băm T, ta có bộ băm tần số biến thiên.
- Nếu Tđ = 0 thì α = 0 ta có Utb = 0 lúc này bộ băm thường xuyên ngắt mạch. Khi Tđ = T, ta có α =1 và Utb = E, bộ băm thường xuyên đóng mạch điện. Bộ băm xung áp một chiều thường đóng điện và ngắt điện liên tục với tần số cao (200 ÷ 500Hz) nên thường là một khoá bán dẫn. b) Sơ đồ thực tế của bộ xung áp một chiều dùng transistor Bộ băm xung áp sử dụng tranzito có tần số băm lớn khoảng vài kilohert. Các tranzito không cần mạch để khoá lại như tiristo nên rất đơn giản và có thể làm việc với tần số tương đối lớn. Các bộ băm dùng tranzito công suất có thể đạt tới tần số băm từ 10 đến 100 kHz một cách dễ dàng. Khi dùng bộ băm xung áp có thể không cần dùng cuộn cảm san bằng hoặc chỉ cần cuộn cảm có điện cảm nhỏ nối tiếp với tải cũng đủ san bằng dòng điện trên tải thành dòng điện một chiều có trị số không đổi. Nhược điểm của bộ băm điện bằng Tranzito là có công suất nhỏ, chỉ đạt cỡ vài kilôoát đến vài chụ kilôoát là cùng. Sơ đồ của bộ băm xung áp một chiều dùng Tranzito. K L2 • • • Chỉnh lưu Ld không C1 D Tải điều khiển Rd • • • Sơ đồ nguyên lý của bộ băm xung áp một chiều
- Trên sơ đồ thì bộ băm xung áp làm việc như một công tác tơ tĩnh (K) đóng mở liên tục 1 cách chu kì . Nhờ vậy mà biến đổi được điện áp một chiều không đổi E thành các xung điện áp một chiều Utb có trị số có thể điều chỉnh được. Điện áp Utb này đặt vào phần ứng động cơ sẽ làm thay đổi tốc độ động cơ ô tô. Khi bộ băm xung áp làm việc ở chế độ giảm áp thì 0
- từ các phân tích ở trên ta thấy khi dùng các phương pháp chỉnh lưu 1 pha hay 3 pha điều khển không đối xứng thì hệ số đập mạch của điện áp ra rất lớn nên ta sẽ không dùng các phương pháp này . với phương pháp dùng chỉnh lưu điều khiẻn hoàn toàn ta thấy vấn đề điều khiển các van Thysistor tương đối phức tạp và bộ điều khiển cồng kềnh đồng thời khi góc mở thay đổi thì chất lượng điện áp ra cũng thay đổi nhiều .Với bộ băm xung kết hợp với chỉnh lưu không điều khiển do ta có thể băm vơi tần số rất cao nên đặc tính lọc sẽ tốt hơn đồng thời việc điều khiển cũng dễ dàng hơn. Do yêu cầu của bộ ổn áp một chiều công suất nhỏ nên ta sẽ chọn phương án dùng chỉnh lưu không điều khiển kết hợp với bộ băm xung áp một chiều .Phương pháp này có ưu điểm là dùng các van Diode rẻ tiền hơn các van Thysistor đồng thời việc điều khiển dễ dàng hơn do ta không cần bộ đồng pha , dịch pha và ta chỉ điều khiển một van điều khiển hoàn toàn . CHƯƠNG 3 TÍNH TOÁN MẠCH LỰC Trong chương trước ta đã chọn được sơ đồ mạch lực cho bộ ổn áp như sau : Chỉnh UR = 24 VDC Máy biến lưu Bộ điều áp không Bộ băm Bộ lọc chỉnh điều dòng khiển Ta có sơ đồ mạch lực như sau : L T2 24VDC + T1 + 220 V MBA D0 B 60VDC C1 C2
- Trong mạch lực như trên T1 làm việc ở chế độ bão hoà như một khoá đóng cắt , T2 làm việc ở chế độ tuyến tính để ổn định áp ra 1. Tính toán các thông số điện áp, dòng điện và công suất máy biến áp Máy biến áp công suất cỡ vài kVA thuộc loại MBA công suất nhỏ, sụt áp trên điện trở tương đối lớn, khoảng 4% , sụt áp trên điện kháng ít hơn cỡ 1,5% . Điện áp sụt trên hai Diode nối tiếp khoảng 2 V do đó ta có điện áp chỉnh lưu lúc không tải sẽ là : Ud0 = 60.1,055 + 2 = 65,3 V Trị số hiệu dụng của điện áp pha thứ cấp MBA : πUd0 U2 = = 28V 3 6 U2 28 Tỷ số biến áp : m= = = 0,127 U1 220 + Dòng điện các cuộn dây: - Dòng điện của cuộn thứ cấp: 2 I2 = .Id = 32,66 A 3 - Dòng điện của cuộn sơ cấp: I1 = m.I2 =4,15 A Công suất của MBA : S = 3.220.4,15 = 2740 W Ta tiến hành chọn máy biến áp với các thông số trên. 2. Tính toán mạch từ MBA Chọn mạch từ 3 trụ tiết diện mỗi trụ được tính theo công thức: S ba Q=K× c× f Trong đó : k: Hệ số kinh nghiệm (thường lấy K=5,8÷6,4).Với MBA khô lấy K=6.
- c: Số trụ (c=3). f: tần số (f=50 Hz). Sba: Công suất biểu kiến MBA (VA). Thay số vào ta có : 25,2 × 10 3 Q = 6× = 77,8(cm 3 ) 3 × 50 Chọn Q=78 (cm2) Ta chọn mạch từ : làm bằng tôn silic ∋ 310 có bề dày là 0,35 mm tỷ trọng γb=75 kg/dm3 tổn hao p=1,3 w/kg. Bề dày lá tôn silic ∋ 310 : 0,35(mm) a- Tính toán chiều cao sơ bộ của trụ : Dựa vào công thức kinh nghiệm: Thq 4× l =π × π β Trong đó : +Thq :Tiết diện hiệu quả Thq=Q. +β :là hệ số quan hệ giữa chiều cao và chiều rộng của biến áp, thường bằng 1,15÷1,35.Ta chọn β=1,2. - Suy ra : 78 4× 3,14 l = 3,14 × = 26(cm) 1,2 b/ Tính trọng lượng của trụ: Gt=c×ST×γb×l Trong đó : +c: Số trụ (c=3). +ST: Tiết diện trụ: ST=Q=78 (cm3). +γb: Tỷ trọng tôn silic (γb=7,5kg/dm3). Vậy trọng lượng của trụ là : GT=3×0,78×7,5×2,6=45,6 (kg). c/ Tính gông: 2 l l 1 1 1 b
- Chọn a=9,5 cm2. lG = 26x2 -9,5 = 42,5 (cm) TG=Q=78 (cm2). Trọng lượng gông: Gg=t×TG×γb×lG Trong đó: t: Số gông (t=2) TG: Tiết diện gông. γb:: Tỷ trọng tôn silic. lG: Chiều dài của gông. Thay số vào ta có : Gg= 2×0,78×7,5×4,35=50 (kg). Trọng lượng lõi thép MBA: G=GT+Gg=45,6+50=95,6 (kg). d/ Số lá tôn: 78 -Số lá trụ : 3× = 704 (lá) 9,5 × 0,35 × 10 −1 78 -Số lá chắn đầu ngắn: 2× = 470 (lá). 9,5 × 0,35 × 10 −1 78 -Số lá chắn đầu dài: 1× = 235 (lá). 9,5 × 0,35 × 10 −1 3.Tính chọn các van công suất cho sơ đồ mạch lực : - chọn transistor công suất : Việc chọn van bán dẫn mạch lực được chọn theo các thông số cơ bản của van. Hai thông số cơ bản để chọn van là:
- + Giá trị dòng trung bình lớn nhất của van (Itb max); đây là giá trị dòng lớn nhất mà van có thể chịu được ứng với chế độ làm mát tốt nhất cho van (chế độ lý tưởng). Trong thực tế, không đạt được điều kiện làm mát lý tưởng nên việc sử dụng van không được quá giá trị này. + Giá trị biên độ điện áp ngược lớn nhất cho phép đặt lên van (Ungược max ); nếu vượt quá giá trị này thì van bị chọc thủng. Như đã đề cập ở phần trước, ta dùng các van bán dẫn là các tranzito công suất; tức là các van điều kiển hoàn toàn. Xuất phát từ đặc điểm công nghệ, ta chọn điều kiện làm mát là làm mát cưỡng bức bằng quạt gió, với các cơ cấu: Van + cánh tản nhiệt chuẩn + tốc độ gió (12 m/s). Vì vậy: Itb van thực= (0,4 ÷ 0,5) Itb van max. Chọn tranzito công suất Từ biểu thức dòng trung bình qua van xác định ở trên, ta có: ⇒ Itbvan max = 40 A Từ biểu đồ dạng sóng điện áp đặt trên van, ta thấy điện áp ngược lớn nhất đặt lên van là US; tức là : Ung van max = US = 48V. Từ kết quả hai thông số tính toán được ở trên ta chọn loại tranzito công suất loại BUT 90 có các thông số sau: Mã hiệu UCE ,V UCE0 , UCE..sat , V IC, A IB , A toff, μs ton, ts, μs Pm, V μs W BUT 90 200 125 1,2 50 7 0,4 1,2 1.5 250 Chọn Diode (D0 ,..., D6) Biểu thức dòng trung bình qua các đi-ốt D0 là: ID = Id.(1-ε) ⇒ ID max thực = Id max = 25A. Cũng từ đồ thị dạng sóng của diode ta thấy rằng điện áp ngược lớn nhất đặt lên các diode D1 ,...,D6 là Umi = 6U 2 = 69V . Trị trung bình dòng chảy trong các Diode : Id 40 ID = = = 13,3A 3 3
- Vậy ta chọn loại B50 do hãng Liên Xô cũ chế tạo B50-1 có các thông số: Mã hiệu Itb , A Umax , V B 50 50 100 4. Thiết kế mạch trợ giúp cho Transistor. Thực tế là tổn hao chuyển mạch của tranzitor công suất lớn hơn rất nhiều so với trường hợp nó làm việc với tải xác định. Mặt khác, so với tiristor khả năng chịu quá tải của tranzitor kém hơn. Trong trường hợp cụ thể là tranzitor phải làm việc như một khoá điện tử đóng cắt mạch điện với tần số đóng cắt lớn, thì tổn thất năng lượng khi chuyển trạng thái là đáng kể, vì năng lượng tổn thất tỉ lệ với tần số hoạt động của Tranzitor. Vì vậy, để giảm nhỏ tổn thất khi chuyển mạch và tránh cho tranzitor làm việc quá nặng nề thì người ta sử dụng thêm các mạch ”trợ giúp”. Các phần tử chủ yếu của mạch trợ giúp là L2 và C2 . Chức năng của L2 là hạn chế sự tăng của ic trong quá trình tranzitor đóng mạch, còn tụ điện C2 có tác dụng làm chậm sự tăng của VCC trong quá trình tranzitor cắt mạch. Sơ đồ mạch trợ giúp như sau: D2 DIODE TẢI CẢM L1 1uH R1 1k Q1 R2 D1 NPN 1k DIODE C1 1uF Khi biểu diễn mạch lực trên sơ đồ nguyên lý ta không đưa thêm các mạch trợ giúp vào nhằm đơn giản hoá mạch nhưng thực tế mỗi tranzitor sử dụng đều thiết kế mạch trợ giúp đi kèm. 5.Tính lọc :
- áp ra sau bộ băm có dạng như sau : U (V) U T1 t (s) T1 T Phân tích theo chuỗi Fourier ta có: U 2π U 4π U 6π U d (t) = ε.U + sin( 2.πε). cos( .t) + sin( 4πε). cos( .t) + sin(6πε). cos( .t) + .... π T 2π T 3π T Để độ đập mạch của điện áp kđm ≤ 0,01 ta có bộ lọc phải thoả mãn những yêu cầu sau : - ta dùng bộ lọc loại k như sau : sơ đồ mạch : L C/2 C/2 Ta có thể sử dụng sơ đồ trên , tần số cắt của bộ lọc như sau :
- 2 ωC = LC từ (0 ÷ ωC ) là giải thông còn từ (ωC ÷ ∝) là giải chắn ta giả thiết đối với sóng hài tần số thấp mà XL >> XC thì dòng xoay chiều chảy qua L và C sẽ quyết định bởi XL và có : A 2U 2 Im = n.ω.L điện áp nhấp nhô : Im A. 2.U 2 ΔU = = n.ω.C (nω) 2 LC tỷ số nhấp nhô : ΔU A k= = 2U 2 (nω) 2 LC U ta lấy A = sin(2.πε) và n = 1 với tần số 10 kHz . Từ đó ta có π 0,586 LC = = 1,4.10 −8 (2π.10 ) .0.01 3 2 Chọn L =0,14 mH ta có C = 100μF
- CHƯƠNG 4 MẠCH ĐIỀU KHIỂN Mạch điều khiển ở đây là mạch tự động điều chỉnh để ổn định điện áp ra theo sự thay đổi của tải và điện áp vào . Mạch hoạt động dựa trên nguyên tắc lấy sự thay đổi của dòng điện tải phản hồi về và lấy sự thay đồi của áp lưới để thay đổi độ rộng xung điều khiển đặt lên Transistor . Nguyên tắc hoạt động của mạch điều khiển như sau : khi dòng tải nhỏ ta điều chỉnh tỉ số băm ε để cho áp ra bằng 24 V, khi tải tăng lên kéo theo sụt áp trên van Transistor điều dòng giảm đồng thời sụt áp trên MBA và các van tăng lên làm cho áp ra thay đổi do vậy ta phải thay đổi tỉ số băm để giữ cho áp ra không đổi ) và khi áp vào thay đổi kéo theo sự thay đổi của áp ra ta phải thay đổi tỉ số băm để giữ cho áp ra không đổi . Trong mạch điều khiển có những khối chính sau : khối tạo dao động làm nhiệm vụ tạo ra xung dao động chuẩn . Khối tạo xung răng cưa tạo ra dạng xung răng cưa chuẩn để tạo ra xung điều khiển . Khối lấy điện áp sai lệch có nhiệm vụ phát hiện sự thay đổi của điện áp lưới và lấy sai lệch so với điện áp chuẩn . Khối phản hồi áp lấy sự sai lệch của áp rơi trên van điều dòng về để thay đổi độ rộng xung điều khiển nhằm mục đích giữ áp ra không đổi . Khối so sánh làm nhiệm vụ so sánh tín hiệu chuẩn với các tín hiệu đặt và tín hiệu phản hồi để có xung điều khiển . Khối khuếch đại làm nhiệm vụ khuếch đại xung điều khiển để có xung có độ rộng đủ lớn . Cụ thể phần điều khiển gồm có các khối chính sau : 1. Mạch tạo dao động: +12V R1 R1 2k 555 8 1 Gnd Vcc 2 Trg Dis 7 3 Out Thr 6 4 Rst Ctl 5 R2
- Để tạo được xung vuông với tần số 10 kHz ta sử dụng vi mạch tạo dao động Timer555 với các thông số cho như trên: Q :Trạng thái (mức logic)dầu ra tại thời điểm t,là đầu ra đảo của FF trong vi mạch Nguyên lý hoạt động: Khi Q =1 thì Transistor dẫn bão hoà ,tụ dẫn điện qua Transistor nên điện áp trên tụ Uc giảm U 1 Khi tụ Uc giảm tới Uc= Vcc − ε thì t 3 t1 t2 Q =0. T 2 Khi Uc tăng tới Uc= Vcc + ε thì 3 t Q =1 Transistor lại dẫn bão hoà. Biểu đồ dạng sóng của Timer555 ở chế độ Khoảng thời gian t1 phụ thuộc vào đa hài phiếm định τnạp,với τnạp=(R1+R2)C Khoảng thời gian t2 phụ thuộc vào τphóng ,với τphóng=R2C Qua tính toán ta được t1=(R1+R2)Cln2
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đồ án môn học thiết kế Điện tử công suất
43 p | 894 | 359
-
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ LÒ ĐIỆN
40 p | 532 | 302
-
Giới thiệu chung về acquy và các chế độ nạp
20 p | 924 | 211
-
Giới thiệu về accquy
6 p | 422 | 201
-
THIẾT KẾ VÀ LẮP RÁP BỘ BIẾN TẦN NGUỒN ÁP ĐIỀU KHIỂN ĐỘNG CƠ KHÔNG ĐỒNG BỘ BA PHA RÔTO LỒNG SÓC. (DÙNG VI ĐIỀU KHIỂN - CHIP AT89C51)
17 p | 400 | 152
-
PHÂN TÍCH YÊU CẦU VÀ GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG NGHỆ NẠP ẮC QUI TỰ ĐỘNG
39 p | 279 | 143
-
Phân tích yêu cầu và giới thiệu chung về công nghệ nạp acquy tự động
39 p | 256 | 142
-
Giới thiệu chung về công nghệ nạp acquy tự động
39 p | 303 | 113
-
Thực tập tốt nghiệp - Tìm hiểu nguyên lý làm việc của nguồn sấy trực tiếp
29 p | 284 | 90
-
Robot công nghiệp : Giới thiệu chung về robot công nghiệp
8 p | 269 | 85
-
Tính toán định mức chi phí hàn cho một phân đoạn tàu vỏ thép, chương 10
17 p | 232 | 70
-
Nhiễu và tương thích trường điện từ - TS. NguyễnViệt Sơn
141 p | 217 | 70
-
Bài giảng Công nghệ sản xuất đồ uống: Chương 1 - ThS. Nguyễn Ngọc Thuần
18 p | 323 | 53
-
ISDN và băng thông rộng với Frame Relay và ATM - Phần 1 Giới thiệu - Chương 4
33 p | 138 | 37
-
Bài giảng Năng lượng mới trên ô tô: Chương 1 - Giới thiệu chung về năng lượng sử dụng
21 p | 95 | 15
-
Bài giảng Cơ sở nguồn và công nghệ năng lượng: Chương 1 - PGS. TS. Phạm Hoàng Lương
14 p | 8 | 3
-
Bài giảng Vận hành và điều khiển hệ thống điện: Chương 1 - TS. Nguyễn Văn Liêm
43 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn