Hành vi tự chăm sóc và chất lượng cuộc sống của người bệnh gout tại Bệnh viện Đa khoa Đức Giang năm 2023
lượt xem 1
download
Bài viết mô tả hành vi tự chăm sóc của người bệnh Gout tại Bệnh viện đa khoa Đức Giang năm 2023; Đánh giá chất lượng cuộc sống của người bệnh Gout tại Bệnh viện đa khoa Đức Giang năm 2023.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Hành vi tự chăm sóc và chất lượng cuộc sống của người bệnh gout tại Bệnh viện Đa khoa Đức Giang năm 2023
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG QUỐC TẾ LẦN THỨ IV - BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN HÀNH VI TỰ CHĂM SÓC VÀ CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA NGƯỜI BỆNH GOUT TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA ĐỨC GIANG NĂM 2023 Nguyễn Thị Chinh1 , Nguyễn Phương Hoa2 , Trần Thị Ngọc Xuyến3 , Nguyễn Thị Tĩnh4 , Nguyễn Thị Thu Hà4 TÓM TẮT 26 sóc còn thấp. Chất lượng cuộc sống chung của Mục tiêu: (1) Mô tả hành vi tự chăm sóc của bệnh nhân Gout chủ yếu dưới mức trung bình. người bệnh Gout tại Bệnh viện đa khoa Đức Từ khóa: Bệnh Gout, chất lượng cuộc sống, Giang năm 2023. (2) Đánh giá chất lượng cuộc hành vi tự chăm sóc, SF-36. sống của người bệnh Gout tại Bệnh viện đa khoa Đức Giang năm 2023. SUMMARY Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô SELF-CARE BEHAVIORS AND tả cắt ngang, đối tượng nghiên cứu gồm 163 bệnh QUALITY OF LIFE OF GOUT nhân được chẩn đoán Gout theo tiêu chuẩn PATIENTS AT DUC GIANG GENERAL EULAR/ACR2015, điều trị tại Bệnh viện đa HOSPITAL IN 2023 khoa Đức Giang từ tháng 1/2023 đến tháng Objectives: (1) Describe the self-care 9/2023. behavior of Gout patients at Duc Giang General Kết quả: (1) Bệnh nhân Gout đa số là nam Hospital in 2023. (2) Assess the quality of life of giới (78,5%), trên 60 tuổi (82,8%); kiến thức Gout patients at Duc Giang General Hospital in chung về tự chăm sóc bản thân ở mức đạt yêu 2023. 2023. cầu (90,8%); hành vi tự chăm sóc bản thân ở Method: Cross-sectional descriptive study, mức hài lòng chiếm 66,9%. (2) Chất lượng cuộc includes 163 patients diagnosed with Gout sống của bệnh nhân Gout theo SF-36 chủ yếu according to EULAR/ACR2015 standards, dưới mức trung bình (77,3%); điểm chất lượng treated at Duc Giang General Hospital from cuộc sống trung bình chung là 44,1 ± 9,1. Từ kết January to September 2023. quả có thể nhận thấy bệnh nhân Gout bị ảnh Results: (1) Most Gout patients are men hưởng đáng kể cả về sức khỏe thể chất lẫn tinh (78.5%), over 60 years old (82.8%); General thần. knowledge about self-care is at a satisfactory Kết luận: Bệnh nhân có kiến thức cao về level (90.8%); Self-care behavior at a satisfactory việc tự chăm sóc bản thân nhưng hành vi tự chăm level accounts for 66.9%. (2) Quality of life of Gout patients according to SF-36 is mainly 1 Bệnh viện Đa khoa Đức Giang below average (77.3%); The overall mean quality 2 Trường Đại học Y Hà Nội of life score was 44.1 ± 9.1. From the results, it 3 Bệnh viện Bạch Mai can be seen that Gout patients are significantly affected in both physical and mental health. 4 Trường Trung cấp Y Dược Tuệ Tĩnh Hà Nội Conclusions: Patients have high knowledge Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Chinh about self-care but low self-care behavior. The SĐT: 0986090901 overall quality of life of Gout patients is mostly Email: chinhnguyen260182@gmail.com below average. Ngày nhận bài: 16/6/2024 Keywords: Gout, quality of life, self-care Ngày phản biện khoa học: 26/6/2024 behavior, SF-36. Ngày duyệt bài: 02/8/2024 226
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 543 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 I. ĐẶT VẤN ĐỀ nghiên cứu nào của Bệnh viện đa khoa Đức Bệnh Gout là bệnh do rối loạn chuyển Giang nghiên cứu về hành vi và chất lượng hóa các nhân purin, có đặc điểm chính là cuộc sống của người bệnh Gout theo thang tăng acid uric máu. Khi aicd uric bị bão hòa điểm SF-36 do đó nhóm nghiên cứu đã chọn ở dịch ngoại bào, sẽ gây lắng đọng các tinh đề tài: “Hành vi tự chăm sóc và chất lượng thể monosodium urat ở các mô [1]. Khi tinh cuộc sống của người bệnh Gout tại Bệnh thể monosodium tích tụ ở khớp gây ra một viện đa khoa Đức Giang năm 2023” với hai dạng viêm khớp bởi sự tích tụ axit uric trong mục tiêu: (1) Mô tả hành vi tự chăm sóc của máu, dẫn đến sự hình thành các tinh thể urat người bệnh Gout tại Bệnh viện đa khoa Đức trong các khớp, gây đau đớn và sưng tấy. Giang năm 2023. (2) Đánh giá chất lượng Bệnh này thường ảnh hưởng đến ngón chân cuộc sống của người bệnh Gout theo SF- 36 cái, nhưng cũng có thể ảnh hưởng đến các tại Bệnh viện đa khoa Đức Giang năm 2023. khớp khác như mắt cá chân, gối, tay và cổ tay. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Tại châu Âu, tỷ lệ mắc bệnh Gout dao 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Gồm 163 động khoảng 1-2% trong dân số trưởng bệnh nhân được chẩn đoán Gout theo tiêu thành. Tỷ lệ này có thể khác nhau tùy thuộc chuẩn EULAR/ACR2015 [1], điều trị tại vào quốc gia và khu vực cụ thể trong châu Khoa Cơ xương khớp Bệnh viện đa khoa Âu. Tại Mỹ, tỷ lệ mắc bệnh Gout khoảng 3- Đức Giang từ tháng 1/2023 đến tháng 4% trong dân số trưởng thành [2] 9/2023. Tại Việt Nam, bệnh gout chiếm tỷ lệ 2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn: Các bệnh khoảng 1,5-3% trong dân số nói chung, và nhân từ 18 tuổi trở lên, không phân biệt giới chiếm khoảng 10-15% trong tổng số các tính được chẩn đoán xác định bệnh Gout theo bệnh lý viêm khớp [3]. Bệnh Gout thường tiêu chuẩn EULAR/ACR2015 điều trị tại mắc kèm các bệnh tăng huyết áp, đái tháo Khoa Cơ xương khớp Bệnh viện đa khoa đường, suy thận [4]...do đó chất lượng cuộc Đức Giang từ tháng 1-9/2023. Bệnh nhân sống không chỉ là kết quả của bệnh Gout đồng ý tham gia nghiên cứu. thông thường mà còn do các bệnh đi kèm 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân liên quan. được chẩn đoán bệnh Gout và điều trị bệnh Tại Bệnh viện đa khoa Đức Giang, tỷ lệ Gout dưới 1 tháng. Bệnh nhân không có khả bệnh nhân Gout đến khám và điều trị chiếm năng giao tiếp để hoàn thành phiếu phỏng 25-30% tổng số người bệnh mắc bệnh về cơ vấn. xương khớp. Có nhiều người bệnh chưa hiểu 2.2. Phương pháp nghiên cứu rõ về bệnh Gout cũng như về chế độ ăn uống 2.2.1. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả và lối sống dẫn đến bệnh tiến triển nặng, cắt ngang nhiều biến chứng, tăng gánh nặng cho chi phí Thu thập số liệu tiến cứu từ tháng 1/2023 và điều trị. Nâng cao kiến thức cho người đến tháng 9/2023 bệnh Gout, giúp người bệnh có thể thực hiện Cỡ mẫu: Chọn toàn bộ bệnh nhân đủ tiêu tốt việc phòng, tránh và theo dõi điều trị chuẩn, với n=163 bệnh nhân Gout là một việc làm hết sức cần thiết. Tuy Địa điểm: Khoa Cơ xương khớp- Bệnh nhiên tính đến thời điểm hiện nay, chưa có viện đa khoa Đức Giang, Hà Nội 227
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG QUỐC TẾ LẦN THỨ IV - BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN 2.2.2. Nội dung nghiên cứu Hành vi tự chăm sóc: hành vi uống thuốc Tất cả đối tượng nghiên cứu được hỏi theo chỉ định, lối sống, chế độ ăn uống bệnh, khám bệnh, làm các xét nghiệm cơ Chất lượng cuộc sống về sức khỏe thể bản. chất: hoạt động thể chất, hạn chế về thể chất, Phát phiếu để bệnh nhân trả lời bộ câu cảm giác đau, sức khỏe nói chung hỏi. Chất lượng cuộc sống về sức khỏe tinh Bộ câu hỏi Đánh giá hành vi tự chăm sóc thần: hoạt động xã hội, hạn chế về cảm xúc, của người bệnh Gout được dựa trên bộ câu sức sống, sức khỏe tâm lý hỏi “Questionairs about Factors Influencing * Cách đánh giá: Mỗi câu trả lời đúng the Performance of Self-care in Gout của người bệnh được 1 điểm, trả lời không Patients” của tác giả Kang Sung Gum (năm đúng hoặc không trả lời là 0 điểm. 2014) [4], đồng thời chỉnh sửa phù hợp theo Phân loại: Kiến thức tự chăm sóc của Hướng dẫn quản lý và chăm sóc bệnh Gout người bệnh được chia thành 2 mức: của Hội Khớp học Việt Nam khuyến cáo. + Mức độ kiến thức tự chăm sóc chưa Bộ câu hỏi gồm có 2 phần: đạt: Khi tổng số điểm < 50%. Phần I: Kiến thức về tự chăm sóc của + Mức độ kiến thức tự chăm sóc đạt: Khi người bệnh Gout. số điểm đạt ≥ 50% tổng số điểm. Phần II: Hành vi tự chăm sóc của người Hành vi tự chăm sóc của người bệnh bệnh Gout. được chia làm 2 mức độ: * Biến số và chỉ số nghiên cứu + Mức độ hành vi tự chăm sóc chưa đạt: Thông tin chung: tuổi, giới tính, cân Khi tổng số điểm < 50%. nặng, chiều cao + Mức độ hành vi tự chăm sóc đạt: Khi Thông tin về tiền sử, bệnh sử: thời gian số điểm đạt ≥ 50% tổng số điểm. mắc bệnh Gout, tần xuất nhập viện điều trị, Phần III: Đánh giá chất lượng cuộc sống bệnh lý kèm theo, đặc điểm lâm sàng (hạt bệnh nhân tại thời điểm nghiên cứu theo bộ Tophi). câu hỏi SF-36. Gồm 36 câu hỏi với 8 yếu tố Kiến thức về tự chăm sóc: biến chứng [5]. của bệnh, lối sống, chế độ ăn, bệnh đồng mắc Bảng 1. Các lĩnh vực sức khỏe được đánh giá trong bộ câu hỏi SF-36 Lĩnh vực sức khỏe Câu hỏi Số lượng Thành phần Hoạt động thể chất 3,4,5,6,7,8,9,10,11,12 10 Hạn chế do sức khỏe thể chất 13,14,15,16 4 Sức khỏe Cảm giác đau 21,22 2 thể chất Tình trạng sức khỏe chung 1,33,34,35,36 5 Hạn chế do vấn đề cảm xúc 17.18,19 3 Sức sống 23,27,29,31 4 Sức khỏe Tình trạng tinh thần 24,25,26,28,30 5 tinh thần Hoạt động xã hội 20,32 2 (Nguồn: Theo The TAND 36- Item Health Survey (2016)) 228
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 543 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Điểm càng cao thì các định tình trạng sức về mục đích và chấp nhận tham gia nghiên khỏe càng tốt. Mỗi câu trả lời đều có điểm số cứu. Dữ liệu thu thập chỉ phục vụ cho nghiên thay đổi từ 0 đến 100, sau đó tính diểm 8 yếu cứu, chẩn đoán, giúp cho việc điều trị bệnh tố. Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân được tốt hơn. Gout theo SF-36 được đánh giá mức độ qui định như sau: III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Từ 0 - 25: Chất lượng cuộc sống kém. 3.1. Đặc điểm chung đối tượng nghiên Từ 26 - 50: Chất lượng cuộc sống trung cứu bình. 3.1.1. Đặc điểm về tuổi, giới của đối Từ 51 - 75: Chất lượng cuộc sống khá. tượng nghiên cứu Từ 76 - 100: Chất lượng cuộc sống tốt. Trong số 163 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn 2.3. Xử lý và phân tích số liệu nghiên cứu, gặp chủ yếu ở nam giới, chiếm - Phần mềm SPSS 22.0 78,5%. Tỷ lệ nam/nữ là 3,7/1. Tuổi mắc cao 2.4. Đạo đức trong nghiên cứu nhất từ 60 tuổi chiếm 82,8%; tuổi 30-59 tuổi Nghiên cứu được sự đồng ý của Hội chiếm 16,6%, tuổi dưới 30 chiếm 0,6% đồng khoa học Bệnh viện đa khoa Đức 3.1.2. Chỉ số BMI Giang phê duyệt. Người bệnh được giải thích Bảng 2. Đặc điểm BMI của người bệnh Gout (n=163) Đặc điểm n % 23 119 73 Nhận xét: Có 73% đối tượng có tình trạng thừa cân trong nghiên cứu này với BMI>23; đối tượng có chỉ số BMI trong khoảng giới hạn từ 18,5- 23 chiếm 24,5%. 3.1.3. Đặc điểm về thời gian mắc bệnh và tần xuất nhập viện Bảng 3. Thời gian mắc bệnh và tần xuất nhập viện trong một năm (n=163) Đặc điểm Số lượng (n) Tỷ lệ (%) Dưới 5 năm 16 9,8 6-10 năm 44 27,0 Thời gian mắc bệnh 11-15 năm 74 45,4 Trên 15 năm 29 17,8 Thời gian mắc trung bình: 11,7 ± 4,5 1 lần 13 8 Tần xuất nhập viện 2-3 lần 56 34 > 3 lần 94 58 Nhận xét: Từ bảng 2 có thể thấy phần mắc bệnh trung bình là 11,7 ± 4,5. Có tới lớn đối đối tượng nghiên cứu có thời gian 58% đối tượng phải nhập viện trên 3 lần mắc bệnh từ 11 đến 15 năm chiếm 45,4%; có trong năm vì tình trạng cấp tính của bệnh 17,8% mắc bệnh trên 15 năm, chỉ có 9,8% Gout; có 34% đối tượng nhập viện 2-3 lần người bệnh mắc bệnh dưới 5 năm. Thời gian trong một năm. 229
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG QUỐC TẾ LẦN THỨ IV - BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN 3.1.4. Đặc điểm mắc bệnh kèm theo Bảng 4. Đặc điểm mắc bệnh kèm theo của đối tượng nghiên cứu (n=163) Bệnh kèm theo Số lượng (n) Tỷ lệ (%) Tăng huyết áp 22 13,5 Thấp khớp hoặc bệnh mô liên kết 105 64,4 Loét dạ dày - tá tràng 97 59,5 Đái tháo đường 59 36,2 Bệnh thận 47 28,8 Nhận xét: Bệnh mắc kèm về loét dạ dày tá tràng chiếm cao nhất 59,5%; bệnh đái tháo đường chiếm 36,2%; bệnh tăng huyết áp chiếm thấp nhất 13,5% 3.1.5. Đặc điểm hạt tophi Bảng 5. Đặc điểm hạt tophi của bệnh nhân (n=163) Đặc điểm Số lượng (n) Tỷ lệ (%) Có 122 75 Hạt tophi không 41 25 Có 24 15 Nhiễm trùng hạt tophi Không 139 85 Nhận xét: Người bệnh có hạt tophi tại khớp chiếm 75%, trong đó tỷ lệ người bệnhh nhiễm trùng hạt tophi chiếm 15% trong số bệnh nhân có hạt tophi. 3.2. Hành vi tự chăm sóc của người bệnh Gout 3.2.1. Kiến thức tự chăm sóc của người bệnh Gout Bảng 6. Thực trạng kiến thức tự chăm sóc của người bệnh Gout (n=163) Trả lời đúng Tỷ lệ Câu hỏi (n=163) (%) Để điều trị bệnh Gout, nên dùng thuốc theo chỉ định thường xuyên 160 98,2 Vì rượu gây ra cơn Gout nên cần hạn chế uống rượu 121 74,2 Bệnh nhân Gout bị đau dữ dội ở các khớp bị tổn thương 160 98,2 Điều trị tốt bệnh Gout, để tận hưởng cuộc sống bình thường mà không 150 92,0 gây tổn hại đến các khớp xương Nếu viêm khớp do Gout bùng phát, sụn và xương bị phá hủy 155 95,0 Để điều trị bệnh Gout, điều hữu ích là uống nhiều nước 151 92,6 Gout là bệnh bùng phát khi axit uric trong cơ thể tăng cao 147 90,2 Với bệnh nhân Gout, tốt hơn nên uống bia hoặc rượu vang đỏ 154 94,4 Bệnh nhân Gout nên ăn nhiều thịt bò hơn 146 89,6 Bệnh nhân Gout nên dùng nhiều cá 144 88,3 Bệnh Gout là một căn bệnh xâm lấn các mô khác của cơ thể cũng như 149 91,4 các khớp Bệnh nhân Gout không nên ăn sữa, pho mát và trứng 146 89,5 Bệnh Gout không liên quan đến cân nặng 144 88,3 Bệnh Gout không liên quan đến THA, ĐTĐ và xơ cứng động mạch 146 89,5 Để điều trị bệnh Gout, hạn chế đồ uống có cà phê hoặc cafein 147 90,1 Bệnh Gout có liên quan đến hút thuốc lá 148 90,8 230
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 543 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Nhận xét: Kiến thức về tự chăm sóc của người bệnh bị Gout các kiến thức khác về tự chăm sóc người bệnh Gout có tỷ lệ người bệnh trả lời đúng khá cao như dùng thuốc thường xuyên, đau khớp tổn thương, Gout có liên quan đến thuốc lá lần lượt 98,2%; 98,2 và 90,8% Biểu đồ 1. Kiến thức chung về tự chăm sóc của người bệnh Gout (n=163) Nhận xét: Người bệnh Gout có kiến thức chung về tự chăm sóc ở mức độ đạt, chiếm 90,8%. Tỷ lệ người bệnh có kiến thức không đạt chiếm 9,2% 3.2.2. Thực trạng hành vi tự chăm sóc về chế độ điều trị của người bệnh Gout Bảng 7. Thực trạng hành vi tự chăm sóc của người bệnh Gout (n=163) Nội dung n (%) 1. Không dùng thuốc khi không có đơn của bác sĩ 163 (100) 2. Uống thuốc đều đặn. 114 (69,9) 3. Tìm kiếm sự chăm sóc y tế cho bệnh Gout. 155 (95) 4. Ăn đậu, các sản phẩm từ hạt, gạo lứt và các loại ngũ cốc nhỏ. 148 (90,8) 5. Hãy chú ý đến cơ thể của bạn xem có vấn đề gì không. 159 (97,5) 6. Cố gắng duy trì cân nặng bình thường. 160 (98,2) 7. Không được uống rượu. 125 (76,6) 8.Hạn chế ăn chất đạm (cấm thực phẩm giàu chất đạm) 156 (95,7) 9.Uống ít nhất 2 lít nước mỗi ngày. 80 (49,1) 10.Hạn chế ăn thịt đỏ. 30 (18,4) 11.Không uống đồ uống có hàm lượng đường cao 129 (79,1) 12.Tập thể dục thường xuyên để không làm tổn thương khớp 132 (81,0) 13.Hạn chế ăn cá, động vật có vỏ và hải sản 25 (15,3) 14. Uống Vitamin C (1,400mg/ ngày) 64 (39,3) 15. Dùng các sản phẩm từ sữa không béo hoặc ít béo 87 (53,4) 16. Không hút thuốc 18 (11,0) Nhận xét: 69,9% người bệnh Gout uống thuốc đều đặn và đúng cách. Tất cả bệnh nhân đều uống thuốc theo chỉ định của bác sĩ. 39,3% người bệnh có hành vi sử dụng thuốc vitamin C. Bệnh nhân không uống rượu chiếm 76,6%, hạn chế ăn thịt đỏ là 18,4%, không hút thuốc là 11%. 231
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG QUỐC TẾ LẦN THỨ IV - BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN Biểu đồ 2. Đánh giá chung hành vi tự chăm sóc của người bệnh Gout (n=163) Nhận xét: Tỷ lệ người bệnh Gout có hành vi tự chăm sóc ở mức độ đạt chiếm 66,9%. Tỷ lệ có hành vi tự chăm sóc không đạt chiếm 33,1%. 3.3. Chất lượng cuộc sống của người bệnh Gout theo SF- 36 Bảng 8. Đánh giá chất lượng cuộc sống về sức khỏe thể chất của người bệnh Gout Khía cạnh chất lượng cuộc sống Trung bình ± SD Min-Max Hoạt động thể chất (HĐTC) 33,1 ± 12,6 5-75 Giới hạn thể chất (GHTC) 43,9 ± 14,2 0-75 Cảm giác đau (CGĐ) 41,6 ± 10,5 22,5-67,5 Sức khỏe tổng quát (SKTQ) 47,2 ± 10,9 25-70 CLCS sức khỏe thể chất 41,5 ± 9,8 19,4-69,4 Nhận xét: Điểm trung bình khía cạnh hoạt động thể chất là 33,1 ± 12,6. Điểm trung bình giới hạn thể chất là 43,9 ± 14,2. Điểm trung bình khía cạnh cảm giác đau là 41,6 ± 10,5. Điểm trung bình khía cạnh sức khỏe tổng quát là 47,2 ± 10,9. Điểm chất lượng cuộc sống về sức khỏe thể chất là 41,5 ± 9,8 Bảng 9. Đánh giá chất lượng cuộc sống về sức khỏe tinh thần của người bệnh Gout Khía cạnh chất lượng cuộc sống Trung bình ± SD (n=163) Min-Max Cảm nhận sức sống (CNSS) 57,1 ± 8,8 50-87,5 Hoạt động xã hội (HĐXH) 47,4 ± 11,5 25-75 Giới hạn cảm xúc (GHCS) 43,8 ± 15,3 0-75 Sức khỏe tâm lý (SKTL) 55,9 ± 9,4 40-100 CLCS sức khỏe tinh thần 51,1 ± 9,2 33,3-80,6 Nhận xét: Điểm trung bình khía cạnh cảm nhận sức sống là 57,1 ± 8,8. Điểm trung bình khía cạnh hoạt động xã hội là 47,4 ± 11,5. Điểm trung bình khía cạnh giới hạn cảm xúc là 43,8 ± 15,3. Điểm trung bình khía cạnh sức khỏe tâm lý là 55,9 ± 9,4. Điểm trung bình chất lượng cuộc sống về sức khỏe tinh thần là 51,1 ± 9,2. 232
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 543 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Bảng 10. Phân loại chất lượng cuộc sống của người bệnh Gout Chất lượng cuộc sống Số lượng (n) Tỷ lệ (%) Kém 3 1,8 Trung bình 126 77,3 Khá 34 20,9 Tốt 0 0 Tổng CLCS: 44,1 ± 9,1 Nhận xét: Người bệnh Gout có chất 16,7% và từ 5 cơn trở lên chiếm 12,2%; thời lượng cuộc sống ở mức độ trung bình, chiếm gian mắc bệnh trung bình là 16,8 năm (SD 77,3%. Tỷ lệ người bệnh có chất lượng cuộc 21,1); hạt tophi chiếm 2,4% [10] sống ở mức độ kém chiếm 1,8% và chất Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương lượng cuộc sống ở mức độ khá chiếm 20,9%. đồng với nghiên cứu của Ting Fu và cộng sự. Không có chất lượng cuộc sống ở mức độ Kết quả nghiên cứu cho thấy, đa số người tốt. Điểm trung bình chất lượng cuộc sống bệnh có các bệnh kèm theo như tăng huyết chung là 44,1 ± 9,1. áp (chiếm 42,5%), đái tháo đường (chiếm 10,2%), rối loạn chuyển hóa lipid (chiếm IV. BÀN LUẬN 11,1%) [7]. 4.1. Đặc điểm của người bệnh Gout 4.2. Hành vi tự chăm sóc của người Đối tượng nghiên cứu chủ yếu là nam bệnh Gout giới, chiếm tỷ lệ 78,5%, lứa tuổi mắc cao Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương nhất trên 60 tuổi, chiếm 82,8%. Có 73% đối đồng với kết quả nghiên cứu của Kang S. G tượng có tình trạng thừa cân trong nghiên và cộng sự [4]. Trong nghiên cứu này, tác giả cứu này với BMI>23; đối tượng có chỉ số đã chỉ ra rằng, chỉ có 17,4% người bệnh có BMI trong khoảng giới hạn từ 18,5- 23 kiến thức đúng về liên quan giữa bệnh Gout chiếm 24,5%. Người bệnh có hạt tophi tại và hút thuốc lá, 19,7% người bệnh có kiến khớp chiếm 75%, trong đó tỷ lệ người bệnhh thức đúng về hạn chế những thức uống có nhiễm trùng hạt tophi chiếm 15% trong số cafe. Kết quả nghiên cứu của Bùi Thị Hương bệnh nhân có hạt tophi, có 45,4% người bệnh và cộng sự năm 2017 kết quả tương tự rằng, mắc bệnh từ 11 đến 15 năm, có 17,8% mắc tỷ lệ người bệnh có kiến thức đúng về hạn bệnh trên 15 năm, chỉ có 9,8% người bệnh chế sử dụng các loại phủ tạng động vật mắc bệnh dưới 5 năm. Thời gian mắc bệnh chiếm 37,1%, hạn chế sử dụng các loại thịt trung bình là 11,7 ± 4,5 năm. Kết quả này đỏ chiếm 32,3%, hạn chế các loại hải sản thấp hơn nghiên cứu của Đặng Hồng Khanh chiếm 48,4%, hạn chế sử dụng bia chiếm và cộng sự (2019): có hạt tophi 89,2%; hạt 27,4% [3]. Tác giả Rulan Yin và cộng sự, tophi nhiễm trùng 18,6% [6]. năm 2018 đã thực hiện nghiên cứu trên So sánh của chúng tôi với nghiên cứu của 37699 người bệnh bị Gout tại Trung Quốc tác giả Chandratre P và cộng sự (2018) cho cho thấy hành vi tự chăm sóc và tuân thủ thấy: tuổi trung bình của bệnh Gout thường điều trị của người bệnh bị Gout là 47%, trong là 65,6 tuổi; nam giới chiếm 83,6%; tần suất đó tỷ lệ người bệnh tuân thủ chế độ dùng tấn công của cơn Gout cấp trong 12 tháng thuốc là 71%, chế độ tự chăm sóc là 66%, qua gồm 1 cơn chiếm 20,6 %; 2 cơn chiếm tuân thủ chế độ ăn là 42% và vận động là 233
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG QUỐC TẾ LẦN THỨ IV - BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN 63% [8]. Do đó, vai trò của các yếu tố dinh Sức khỏe tinh thần trung bình là 49,73 ± dưỡng và chế độ ăn uống trong quá trình 11,92 [9]. phát triển của bệnh Gout được xem xét một Kết quả này cho thấy, tất cả các khía cách có hệ thống để đề xuất các chiến lược cạnh của chất lượng cuộc sống về sức khỏe điều chỉnh chế độ ăn uống để quản lý bệnh thể chất đều ở mức độ trung bình kém: hạn Gout [11]. chế các hoạt động thể lực của người bệnh 4.3. Chất lượng cuộc sống của người như đi lại, di chuyển, mang vác đồ vật, suy bệnh Gout giảm hoạt động thể lực, hoạt động xã hội do Kết quả nghiên cứu tại bảng 8 cho thấy, bệnh Gout gây ra cho người bệnh có thể dẫn điểm trung bình chất lượng cuộc sống về sức đến những trạng thái tâm lý tiêu cực như khỏe thể chất cụ thể như sau: khía cạnh hoạt buồn chán, lo âu, thất vọng. Từ đó ảnh động thể chất là 33,1 ± 12,6; khía cạnh giới hưởng rất lớn đến sức khỏe tâm thần của hạn thể chất là 43,9 ± 14,2; khía cạnh cảm người bệnh. Điều này được thể hiện rõ tại kết giác đau là 41,6 ± 10,5 và khía cạnh sức quả bảng 10 với đa số người bệnh Gout có khỏe tổng quát là 47,2 ± 10,9. Điểm chất chất lượng cuộc sống ở mức độ trung bình, lượng cuộc sống về sức khỏe thể chất là 41,5 chiếm 77,3%; ở mức độ kém chiếm 1,8% và ± 9,8. chất lượng cuộc sống ở mức độ khá chiếm Kết quả nghiên cứu tại bảng 9; điểm 20,9%. Không có chất lượng cuộc sống ở trung bình chất lượng cuộc sống về sức khỏe mức độ tốt. tinh thần cụ thể: Điểm trung bình khía cạnh cảm nhận sức sống là 57,1 ± 8,8; khía cạnh V. KẾT LUẬN hoạt động xã hội là 47,4 ± 11,5; khía cạnh Bệnh Gout gặp chủ yếu ở nam giới, tỷ lệ giới hạn cảm xúc là 43,8 ± 15,3; khía cạnh 78,5%; lứa tuổi mắc nhiều trên 60 tuổi. Béo sức khỏe tâm lý là 55,9 ± 9,4. Điểm trung phì, thừa cân là yếu tố nguy cơ quan trọng bình chất lượng cuộc sống về sức khỏe tinh dẫn tới mắc Gout (BMI >23 chiếm 73%). thần là 51,1 ± 9,2. Đồng thời điểm trung bình Người bệnh mắc Gout từ 11-15 năm, chiếm chất lượng cuộc sống chung là 44,1 ± 9,1. 45,4%. Người bệnh Gout mắc các bệnh kèm Kết quả nghiên cứu của chúng tôi thấp theo như đái tháo đường, tăng huyết áp. Hạt hơn với kết quả nghiên cứu của tác giả tophi xuất hiện ở bệnh nhân Gout mắc trên 5 Khanna P. P và cộng sự năm 2011 tại Mỹ năm, bệnh Gout càng lâu năm thì tần xuất [9]. Nghiên cứu này chỉ ra rằng, điểm trung nhập viện càng nhiều. bình khía cạnh hoạt động thể chất là 43,39 ± Kiến thức về hành vi tự chăm sóc đạt 11; khía cạnh giới hạn vai trò do các vấn đề 90,8%; hành vi tự chăm sóc đạt 66,9%. Có thể chất là 43,68 ± 11,41, cảm giác đau trung kiến thức nhưng thực hành không tốt thì ảnh bình là 39,91 ± 11,23, điểm sức khỏe tổng hưởng bệnh tật nặng nề. quát trung bình là 43,04 ± 8,92. Bên cạnh đó, Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân khía cạnh cảm nhận sức sống trung bình là Gout chủ yếu ở mức trung bình và kém. 50,74 ± 12,24; khía cạnh hoạt động xã hội Bệnh nhân Gout bị ảnh hưởng nặng nề cả sức trung bình là 45,5 ± 11,89; sự giới hạn vai trò khỏe thể chất lẫn tinh thần. Thang đo SF-36 do các vấn đề tinh thần trong nghiên cứu này phản ánh tình trạng sức khỏe thể chất bị ảnh có mức điểm trung bình là 48,98 ± 11,04; hưởng nhiều hơn sức khỏe tinh thần. 234
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 543 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 TÀI LIỆU THAM KHẢO life in Chinese patients with Gout: a case- 1. Phan Thị Thanh Bình, Nguyễn Văn Hùng control study. Psychol Health Med. 23(4), và Trần Huyền Trang (2017), “Khảo sát 400-410. đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng bệnh 8. Yin R., Li L., Zhang G. et al. (2018). Rate nhân Gout theo tiêu chuẩn EULAR/ACR of adherence to urate-lowering therapy 2015”, Tạp chí Nội khoa Việt Nam. 5, 8-15 among patients with Gout: a systematic 2. Danve A, Sehra ST, Neogi T. Role of diet review and meta-analysis, BMJ open. 8(4), in hyperuricemia and gout. Best Pract Res e017542. Clin Rheumatol. 2021 Dec;35(4):101723. 9. Khanna PP, Nuki G, Bardin T. et al. 2012. doi: 10.1016/j.berh.2021.101723. Epub 2021 Tophi and frequent Gout flares are associated Nov 19. PMID: 34802900; PMCID: with impairments to quality of life, PMC8678356 productivity, and increased healthcare 3. Bùi Thị Hương, Ngô Huy Hoàng, Bùi Thị resource use: Results from a cross-sectional Khánh Thuận và cs (2018), "Thay đổi kiến survey. Health Qual Life Outcomes. 2012 thức của người bệnh Gout về chế độ ăn uống Sep 22;10:117. doi: 10.1186/1477-7525-10- và lối sống sau can thiệp giáo dục sức khỏe 117. PMID: 22999027; PMCID: tại Bệnh viện đa khoa Tỉnh Nam Định năm PMC3499162. 2017",Tạp chí Khoa học Điều dưỡng.1, 7-14. 10. Chandratre P, Mallen C, Richardson J. et 4. Kang S. G., Lee E. N., Lee S. W. (2014). al 2018. Health-related quality of life in gout Factors influencing the performance of self - in primary care: Baseline findings from a care in Gout patients. Journal of Muscle and cohort study. Semin Arthritis Rheum. 2018 Joint Health, 21, 55-64. Aug;48(1):61-69. doi: 10.1016/ j.semarthrit. 5. Hays RD, Sherbourne CD, Mazel RM. The 2017.12.005. Epub 2018 Jan 5. Erratum in: RAND 36-item health survey 1.0. Health Semin Arthritis Rheum. 2022 Feb;52: econoics. 1993;2(3):217227.doi: 10.1002/hec 151800. doi: 10.1016/ j.semarthrit. .4730020305. [PubMed][CrossRef] [Google 2021.02.009. PMID: 29398125; PMCID: Scholar] PMC6089841. 6. Đặng Hồng Khanh (2019). Đánh giá chất 11. Zhang Y, Chen S, Yuan M, Xu Y, Xu H. lượng cuộc sống bệnh nhân Gout tại Khoa 2022. Gout and Diet: A Comprehensive Cơ Xương Khớp, Bệnh viện Bạch Mai năm Review of Mechanisms and Management. 2019. Tạp chí Y học lâm sàng. 63, 79-84. Nutrients. 2022, 26;14(17):3525. doi: 7. Fu, T., Cao, H., Yin R.et al. (2018). 10.3390/nu14173525. PMID: 36079783; Depression and anxiety correlate with PMCID: PMC9459802. disease-related characteristics and quality of 235
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Kiến thức, thái độ và hành vi tự chăm sóc bàn chân của người bệnh đái tháo đường týp 2 khám và điều trị tại Bệnh viện Chợ Rẫy
10 p | 254 | 28
-
Hành vi tự làm tổn thương của trẻ nhỏ
7 p | 98 | 7
-
Kiến thức và hành vi tự chăm sóc của người bệnh suy tim
5 p | 33 | 7
-
Hành vi tự chăm sóc của bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và các yếu tố liên quan
10 p | 28 | 5
-
Đánh giá hành vi tự chăm sóc của người bệnh ung thư sau điều trị hoá chất tại Trung tâm Ung bướu – Bệnh viện đa khoa tỉnh Hải Dương
6 p | 13 | 4
-
Kiến thức, hành vi về chăm sóc hậu sản của các bà mẹ dân tộc thiểu số tại huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk
6 p | 32 | 3
-
Hoạt động câu lạc bộ và nhận thức, hành vi về tự chăm sóc, điều trị của thành viên câu lạc bộ người nhiễm HIV/AIDS tại một số huyện của tỉnh Thái Bình năm 2017
5 p | 5 | 3
-
Kiến thức, thực hành về tự chăm sóc bàn chân của người bệnh đái tháo đường type 2 tại Khoa nội tiết Bệnh viện đa khoa Hoàn Mỹ Cửu Long năm 2022
6 p | 11 | 3
-
Kiến thức và hành vi tự chăm sóc của người bệnh ung thư vú điều trị hóa chất tại Bệnh viện K năm 2022
4 p | 5 | 3
-
Mối liên quan giữa cảm nhận được gia đình hỗ trợ và hành vi tự chăm sóc của bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
12 p | 14 | 3
-
Đánh giá kiến thức, thực hành của người chăm sóc trẻ mắc sởi và kết quả chăm sóc bệnh nhi sởi tại Bệnh viện Nhi Trung ương
7 p | 55 | 3
-
Đánh giá hiệu quả can thiệp điều dưỡng trong nâng cao kiến thức, hành vi tự chăm sóc và kiểm soát các chỉ số ở người bệnh đái tháo đường týp 2
8 p | 35 | 3
-
Nghiên cứu một số yếu tố liên quan đến hành vi tự sát ở bệnh nhân có rối loạn tâm thần
5 p | 38 | 3
-
Các yếu tố liên quan đến hành vi tự chăm sóc của người già suy tim tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên
8 p | 41 | 2
-
Hiệu quả giáo dục sức khỏe tự chăm sóc cho người bệnh có dẫn lưu đường mật xuyên gan qua da
5 p | 11 | 2
-
Kiến thức, thái độ và hành vi về chăm sóc sức khỏe sinh sản của sinh viên nữ trường Đại học Yersin Đà Lạt
17 p | 11 | 2
-
Các yếu tố liên quan đến hành vi tự chăm sóc của người già suy tim tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên
8 p | 19 | 1
-
Mức độ tự tin của người cao tuổi tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định năm 2016 và một số yếu tố liên quan
6 p | 1 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn