intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

GIỚI THIỆU VỀ HẠN NGẠCH THUẾ QUAN

Chia sẻ: Lê Trung Văn | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:15

654
lượt xem
90
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hiệp định Nông nghiệp của Vòng Uruguay được thiết kế với mục tiêu hướng tới tự do hóa thương mại hàng nông sản, trong đó có mục tiêu xóa bỏ biện pháp cấm nhập khẩu cũng như chấm dứt hạn ngạch nhập khẩu các sản phẩm nông nghiệp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: GIỚI THIỆU VỀ HẠN NGẠCH THUẾ QUAN

  1. GIỚI THIỆU VỀ HẠN NGẠCH THUẾ QUAN Nguyễn Hải Yến Vụ CSTM Đa biên Bộ Thương mại Tháng 8/2005 Hiệp định Nông nghiệp của Vòng Uruguay được thiết kế với mục tiêu hướng tới tự do hóa thương mại hàng nông sản, trong đó có m ục tiêu xóa b ỏ bi ện pháp c ấm nh ập kh ẩu cũng như chấm dứt hạn ngạch nhập khẩu các sản phẩm nông nghiệp. Tuy nhiên, vì là mục tiêu cần hướng tới nên Hiệp định này không buộc các nước thành viên phải chuyển đ ổi các biện pháp cấm và hạn ngạch nhập khẩu này thành biện pháp thuế quan ngay lập tức mà thay vào đó, Hiệp định cho phép các nước được chuyển đổi bi ện pháp c ấm và h ạn ngạch nhập khẩu nông sản thành cơ chế hạn ngạch thuế quan (tariff quota, hay tariff-rate quota 1 - HNTQ), một bước quá độ trong tiến trình “thuế hóa các biện pháp phi thuế” 2 đối với lĩnh vực thương mại hàng nông sản. Tiến trình thuế hóa các bi ện pháp phi thuế một m ặt đảm bảo nhập khẩu có từ trước khi Hiệp định Nông nghi ệp có hiệu lực vẫn ti ếp t ục đ ược duy trì về mặt khối lượng, mặt khác cũng đảm bảo cho một số lượng nh ập kh ẩu b ổ sung so với lượng nhập khẩu có từ trước này sẽ không phải chịu những m ức thu ế su ất mang tính chất ngăn cấm nhập khẩu. HNTQ có thể hiểu nôm na như một thang thuế quan hai nấc, theo đó một khối lượng nhất định hàng nhập khẩu X sẽ chịu thuế suất t, còn tất cả lượng hàng nhập khẩu khác ngoài X sẽ chịu thuế suất T, trong đó T > t. Thuế suất Mức hạ n ngạch Ngoài hạn ngạch T Trong hạn ngạch t Lượng nhập khẩu X 1 Về mặt kỹ thuật, tariff quota là thuật ngữ chuẩn xác hơn, trong đó cho phép sử dụng cả thuế tuyệt đ ối trong cơ chế HNTQ. Còn tariff-rate quota thì loại trừ khả năng sử dụng thuế tuyệt đối và chỉ đ ề c ập t ới vi ệc s ử dụng thuế phần trăm trong cơ chế HNTQ. Theo kết quả đàm phán được nhất trí sau vòng Uruguay, tất cả các hàng rào phi thuế phải bị xóa bỏ ho ặc 2 được chuyển thành thuế quan. Việc chuyển các hàng rào phi thuế thành thuế quan được gọi là “thuế hóa”. Trong một số trường hợp, mức thuế quan tính được sau khi thuế hóa để tương đương với mức độ bảo hộ của hàng rào phi thuế trước kia trở nên quá cao khiến cho hàng nhập khẩu hầu như không có cơ hội để tiếp cận thị trường. Vì thế, người ta đã nghĩ đến việc sử dụng cơ chế hạn ngạch thuế quan đ ể duy trì khả năng ti ếp c ận thị trường ở mức hiện hành của hàng nhập khẩu, và để tạo ra những cơ hội tiếp cận thị trường t ối thiếu cho hàng nhập khẩu nếu trước đấy hàng nhập khẩu chưa hề hoặc hầu như chưa hề được đưa vào thị trường trong nước. 1
  2. Theo Hiệp định Nông nghiệp, lượng nhập khẩu X được xác định dựa trên khối lượng nhập khẩu thực tế của giai đoạn cơ sở (actual imports of base period) ho ặc theo công thức “mở cửa thị trường tối thiểu” (minimum access) được các bên nhất trí. Trong trường hợp thứ nhất, HNTQ được xây dựng để duy trì các c ơ hội ti ếp c ận th ị tr ường hi ện tại khi mà tiến trình thuế hóa, nếu không sử dụng bước quá độ là cơ chế HNTQ, có th ể khiến cho điều kiện tiếp cận thị trường trở nên kém thuận lợi. Trong tr ường h ợp th ứ hai, HNTQ phải tạo ra cơ hội tiếp cận thị trường tối thi ểu n ếu trong giai đo ạn c ơ s ở không có hoặc hầu như rất ít nhập khẩu được thực hiện. Quy mô của hạn ngạch phải tăng t ừ m ức 3% của lượng tiêu dùng trong nước trong giai đoạn cơ sở 1986-1988 vào năm 1995 lên thành 5% vào cuối giai đoạn thực hiện theo quy định tại Hiệp định Nông nghiệp. Hiệp định cũng quy định rằng thuế suất trong hạn ngạch phải ở mức thấp ho ặc t ối thi ểu. M ặc dù vậy, không có quy định cụ thể nào về chênh lệch thuế suất trong và ngoài h ạn ngạch. Do vậy, khoảng cách thuế suất này có thể rất lớn, chẳng hạn như thuế suất trong h ạn ngạch bình quân đối với nông sản của các nước OECD là 36% trong khi thuế suất ngoài h ạn ngạch bình quân là 120%.3 Vòng đàm phán Uruguay đã dẫn tới việc xuất hiện của hơn 1300 HNTQ. M ột s ố HNTQ đã giúp mở cửa thị trường nông sản trong nước cho hàng nh ập kh ẩu h ơn so v ới trước đó. Tuy nhiên, phần nhiều HNTQ thực tế chỉ đơn thuần thể hi ện lại m ức đ ộ b ảo h ộ đã tồn tại từ trước khi Hiệp định Nông nghiệp của WTO ra đời. Do đó, HNTQ nhìn chung hiện vẫn là một rào cản lớn đối với thương mại nông sản và là ch ủ đ ề gây nhi ều tranh cãi trong các vòng đàm phán về thương mại nông sản đang và sẽ di ễn ra trong khuôn kh ổ WTO. Quan điểm đối với việc sử dụng HNTQ của các đối tượng khác nhau cũng không hề đồng nhất. Một mặt, các nhà xuất khẩu muốn HNTQ bị xóa b ỏ ho ặc đ ược t ự do hóa, còn mặt khác các nhà sản xuất trong nước được sự bảo hộ của HNTQ thì l ại mu ốn duy trì HNTQ vì có thể giúp họ giảm bớt được áp lực đối đầu cạnh tranh tr ực ti ếp v ới hàng nh ập khẩu. HNTQ là gì? HNTQ là một cơ chế hạn ngạch nhập khẩu đối với một khối lượng hàng nhập kh ẩu nhất định ở một mức thuế suất nhất định. Một khi khối lượng hạn ngạch này đã đ ược nhập khẩu hết thì bất kỳ lượng hàng nhập khẩu bổ sung nào cũng sẽ phải chịu m ức thu ế suất cao hơn. Thoạt nhìn thì HNTQ có vẻ không khác m ấy so v ới khái ni ệm “h ạn ng ạch nhập khẩu” thuần tuý trước kia. Tuy nhiên, điểm khác biệt c ơ bản gi ữa HNTQ và hạn ngạch nhập khẩu thông thường nằm ở chỗ hạn ngạch thông thường không cho phép nh ập khẩu thêm ngoài khối lượng hạn ngạch đã ấn định, nghĩa là n ếu hạn ngạch nhập khẩu quy định khối lượng hạn ngạch là X thì khối lượng hàng nhập kh ẩu t ối đa có th ể nh ập kh ẩu vào trong nước chỉ có thể bằng X. Việc tăng khối lượng nhập khẩu quá m ức ấn đ ịnh X là hoàn toàn không thể xảy ra. Trong khi đó về nguyên tắc, HNTQ cho phép hàng nh ập khẩu có nhiều cơ hội tiếp cận thị trường hơn so với hạn ngạch thông thường. Xét d ưới góc đ ộ pháp lý thì HNTQ không bị coi là hạn chế định lượng vì không h ạn ch ế kh ối l ượng nh ập khẩu. Với HNTQ chỉ cần nộp đủ thuế thì người ta có thể nh ập khẩu v ới s ố l ượng bao nhiêu tuỳ thích, tất nhiên là nếu số lượng nhập khẩu vượt quá l ượng hạn ngạch X quy định thì sẽ phải chịu thuế suất ngoài hạn ngạch. Thật vậy, n ếu giá trong n ước cao h ơn giá quốc tế cộng với thuế ngoài hạn ngạch phải n ộp thì nhà nhập kh ẩu có th ể thu l ợi k ể c ả khi đã phải nộp thuế ngoài hạn ngạch và khi đó khối lượng nh ập kh ẩu theo c ơ ch ế HNTQ sẽ khác với khối lượng nhập khẩu theo hạn ngạch thông th ường. Nh ư v ậy, có th ể t ạm hiểu rằng hạn ngạch nhập khẩu thông thường là một cơ chế c ứng với khối lượng nh ập khẩu cho phép là bất biến còn hạn ngạch thuế quan là m ột c ơ chế mềm v ới kh ối l ượng Nguồn: Cơ quan nghiên cứu kinh tế, Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ. 3 2
  3. nhập khẩu tương đối thoải mái tự do nhưng tuân theo thang thuế quan, trong đó ở n ấc thang thuế quan thấp là khối lượng nhập khẩu trong mức hạn ngạch thuế quan còn ở n ấc thang thuế quan cao hơn là khối lượng nhập khẩu ngoài mức hạn ngạch thuế quan. Chính nhờ vào điểm khác biệt cơ bản này, HNTQ xét về lý thuyết thì ít mang tính hạn chế hơn so với hạn ngạch nhập khẩu truyền thống. Tuy nhiên, n ếu “thu ế su ất ngoài hạn ngạch” được cố tình quy định ở mức quá cao khiến cho hàng nhập kh ẩu v ượt quá lượng hạn ngạch thuế quan thực tế không thể xâm nhập thị tr ường do không đem lại lợi nhuận cho nhà nhập khẩu thì khi ấy HNTQ cũng chỉ dẫn tới khối lượng nhập khẩu tương tự như biện pháp hạn ngạch nhập khẩu truyền thống đặt ra. Trong nh ững tr ường h ợp này, HNTQ rõ ràng đã ngầm hạn chế nhập khẩu và do vậy, HNTQ hoạt động gi ống h ệt như hạn ngạch nhập khẩu thông thường. Ngoài ra, tính chất hạn ch ế th ương m ại c ủa HNTQ cũng còn phụ thuộc vào những mối liên hệ rất phức tạp giữa vô số yếu tố kinh tế và chính trị, quan liệu đan xen lẫn nhau. HNTQ giống với thuế quan thông thường ở chỗ hạn chế thương mại bằng tác động làm tăng giá hàng nhập khẩu. Tuy nhiên, mức độ ảnh hưởng kinh t ế c ủa HNTQ n ếu xác định một cách chính xác thì lại phụ thuộc vào giá thế gi ới, vào nhu c ầu trong n ước đ ối v ới hàng nhập khẩu, vào quy mô (lượng) HNTQ và vào chênh lệch gi ữa thu ế su ất trong và ngoài hạn ngạch. Quản lý phân bổ HNTQ và quy định của WTO Cơ chế HNTQ gồm 4 yếu tố: thuế suất trong hạn ngạch (in-quota tariff rate), h ạn ngạch xác định lượng nhập khẩu tối đa chịu m ức thu ế su ất trong h ạn ng ạch, thu ế su ất ngoài hạn ngạch (over-quota tariff rate, hay out-of-quota tariff rate), và phương thức quản lý phân bổ hạn ngạch. Các nước thành viên WTO có nghĩa vụ thông báo với WTO về các yếu tố này trong Biểu cam kết về hàng hóa. Nếu có kế hoạch cải cách c ơ ch ế HNTQ thì bi ểu cam kết thuế của các nước cũng phải xác định mức độ tăng lượng hạn ngạch ho ặc m ức độ giảm thuế suất dự kiến. Tuy nhiên, có sự khác biệt rõ rệt gi ữa các n ước thành viên WTO trong việc giải thích thế nào là phương thức quản lý phân bổ HNTQ “tốt”. Khi khối lượng nhập khẩu đã đạt tới ngưỡng hạn ngạch X và bắt đầu phải ch ịu thuế suất nhập khẩu ngoài hạn ngạch T nếu tiếp tục có lượng nhập khẩu bổ sung thì giá hàng nhập khẩu tại nước nhập khẩu sẽ cao hơn giá thế gi ới c ộng v ới thu ế nh ập kh ẩu. Phần chênh lệch giữa giá hàng nhập khẩu bán tại nước nhập kh ẩu v ới giá th ế gi ới này được các nhà kinh tế gọi là “quota rent”, tạm dịch là kho ản lợi phát sinh do có HNTQ. Khoản lợi phát sinh do có HNTQ này tạo ra lực hấp dẫn thu hút các nhà cung c ấp hàng hóa vốn sẽ không có ý định tham gia thị trường nếu như không có sự t ồn t ại c ủa HNTQ, và do vậy khoản lợi này dễ làm chệch hướng luồng thương mại. Nghĩa là trong điều kiện và bối cảnh bình thường thì nhà cung cấp nước A sẽ không xuất khẩu sang thị trường n ước C vì thấy không có lợi ích kinh tế cho mình, nhưng nhà cung c ấp n ước B thì l ại v ẫn th ấy có l ợi nhuận nên vẫn xuất khẩu sang nước C. Song khi n ước C áp d ụng c ơ ch ế HNTQ thì s ẽ xuất hiện khoản lợi phát sinh do có HNTQ và kho ản lợi này đã thúc đẩy nhà cung c ấp nước A trước đó vốn không mặn mà với thị trường n ước C nay cũng quyết đ ịnh tham gia xuất khẩu sang nước C. Như vậy, luồng thương mại bình thường nảy sinh từ lợi nhuận thương mại thuần tuý vốn chỉ diễn ra giữa hai nước B-C nay do có sự xu ất hi ện c ủa HNTQ đã bị tác động đáng kể với sự tham gia thị trường của n ước cung c ấp A nh ằm tìm kiếm và tận thu khoản lợi phát sinh do có HNTQ. Nh ư vậy, th ị ph ần th ương m ại trên th ị trường nước C không còn được xác định bởi hiệu quả kinh tế tương đối gi ữa các đối th ủ 3
  4. cung cấp cạnh tranh nữa mà nay được xác định dựa trên cơ sở là nhà cung cấp nước nào (A hay B) có thể giành được cơ hội tiếp cận khoản lợi phát sinh do HNTQ kia. Việc quản lý phân bổ HNTQ thực chất là bài toán phân bổ đ ịnh m ức. Có r ất nhi ều cách thức để phân bổ định mức. Vấn đề đặt ra là làm cách nào để xác định ra cách th ức phân bổ nào sẽ phù hợp nhất với các nguyên tắc của WTO. Vi ệc quản lý phân b ổ HNTQ liên quan tới cách thức phân bổ quyền nhập khẩu hàng hóa với thuế suất trong h ạn ngạch, đơn giản tức là nếu X là lượng hàng hóa nhập khẩu được hưởng thuế suất trong h ạn ngạch t (còn bất cứ lượng hàng nhập khẩu nào l ớn h ơn X đ ều ph ải ch ịu thu ế su ất ngoài hạn ngạch T) thì việc phân bổ HNTQ chính là tìm cách phân ph ối quyền nhập kh ẩu l ượng hàng hóa X cho các nhà cung cấp. Chính cách thức phân phối quyền nhập khẩu này có th ể quyết định đến cả khối lượng nhập khẩu và các nguồn cung c ấp cũng như quyết đ ịnh c ả việc phân chia khoản lợi phát sinh do có HNTQ. Điều XIII GATT quy định về “Quản lý các hạn chế định lượng một cách không phân biệt đối xử” điều chỉnh việc quản lý điều hành phân bổ HNTQ. Theo tinh thần và nội dung của Điều XIII, GATT ủng hộ hai tiêu chí sau để đánh giá một phương thức phân bổ HNTQ là “tốt” hay “không tốt” - Nhập khẩu hết lượng hạn ngạch (quota fill) và phân b ổ l ượng hạn ngạch một cách không phân biệt đối xử. Nói gọn lại, phương thức phân bổ hạn ngạch “tốt” là phương thức có thể giảm thiểu bóp méo kinh tế thông qua vi ệc bảo đảm r ằng lượng hạn ngạch X sẽ được nhập khẩu hết và những nhà cung cấp hàng nhập khẩu hi ệu quả nhất có thể tiếp cận lượng hạn ngạch này (tức là có th ể tham gia vào vi ệc cung c ấp lượng hàng nhập khẩu X). Với mục đích đảm bảo rằng việc quản lý phân bổ HNTQ không ngăn c ản nh ập khẩu, tiêu chí “nhập khẩu hết lượng hạn ngạch” đòi hỏi rằng lượng hàng hóa trong h ạn ngạch luôn được phép nhập khẩu nếu các điều kiện thị trường thuận lợi cho việc nhập khẩu đó và cơ quan chức năng phân bổ HNTQ không được phép dựng lên nh ững rào c ản hay trở ngại đối với hàng nhập khẩu, ngoại trừ việc yêu c ầu các nhà nhập khẩu phải n ộp thuế trong hạn ngạch. Tiêu chí “nhập khẩu hết lượng hạn ngạch” g ồm hai câu h ỏi: Câu hỏi thứ nhất là là liệu lượng hạn ngạch ấn định đã được nhập khẩu hết chưa? N ếu ch ưa thì câu hỏi thứ hai sẽ được đặt ra, đó là liệu các điều kiện thị trường có tạo thuận lợi cho nhập khẩu không (hay nói cách khác là điều kiện thị trường có cho phép nhập kh ẩu di ễn ra không)? Sở dĩ câu hỏi thứ hai được đặt ra là vì có th ể xảy ra tr ường h ợp n ước C v ẫn có nhu cầu nhập khẩu nhưng vụ mùa trong nước lại bội thu bất th ường. Khi cung trong n ước đủ đáp ứng hoàn toàn hoặc phần lớn cầu trong nước thì hạn ngạch thuế quan không được nhập khẩu hết vì lý do chính đáng là không đủ c ầu trong n ước m ặc dù các đi ều ki ện th ị trường không hề bị bóp méo. Trên thực tế, câu hỏi thứ hai nói trên có th ể đ ược nêu lên dưới dạng đơn giản nhất là liệu giá trong n ước của hàng hóa đó có th ấp h ơn giá th ế gi ới cộng với thuế suất trong hạn ngạch hay không. N ếu có th ấp h ơn thì rõ ràng là không t ồn tại nhu cầu đối với hàng nhập khẩu (vì hàng nhập khẩu khi đó đ ắt h ơn so v ới hàng trong nước). Chỉ trong trường hợp giá trong nước cao hơn giá thế gi ới c ộng thêm v ới thu ế su ất trong hạn ngạch mà lượng hạn ngạch thuế quan vẫn chưa được nhập khẩu hết thì vi ệc đặt câu hỏi tại sao mới trở nên cần thiết. Tất nhiên, có nhiều nguyên do dẫn t ới vi ệc lượng hạn ngạch thuế quan không được nhập khẩu hết. Chẳng hạn như do thu ế su ất trong hạn ngạch quá cao, do có các chi phí giao dịch chính đáng, hay do ph ương th ức phân bổ HNTQ không tạo điều kiện thuận lợi cho nhà nhập khẩu tiếp cận cơ chế HNTQ, v.v… Không phân biệt đối xử là nguyên tắc đảm bảo rằng hàng nhập kh ẩu t ừ t ất c ả các nước đều được đối xử bình đẳng. HNTQ có thể trở nên phân bi ệt đối xử khi hàng nhập khẩu bắt đầu vượt quá ngưỡng hạn ngạch X. 4
  5. Khi nghiên cứu về cơ chế HNTQ, người ta cần phải phân biệt giữa khối lượng nhập khẩu và các nguồn cung cấp hàng nhập khẩu với khối lượng và các đối tượng đ ược hưởng khoản lợi phát sinh do có HNTQ. WTO chỉ quan tâm tới cách thức HNTQ đ ược phân bổ có ảnh hưởng tới khối lượng nhập khẩu và các nguồn cung c ấp hàng nhập kh ẩu chứ không trực tiếp quan tâm tới các đối tượng được hưởng khoản lợi phát sinh do có HNTQ. Tuy nhiên, việc phân chia khoản lợi phát sinh do có HNTQ rõ ràng là có ý nghĩa khá quan trọng. Thứ nhất, cách thức phân chia khoản lợi này có ảnh hưởng tới các ngu ồn cung cấp hàng nhập khẩu. Các phương thức phân bổ HNTQ theo đó tách rời vi ệc phân chia khoản lợi phát sinh do có HNTQ với việc phân chia luồng th ương m ại (các ngu ồn cung cấp hàng nhập khẩu) có thể loại bỏ nguy cơ bóp méo thương mại do khoản lợi này gây ra. Các phương thức phân bổ HNTQ theo đó khoản lợi phát sinh do có HNTQ đ ược dành đ ể “thưởng” cho lượng hàng hóa nhập khẩu trong hạn ngạch (≤ X) sẽ làm lu ồng th ương m ại thông thường vốn chỉ dựa trên các căn cứ kinh tế của thị trường bị chệch hướng. Th ứ hai, chính việc phân chia khoản lợi phát sinh do có HNTQ sẽ kéo theo yếu tố chính trị vào trong quản lý phân bổ HNTQ. Lựa chọn phương thức phân bổ HNTQ nào s ẽ tr ở thành m ột quyết định mang tính chính trị hơn là tính hi ệu quả kinh tế, vì có quá nhi ều bên có l ợi ích cạnh tranh với nhau để được hưởng khoản lợi phát sinh do có HNTQ. 7 phương thức phân bổ HNTQ chủ yếu gồm: thuế áp dụng (tức là có cơ chế HNTQ nhưng chỉ trên giấy tờ còn thực tế thì không được thực thi), đấu giá, ai xin tr ước đ ược c ấp trước, cấp phép theo nhu cầu, căn cứ vào kết quả nhập khẩu đã thực hiện trong giai đo ạn trước, phân bổ cho các doanh nghiệp thương mại Nhà n ước, phân bổ cho hi ệp h ội các nhà sản xuất. Nhiều HNTQ bị áp đặt thêm các điều kiện bổ sung. Có 4 dạng đi ều ki ện c ơ b ản đi đôi với việc xét phân bổ HNTQ là: hạn chế về thị phần HNTQ, k ết qu ả nhập khẩu trong giai đoạn trước, yêu cầu phải mua hàng trong nước, chứng nhận xuất khẩu. Hạn chế thị phần của HNTQ mà một thương nhân nhất định (đôi khi có thể là n ước cung c ấp) có thể nắm giữ là hình thức hạn chế phổ biến nhất. Hạn chế này được đặt ra nhằm ngăn cản một thương nhân hoặc một nhóm thương nhân có liên hệ với nhau chiếm giữ thị trường một cách cục bộ. Kết quả nhập khẩu trong giai đoạn trước là hình th ức hạn ch ế ph ổ bi ến thứ hai. Hạn chế này duy trì cơ cấu các nguồn cung cấp hàng nhập khẩu truy ền th ống. Yêu cầu phải mua hàng trong nước gắn quyền được nhập khẩu với thuế su ất trong h ạn ngạch với việc phải mua một khối lượng nhất định sản ph ẩm trong n ước. Ví d ụ nh ư đ ể được nhập khẩu 1 tấn thịt bò với thuế suất trong hạn ngạch, thương nhân ph ải mua N t ấn thịt bò trong nước. Chứng nhận xuất khẩu thường được sử dụng để đảm bảo r ằng sản phẩm nhập khẩu là sản phẩm đúng do nước xuất khẩu sản xuất. Hai đi ều ki ện cu ối này có thể bị khiếu kiện ra WTO hoặc gây phát sinh tranh chấp song phương. Tình hình sử dụng HNTQ của các nước WTO4 Tính đến ngày 8/3/2002, có 43 thành viên WTO đưa ra cam k ết về HNTQ trong Bi ểu cam kết về hàng hóa với tổng số HNTQ thông báo là 1425. Các HNTQ này có ngu ồn g ốc từ tiến trình thuế hóa của vòng Uruguay, các cam kết có hi ệu lực từ tr ước khi vòng Uruguay kết thúc, và kết quả của các cuộc đàm phán gia nhập sau năm 1995. Trong số 1425 HNTQ thì có 597 HNTQ dự kiến có lộ trình tăng dần lượng hạn ngạch trong giai đoạn thực hiện mà Hiệp định Nông nghi ệp WTO quy đ ịnh, 823 HNTQ d ự ki ến vẫn giữ nguyên không đổi lượng hạn ngạch và 5 HNTQ sẽ giảm lượng hạn ngạch (trường hợp 5 HNTQ giảm về lượng hạn ngạch này có liên quan tới vi ệc xóa b ỏ dần 3 HNTQ của Hàn Quốc và 2 HNTQ của Thụy Sỹ do hậu qu ả c ủa nh ững đính chính sai sót Tài liệu TN/AG/S/5 của Uỷ ban Nông nghiệp WTO (Committee on Agriculture - Special Session - Tariff and 4 other Quotas - Background Paper by the Secretariat) ngày 21/03/2002 5
  6. kỹ thuật sau năm đầu thực hiện). Rau quả là nhóm sản phẩm chịu nhi ều HNTQ nhất (370 HNTQ), tiếp đến là các sản phẩm thịt (258), ngũ cốc (226). Thuốc lá (13) là nhóm sản phẩm ít HNTQ nhất trong số 12 nhóm sản phẩm chịu sự điều chỉnh của cơ chế HNTQ. 6 nước thành viên WTO thông báo sử dụng nhiều HNTQ nhất đều là các n ước châu Âu, đứng đầu là Nauy với 232 HNTQ, tiếp đến là Ba Lan với 109, Iceland v ới 90, EU v ới 87, Bulgaria với 73 và Hungary với 70. Các nước ở các châu lục khác cũng sử d ụng nhi ều HNTQ như Hàn Quốc và Colombia chiếm vị trí thứ 7 với 67 HNTQ, ti ếp theo là Venezuela với 61, Hoa Kỳ với 54 và Nam Phi với 53. Đàm phán WTO hiện nay về HNTQ Trong khuôn khổ đàm phán về nông nghiệp trong WTO, đàm phán v ề ch ủ đ ề HNTQ cũng đang thu hút sự quan tâm của nhiều nước thành viên WTO và các bên quan sát viên. Các phương thức phân bổ HNTQ và những ưu, nhược điểm của từng phương thức là m ột trong những đề tài nóng bỏng và có nhiều luồng quan điểm khác nhau. Các n ước cũng khẩn trương thảo luận và trao đổi để tiến tới xây dựng các nguyên t ắc và công th ức v ận dụng cho HNTQ về khối lượng hạn ngạch, thuế suất trong hạn ngạch, và các ph ương thức quản lý điều hành phân bổ HNTQ. Về khối lượng hạn ngạch, một nhóm ý ki ến đ ề nghị tăng lượng hạn ngạch trong khi nhóm ý kiến khác nhấn mạnh phải sớm chuyển sang chỉ sử dụng thuế quan. Về thuế suất trong hạn ngạch, m ột số thành viên đ ề ngh ị c ắt gi ảm xuống bằng 0% trong khi một số khác lại cho rằng n ếu duy trì m ức thu ế su ất trong h ạn ngạch ở mức lớn hơn 0% sẽ giúp thu hẹp khoảng cách chênh lệch gi ữa thu ế su ất trong và ngoài hạn ngạch và tạo thuận lợi cho việc tiến tới mục tiêu cu ối cùng là ch ỉ s ử d ụng thu ế quan. Về phương thức quản lý phân bổ HNTQ, một số nước muốn đ ề ra các nguyên t ắc đòi hỏi các phương thức phân bổ phải thực tế, có thể dự đoán được, minh b ạch, cho phép hoạt động xuất nhập khẩu diễn ra dựa trên cơ sở tiêu chí thương m ại, khuyến khích sử dụng tối đa hạn ngạch, cho phép tái phân bổ các giấy phép nhập kh ẩu chưa s ử d ụng, c ơ chế phân bổ HNTQ cho các nước cụ thể phải được chấm dứt theo lộ trình, nhập khẩu từ các nước chưa phải thành viên WTO không được tính vào lượng hạn ngạch cam k ết trong WTO, v.v… Một số nước đề xuất WTO đưa ra một danh sách mang tính hướng dẫn về các phương thức phân bổ có thể sử dụng. Dự thảo thứ nhất về các nguyên tắc và công th ức vận dụng cho HNTQ sau khi đã tiếp thu ý kiến sửa đổi. Về thuế suất trong hạn ngạch: Dự thảo không đưa ra b ất kỳ đ ề xu ất nào v ề nghĩa • vụ cắt giảm thuế suất trong hạn ngạch, trừ khi nhập khẩu chưa tới 65% hạn ngạch. Về lượng hạn ngạch: Dự thảo đề xuất tăng lượng hạn ngạch lên tới 10% lượng tiêu • dùng trong nước (riêng đối với các nước đang phát tri ển thì m ức này là 6,6%) trong thời gian thực hiện là 5 năm (với các nước đang phát tri ển là 10 năm) và có s ự linh hoạt nhất định (nếu 1/4 tổng lượng hạn ngạch được tăng lên tới 12% (8% v ới các nước đang phát triển) thì ¼ khác trong tổng lượng hạn ngạch đ ược phép ch ỉ tăng lên tới 8% (5% với các nước đang phát triển) lượng tiêu dùng trong nước). Về đối xử đặc biệt và khác biệt: Dự thảo đề xuất rằng các nước phát triển phải cho • phép các nông sản chủ chốt được nhập khẩu không ph ải ch ịu thu ế và các n ước đang phát triển không phải tăng lượng HNTQ đối với một số nhất định “sản ph ẩm đ ặc biệt” vì lý do an ninh lương thực, phát triển nông thôn và an toàn sinh k ế c ủa nông dân. Bảo chào HNTQ của Việt Nam 6
  7. Việt Nam đưa ra bản chào đầu tiên về HNTQ từ Phiên h ọp 6 c ủa Ban Công tác v ề việc Việt Nam gia nhập WTO (tháng 5/2003). Cho tới nay, Vi ệt Nam đã 5 l ần s ửa đ ổi, điều chỉnh bản chào này để cố gắng đáp ứng yêu cầu đàm phán gia nhập t ừ phía các đ ối tác. Về diện sản phẩm trong Bản chào, hiện nay Việt Nam đề xuất áp dụng HNTQ v ới trứng gia cầm, đường, thuốc lá lá nguyên liệu, muối (Quyết đ ịnh số 46/2005/QĐ-TTg ngày 3/3/2005 đã bãi bỏ HNTQ với sản phẩm sữa, ngô và bông và điều này đã được thể hi ện cập nhật vào bản chào gần đây nhất) Về lượng hạn ngạch, lượng nhập khẩu trung bình được xác định t ừ số li ệu nh ập khẩu của giai đoạn cơ sở là 1999-2001 và hầu hết mức hạn ngạch ban đầu được xác đ ịnh căn cứ theo phuơng pháp “duy trì tiếp cận thị trường ở mức hiện tại” của WTO. Về phương thức phân bổ HNTQ, Việt Nam đề xuất 3 phương thức là phân b ổ theo kết quả nhập khẩu trong giai đoạn trước, chỉ định nhà nhập khẩu, và phân bổ cho đ ối tượng sử dụng hàng nhập khẩu làm nguyên liệu phục vụ sản xuất. Tài liệu tham khảo 1. WTO Agriculture Section. WTO website www.wto.org. Tải thông tin xuống ngày 4 August 2005. 2. Tariff and other Quotas - Background Paper by the WTO Secretariat (Committee on Agriculture - Special Session - TN/AG/S/5). Ngày 21/03/2002. 3. Economics of Tariff-Rate Quota Administration. David W. Skully. Market and Trade Economics Division, Economic Research Service, U.S. Department of Agriculture. Technical Bulletin No. 1893. Tháng 4/2001. 4. Special Article: Five Years of Tariff-Rate Quotas - A Status Report. Economic Research Service/USDA Agricultural Outlook/November 2000. 5. Chapter 3- Liberalizing Tariff-Rate Quotas. David W. Skully. Economic Research Service/USDA Agricultural Policy Reform—The Road Ahead/AER 802. 7
  8. Bảng 1 Tác động của HNTQ trong tương quan với mức độ nhu cầu trong nước về hàng nhập khẩu Mức giá Kết quả nhập khẩu so Ảnh hưởng của HNTQ với lượng hạn ngạch X Giá trong nước < (giá Không có nhập khẩu Nếu giá trong nước thấp hơn giá thế thế giới + thuế trong giới, HNTQ chẳng có tác động gì. Nếu hạn ngạch) giá trong nước cao hơn giá thế giới, HNTQ khi đó có tác động tương tự như tác động của thuế cao đến mức ngăn cấm hàng nhập khẩu tiếp cận thị trường Giá trong nước = (giá Một phần lượng hạn Tác động tương tự như tác động của thế giới + thuế trong ngạch X được nhập thuế quan được ấn định ở mức thuế suất hạn ngạch) khẩu. Thu được thuế trong hạn ngạch: Người tiêu dùng thì trong hạn ngạch “mất”, còn nhà sản xuất và nhà nhập khẩu thì “được” song kết quả chung cuộc là “tổn thất về phúc lợi” (welfare loss) (Giá thế giới + thuế Lượng hạn ngạch X bị Lượng nhập khẩu bị giới hạn ở X. trong hạn ngạch) < giá ràng buộc – Thu được Chính phủ thu thuế trong hạn ngạch. trong nước < (giá thế thuế trong hạn ngạch - Phân bổ HNTQ dẫn đến phát sinh khoản giới + thuế ngoài hạn Lượng hạn ngạch X lợi do có HNTQ (rent) thông qua việc ngạch) được nhập khẩu hết đẩy giá trong nước lên cao hơn cả giá nhưng không có nhập thế giới cộng với thuế trong hạn ngạch. khẩu thêm ngoài X với Khoản lợi phát sinh do có HNTQ vừa thuế suất ngoài hạn bằng đúng tích của chênh lệch giữa giá ngạch trong nước và giá thế giới đã cộng thêm thuế trong hạn ngạch với khối lượng hạn ngạch X Giá trong nước = (giá Lượng hạn ngạch X Tác động tương tự như tác động của thế giới + thuế ngoài không còn bị ràng buộc - thuế quan được ấn định ở mức thuế suất hạn ngạch) Lượng hạn ngạch X ngoài hạn ngạch, trừ việc nẩy sinh vấn được nhập khẩu hết và đề về phân bổ lượng hạn ngạch X. nhà nhập khẩu nộp thuế Khoản lợi phát sinh do có HNTQ vừa trong hạn ngạch đối với bằng đúng tích của chênh lệch giữa thuế lượng nhập khẩu X và suất trong và ngoài hạn ngạch với khối nộp thuế ngoài hạn lượng hạn ngạch X ngạch cho lượng nhập khẩu bổ sung thêm ngoài X 8
  9. Bảng 2 Tóm tắt tác động của từng phương thức phân bổ HNTQ Tác động bóp méo thị trường (nguy cơ không nhập khẩu hết Phương thức Giải thích Tác động đối với thị trường Bình luận lượng hạn ngạch X/nguy cơ làm chệch hướng luồng nhập khẩu) Phân bổ theo nguyên tắc của thị trường Thuế áp dụng Cho phép nhập khẩu Không có/Không có Như thuế quan thông thường Hiệu quả nhất vì cho phép thị trường tự không bị hạn chế với (nghĩa là thực tế thì không sử quyết định khối lượng nhập khẩu, đồng thời thuế suất bằng hoặc dụng HNTQ và tất cả hàng lại áp dụng chung cùng một mức thuế cho tất thấp hơn thuế suất nhập khẩu đều chịu thuế suất cả các nhà sản xuất mà không có sự phân biệt trong hạn ngạch: ở mức thấp hơn hoặc bằng đối xử nào. nghĩa là không thực thuế trong hạn ngạch) nhưng thi cơ chế HNTQ bảo lưu được quyền áp dụng thuế suất ngoài hạn ngạch sau này Đấu giá Quyền nhập khẩu Thấp/Rất ít Những nhà nhập khẩu hiệu Quan điểm ủng hộ cho rằng đấu giá đơn với thuế suất trong quả nhất sẽ được nhận giấy thuần chỉ là làm minh bạch hơn khoản giá trị hạn ngạch được đấu phép nhập khẩu theo HNTQ. gia tăng do HNTQ tạo ra (khoản lợi phát sinh do có HNTQ) và khoản lợi này sẽ về tay giá chính phủ thay vì về tay các công ty tư nhân. Có nhiều cách đấu giá. Cách tối đa hóa tính hiệu quả là đấu giá theo hình thức bỏ giá kín, tức là người tiêu dùng bỏ giá đấu cho hàng nhập khẩu trong phong bì dán kín, và giá đấu cuối cùng là mức giá nằm giữa giá trong nước và giá thế giới đã cộng thêm cả thuế nhập 9
  10. Tác động bóp méo thị trường (nguy cơ không nhập khẩu hết Phương thức Giải thích Tác động đối với thị trường Bình luận lượng hạn ngạch X/nguy cơ làm chệch hướng luồng nhập khẩu) khẩu. Giá cao nhất trong các mức giá đấu thua sẽ là mức giá mà tất cả các bên đấu thắng phải trả. Các nhà sản xuất khi đó được lựa chọn mà không bị phân biệt đối xử và được áp với nhu cầu thực sự của những người tiêu dùng sẵn lòng mua hàng nhập khẩu, vì thế mà đảm bảo rằng lượng hạn ngạch sẽ được nhập khẩu hết. Nhược điểm: chi phí tham gia đấu giá nếu quá cao sẽ làm tăng nguy cơ không nhập khẩu hết lượng hạn ngạch; nếu quá ít nhà cung cấp thì đấu giá không hiệu quả; quyền kiểm soát của chính phủ đối với hàng nhập khẩu bị giảm đáng kể do đấu giá cho phép cơ chế thị trường tự lựa chọn các nhà sản xuất. Ngoài ra, có quan điểm cho rằng khoản tiền mà chính phủ thu được từ việc tổ chức đấu giá là tương đương với việc đặt ra một khoản thuế bổ sung mà làm như vậy có thể vi phạm các cam kết về ràng buộc thuế quan mà nước nhập khẩu đã đưa ra. Phân bổ gần với nguyên tắc của thị trường Cấp phép theo nhu Để được nhập khẩu Thấp/Trung bình Khó cho nhà nhập khẩu khi Nhược điểm: nguy cơ không nhập khẩu hết cầu với thuế suất trong hoạch định kế hoạch. Chưa lượng hạn ngạch. Chẳng hạn như nếu cơ chế 10
  11. Tác động bóp méo thị trường (nguy cơ không nhập khẩu hết Phương thức Giải thích Tác động đối với thị trường Bình luận lượng hạn ngạch X/nguy cơ làm chệch hướng luồng nhập khẩu) hạn ngạch thì phải chắc là những nhà sản xuất cấp phép yêu cầu các nhà sản xuất phải dự xin giấy phép. Nếu hiệu quả nhất có thể được kiến khối lượng nhập khẩu khi xin giấy phép nhu cầu xin giấy nhận đủ giấy phép nhập khẩu nhập khẩu thì các nhà nhập khẩu thường có phép ít hơn lượng như nhu cầu xu hướng khai tăng nhu cầu sản xuất của hạn ngạch X thì mình để tránh bị nộp thuế ngoài hạn ngạch phương thức này trong trường hợp tăng năng lực hoặc quy mô hoạt động như sản xuất. Vì các con số dự kiến này đều khai phương thức ai xin vống hơn thực tế nên cuối cùng lượng hạn trước được cấp ngạch có thể không được nhập khẩu hết. trước. Nếu nhu cầu xin giấy phép lớn hơn lượng hạn ngạch X thì khối lượng nhập khẩu theo nhu cầu sẽ bị giảm tương ứng theo tỷ lệ với tất cả các đối tượng xin cấp phép Ai xin trước được Khối lượng X đơn vị Thấp/Trung bình Nhà nhập khẩu không thể biết Nhà sản xuất không biết đích xác khi nào cấp trước hàng nhập khẩu đầu trước được là phải nộp thuế lượng hạn ngạch được nhập khẩu hết. Nhiều tiên làm thủ tục suất trong hay ngoài hạn trường hợp hải quan cũng không biết đích xác thông quan sẽ được ngạch. Những nhà sản xuất khi nào thì lượng hạn ngạch được nhập khẩu hưởng thuế suất kém hiệu quả sẽ xếp hàng xin hết nên lô hàng đáng ra có thể phải chịu thuế trong hạn ngạch. Tất trước. Có thể gây ra biến động ngoài hạn ngạch lại chỉ phải nộp thuế trong cả các lượng nhập hạn ngạch. Ngoài ra, để tránh bị đánh thuế giá. khẩu sau đó sẽ phải ngoài hạn ngạch, các nhà nhập khẩu sẽ tìm chịu thuế suất ngoài cách nhập hàng về sớm, khiến cho lượng hạn ngạch. hàng nhập khẩu tại một thời điểm nhất định 11
  12. Tác động bóp méo thị trường (nguy cơ không nhập khẩu hết Phương thức Giải thích Tác động đối với thị trường Bình luận lượng hạn ngạch X/nguy cơ làm chệch hướng luồng nhập khẩu) bị tăng vọt, làm giá hàng bị biến động. Hơn thế, việc phân bổ hạn ngạch chịu sự chi phối bởi khả năng của nhà nhập khẩu có thể sản xuất với tốc độ nhanh chứ không hẳn bởi tính hiệu quả của nhà sản xuất. Dựa trên kết quả Quyền nhập khẩu Trung bình/Rất cao Khối lượng nhập khẩu trong Việc chọn lựa các nhà nhập khẩu dựa vào nhập khẩu trong với thuế suất trong giai đoạn cơ sở không thường “rút thăm” một lần duy nhất và kể từ đó trở đi giai đoạn trước hạn ngạch được xuyên được tổng hợp. Những được duy trì nhờ vào điều kiện đặt ra về kết phân bổ theo tỷ lệ nhà nhập khẩu kém hiệu quả quả nhập khẩu trong giai đoạn trước, hoàn với các thị phần được bảo hộ. toàn không phải do các điều kiện thị trường nhập khẩu trong một quyết định. giai đoạn cơ sở Phân bổ tuỳ tiện Thương mại Nhà Quyền nhập khẩu Thấp/Cao Rất nhiều ảnh hưởng khác nước với thuế suất trong nhau. Dễ chịu tác động của các hạn ngạch hoàn toàn áp lực chính trị. Những nhà hoặc ưu tiên dành nhập khẩu có ảnh hưởng chứ cho doanh nghiệp chưa chắc là những nhà nhập thương mại Nhà khẩu hiệu quả sẽ được nhận nước giấy phép nhập khẩu Hiệp hội các nhà Quyền nhập khẩu Thấp/Cao Có xu hướng sẽ không nhập sản xuất với thuế suất trong khẩu hết lượng hạn ngạch mà hạn ngạch hoàn toàn giá lại sẽ bị đẩy lên. Tính hiệu hoặc ưu tiên dành quả không phải là một tiêu chí cho một tổ chức đại được xem xét đến khi cấp phép diện cho các nhà sản nhập khẩu xuất sản phẩm đó của nước nhập khẩu 12
  13. Tác động bóp méo thị trường (nguy cơ không nhập khẩu hết Phương thức Giải thích Tác động đối với thị trường Bình luận lượng hạn ngạch X/nguy cơ làm chệch hướng luồng nhập khẩu) Kết hợp Kết hợp từ hai phương thức phân bổ nói trên trở lên Khác hoặc không Các phương thức chỉ rõ không tương ứng với 7 phương thức nói trên hoặc không được chỉ rõ trong các thông báo của WTO 13
  14. Bảng 3 Các nhóm sản phẩm áp dụng HNTQ trong WTO Nhóm sản phẩm Số lượng HNTQ thông báo Ngũ cốc 226 Các sản phẩm dầu thực vật 129 Đường và các sản phẩm đường 59 Sữa và các sản phẩm từ sữa 183 Các sản phẩm thịt 258 Trứng và các sản phẩm trứng 21 Đồ uống 35 Rau quả 370 Thuốc lá 13 Sợi cây nông nghiệp 20 Cà phê, chè, gia vị và các nông sản chế biến 58 Các nông sản khác 53 Tổng cộng 1425 14
  15. Bảng 4 Danh sách các nước áp dụng HNTQ trong WTO và số lượng HNTQ của từng nước Nước thành viên Số lượng HNTQ Nước thành viên Số lượng HNTQ Australia 2 Korea 67 Barbados 36 Latvia 4 Brazil 2 Lithuania 4 Bulgaria 73 Malaysia 19 Canada 21 Mexico 11 Chile 1 Morocco 16 China 10 New Zealand 3 Chinese Taipei 22 Nicaragua 9 Colombia 67 Norway 232 Costa Rica 27 Panama 19 Croatia 9 Philippines 14 Czech Republic 24 Poland 109 Dominican Republic 8 Romania 12 Ecuador 14 Slovak Republic 24 El Salvador 11 Slovenia 20 EC-15 87 South Africa 53 Guatemala 22 Switzerland 28 Hungary 70 Thailand 23 Iceland 90 Tunisia 13 Indonesia 2 United States 54 Israel 12 Venezuela 61 Tổng số Thành viên (43) Japan 20 1425 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2