Hậu quả pháp lý và cách thức xử lý các vi phạm nghĩa vụ góp vốn khi thành lập doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp năm 2014
lượt xem 7
download
Bài viết phân tích các quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2014 về các trường hợp vi phạm nghĩa vụ góp vốn khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) và công ty cổ phần (CTCP), trách nhiệm và hậu quả pháp lý mà thành viên, cổ đông vi phạm cam kết phải gánh chịu, cách thức xử lý đối với phần vốn chưa được góp; trên cơ sở đó, đưa ra những nhận xét, đánh giá về sự phù hợp của một số quy định trong Luật Doanh nghiệp năm 2014.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Hậu quả pháp lý và cách thức xử lý các vi phạm nghĩa vụ góp vốn khi thành lập doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp năm 2014
- THÛÅC TIÏÎN PHAÁP LUÊÅT HÊÅU QUAÃ PHAÁP LYÁ VAÂ CAÁCH THÛÁC XÛÃ LYÁ CAÁC VI PHAÅM NGHÔA VUÅ GOÁP VÖËN KHI THAÂNH LÊÅP DOANH NGHIÏåP THEO LUÊÅT DOANH NGHIÏåP NÙM 2014 Nguyễn Thị Liễu Hạnh* * Ban Quản lý các khu công nghiệp và chế xuất Đà Nẵng. Thông tin bài viết: Tóm tắt: Từ khoá: Bài viết phân tích các quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2014 về các góp vốn, hậu quả pháp lý, trường hợp vi phạm nghĩa vụ góp vốn khi thành lập công ty trách nhiệm hữu cách thức xử lý, nghĩa vụ góp hạn (TNHH) và công ty cổ phần (CTCP), trách nhiệm và hậu quả pháp lý vốn. mà thành viên, cổ đông vi phạm cam kết phải gánh chịu, cách thức xử lý đối với phần vốn chưa được góp; trên cơ sở đó, đưa ra những nhận xét, đánh giá Lịch sử bài viết: về sự phù hợp của một số quy định trong Luật Doanh nghiệp năm 2014. Nhận bài: 12/06/2016 Biên tập: 29/11/2016 Duyệt bài: 04/12/2016 Article Infomation: Abstract: Keywords: capital contribu- The article provides analysis of a number of the provisions of the Enterprise tion, legal consequences, Law of 2014 on the cases of beach of capital contribution obligations under capital obligation. establishment of a limited liability company and a join stock company, the legal liability and consequences to which the breaching members or the Article History: breaching shareholders committed, the methods for settlement of the unpaid Received: 12 Jun 2016 Edited: 29 Nov. 2016 capital contribution. Through the analysis, the author has taken the Approved: 04 Dec. 2016 assessment of the reasonableness of a number of the provisions under the Enterprise Law of 2014. G óp vốn để thành lập công ty không xác lập tư cách thành viên, quyền và trách chỉ là hoạt động tạo nguồn tài nhiệm của họ đối với công ty sau khi được chính nhằm đảm bảo các điều kiện thành lập. Gắn liền với quyền lợi là nghĩa cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, mà vụ, trước tiên, đó là nghĩa vụ góp đủ vốn và còn có ý nghĩa là hoạt động đưa tài sản vào đúng thời hạn như đã cam kết. Rõ ràng, công ty để trở thành chủ sở hữu của công ty, không có hành vi cam kết ban đầu thì không NGHIÏN CÛÁU Söë 10(338) T5/2017 LÊÅP PHAÁP 49
- THÛÅC TIÏÎN PHAÁP LUÊÅT làm phát sinh nghĩa vụ góp vốn của nhà đầu ty, họ cũng sẽ đương nhiên không được tư, hay nói cách khác, khi thỏa thuận, họ đã hưởng những quyền lợi của thành viên công tự ràng buộc mình vào một nghĩa vụ với ty đó. công ty. Nhà đầu tư chỉ được giải phóng Trường hợp sau thời hạn cam kết lần khỏi nghĩa vụ này khi hoàn thành việc góp cuối mà thành viên chưa góp đủ số vốn đã vốn đúng theo nội dung đã cam kết. Nếu cam kết không thực hiện hoặc thực hiện không đầy Ở công ty TNHH và CTCP, tỷ lệ vốn đủ và đúng thời hạn, họ sẽ gánh chịu hậu góp ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ của quả pháp lý. các thành viên, cổ đông, như quyền biểu Để đảm bảo những quyền lợi cũng quyết, phân chia lợi nhuận, rủi ro… Đối với như trách nhiệm tương ứng với hành vi vi công ty TNHH, Luật Doanh nghiệp năm phạm nghĩa vụ của thành viên góp vốn, Luật 2005 và văn bản hướng dẫn đều không quy Doanh nghiệp năm 2014 tiếp tục hoàn thiện định rõ ràng. Điều 18 Nghị định số quy định về quyền lợi, mức độ trách nhiệm 102/2010/NĐ-CP quy định về thực hiện góp và cách thức xử lý khi có thành viên không vốn của thành viên công ty TNHH hai thành thực hiện đúng cam kết góp vốn. viên trở lên chỉ nêu quyền lợi của người chưa góp đủ số vốn theo cam kết căn cứ vào 1. Các trường hợp vi phạm nghĩa vụ góp số vốn thực góp đối với trường hợp thời hạn vốn và quyền lợi của thành viên, cổ đông cam kết vốn vẫn còn (thời điểm việc chưa vi phạm góp đủ vốn không bị xem là vi phạm nghĩa Trường hợp sau thời hạn cam kết lần vụ cam kết); không đề cập đến quyền lợi của cuối mà thành viên, cổ đông hoàn toàn thành viên chỉ góp một phần vốn cam kết chưa góp vốn sau thời hạn cam kết lần cuối. Luật Doanh Cơ sở để một người trở thành thành nghiệp năm 2014 đã quy định rõ sau thời viên công ty chính là sở hữu phần vốn trong hạn cam kết góp vốn, thành viên chưa góp công ty. Đối với công ty TNHH, thành viên đủ phần vốn góp như đã cam kết có các phải sở hữu ít nhất một phần vốn góp; đối quyền tương ứng với phần vốn góp đã góp2, với CTCP, cổ đông phải sở hữu ít nhất một tức là thành viên được hưởng quyền trên cơ cổ phần. Việc một người không đưa bất kỳ sở vốn thực góp. tài sản nào của mình vào công ty theo cam Đối với CTCP, Luật Doanh nghiệp kết không chỉ là vi phạm nghĩa vụ góp vốn năm 2014 tiếp tục ghi nhận quy định tại mà còn dẫn đến hệ quả là họ không đáp ứng khoản 5 Điều 23 Nghị định số điều kiện để được xem là thành viên, cổ 102/2010/NĐ-CP, xác định rõ trong công ty đông công ty. Luật Doanh nghiệp năm 2014 cổ phần khi đến thời hạn cam kết lần cuối tiếp tục quy định thành viên, cổ đông chưa mà cổ đông chỉ thanh toán một phần số cổ góp vốn sẽ bị mất tư cách thành viên, cổ phần đã đăng ký mua, sẽ có quyền biểu đông công ty là hoàn toàn hợp lý1. Một khi quyết, nhận lợi tức và các quyền khác tương đã không còn là thành viên, cổ đông công ứng với số cổ phần đã thanh toán3. 1 Điểm a khoản 3 Điều 48 và điểm a khoản 3 Điều 112 Luật Doanh nghiệp năm 2014. 2 Điểm b khoản 3 Điều 48 Luật Doanh nghiệp năm 2014. 3 Điểm b khoản 3 Điều 112 Luật Doanh nghiệp năm 2014. NGHIÏN CÛÁU 50 LÊÅP PHAÁP Söë 10(338) T5/2017
- THÛÅC TIÏÎN PHAÁP LUÊÅT 2. Trách nhiệm của thành viên, cổ đông thành viên phải có trách nhiệm với hành vi khi vi phạm nghĩa vụ góp vốn sai trái của mình, bồi thường thiệt hại xảy ra Khác với quy định của Luật Doanh do hành vi vi phạm gây ra, đó là hậu quả nghiệp năm 2005, Luật Doanh nghiệp năm pháp lý mà thành viên phải gánh chịu khi vi 2014 không xem số vốn chưa góp là nợ của phạm thỏa thuận, không thực hiện đúng thành viên đối với công ty. Luật Doanh nghĩa vụ đã cam kết. Quy định “chịu trách nghiệp năm 2014 quy định thành viên chưa nhiệm với các nghĩa vụ tài chính của công góp hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết ty” không thể hiện được đây là trách nhiệm phải chịu trách nhiệm tương ứng với phần của người vi phạm nghĩa vụ đã cam kết. Bởi vốn đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài vì, khi tham gia cam kết góp vốn thành lập chính của công ty4. Có lẽ xuất phát từ việc công ty sẽ làm phát sinh trách nhiệm của không xem số vốn chưa góp là nợ nên Luật thành viên với các nghĩa vụ tài chính của cũng có những thay đổi trong hình thức và công ty. Hơn nữa, với quy định này của Luật mức chịu trách nhiệm của thành viên. Doanh nghiệp năm 2014, trách nhiệm của Hình thức chịu trách nhiệm thành viên vi phạm nghĩa vụ không khác so Khác với quy định của Luật Doanh với trách nhiệm của thành viên thực hiện nghiệp năm 2005, Luật Doanh nghiệp năm đúng cam kết. 2014 không buộc thành viên chưa góp vốn Mức độ chịu trách nhiệm phải bồi thường thiệt hại phát sinh mà phải Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy chịu trách nhiệm đối với các nghĩa vụ tài định thành viên công ty TNHH hai thành chính của công ty. Sự thay đổi này cũng dẫn viên trở lên, cổ đông CTCP chưa góp hoặc đến cách hiểu khác về ý nghĩa của việc chịu chưa góp đủ phải chịu trách nhiệm tương trách nhiệm của thành viên chưa góp hoặc ứng với phần vốn góp đã cam kết, tổng giá chưa góp đủ vốn. Xét về bản chất, hành vi trị mệnh giá cổ phần đã đăng ký mua đối góp vốn là thỏa thuận giữa các bên, góp vốn với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát là nghĩa vụ thực hiện cam kết theo thỏa sinh. Có thể xem đây là một quy định thể thuận; góp vốn không đúng, không đủ là hiện nguyên tắc “chịu trách nhiệm hữu hạn hành vi vi phạm nghĩa vụ đã cam kết, theo tương ứng với phần vốn góp” ở loại hình lẽ thông thường bên vi phạm phải bồi công ty TNHH và CTCP. Quy định này đã thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ. Xét khắc phục được những thiếu sót của Luật về hậu quả thực tế, “bồi thường thiệt hại Doanh nghiệp năm 2005 trong việc xác phát sinh” và “chịu trách nhiệm đối với các định trách nhiệm của thành viên vi phạm nghĩa vụ tài chính” có thể là như nhau trong nghĩa vụ góp vốn. một số trường hợp, nhưng về mặt ý nghĩa Trước đây, Luật Doanh nghiệp năm của hành vi hoàn toàn khác nhau. “Bồi 2005 quy định trách nhiệm bồi thường thiệt thường thiệt hại phát sinh” thể hiện được hại phát sinh không rõ ràng khi không xác 4 Khoản 4 Điều 48, khoản 4 Điều 112 Luật Doanh nghiệp năm 2014. NGHIÏN CÛÁU Söë 10(338) T5/2017 LÊÅP PHAÁP 51
- THÛÅC TIÏÎN PHAÁP LUÊÅT định được mức bồi thường của thành viên vụ tài chính của công ty, thiệt hại xảy ra do công ty TNHH không góp hoặc không góp không góp, không góp đủ, không góp đúng đủ là bao nhiêu. Thiếu sót này đã được Nghị hạn vốn điều lệ”. định số 102/2010/NĐ-CP hướng dẫn. Tuy Với quy định này của Điều 74, sẽ nhiên, Luật Doanh nghiệp năm 2005 và không xác định được chủ sở hữu công ty Nghị định số 102/2010/NĐ-CP chỉ buộc TNHH một thành viên vi phạm nghĩa vụ thành viên, cổ đông chịu trách nhiệm trong góp vốn phải chịu trách nhiệm như thế nào: phạm vi phần vốn chưa góp, cổ phần chưa chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản hay mua là không phù hợp. Bởi các khoản nợ và tương ứng với phần vốn góp đã cam kết và nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh từ chủ sở hữu phải chịu trách nhiệm đối với toàn bộ nguồn vốn mà các thành viên, cổ các nghĩa vụ tài chính hay đối với cả thiệt đông cam kết góp và các khoản tài chính này hại xảy ra của công ty? không tách bạch được nguồn phần vốn đã Quy định tại khoản 4 Điều 74 đang góp hay chưa góp; việc thiếu hụt bất cứ phần phá vỡ nguyên tắc “trách nhiệm hữu hạn” vốn góp, cổ phần nào đều có thể ảnh hưởng của thành viên công ty TNHH khi buộc chủ đến các giao dịch của công ty. Do đó, thành sở hữu phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ viên, cổ đông không thể chỉ chịu trách tài sản của mình thay vì bằng toàn bộ phần nhiệm trong phạm vi phần vốn, cổ phần vốn cam kết góp vào công ty như đã quy chưa góp; các nghĩa vụ tài chính phát sinh định với công ty TNHH hai thành viên trở trong thời điểm này phải được các thành lên, CTCP. Theo đó, trách nhiệm của chủ sở viên gánh chịu theo tỷ lệ “phần vốn, cổ phần hữu công ty TNHH một thành viên giống đã cam kết” chứ không thể là “phần vốn, cổ với trách nhiệm của chủ doanh nghiệp tư phần chưa góp”. nhân. Điểm khác nhau đó là chủ doanh Việc “suy đoán” cách quy định của nghiệp tư nhân chịu trách nhiệm bằng toàn Luật Doanh nghiệp năm 2014 về mức độ bộ tài sản trong mọi trường hợp, còn chủ sở trách nhiệm của thành viên, cổ đông chưa hữu công ty TNHH một thành viên chịu góp hoặc chưa góp đủ dựa trên cơ sở nguyên trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản nếu như tắc “chịu trách nhiệm hữu hạn” có vẻ lại chủ sở hữu vi phạm nghĩa vụ góp vốn. Như không đúng với công ty TNHH một thành vậy, trong trường hợp có thiệt hại xảy ra, để viên. Khoản 3 Điều 74 Luật Doanh nghiệp yêu cầu chủ sở hữu đem tài sản của mình ra năm 2014 quy định trường hợp không góp chịu trách nhiệm (ngoài khoản tiền đã cam đủ vốn điều lệ “chủ sở hữu phải chịu trách kết góp) phải chứng minh được mối liên nhiệm tương ứng với phần vốn góp đã cam quan nhân - quả giữa hành vi không góp, kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công không góp đủ, không góp đúng thời hạn với ty”. Tuy nhiên khoản 4 Điều này lại quy thiệt hại xảy ra. Quy định này sẽ khó áp định: “Chủ sở hữu chịu trách nhiệm bằng dụng vì cần phải xác định thêm các thông toàn bộ tài sản của mình đối với các nghĩa tin liên quan như vậy. 5 Khoản 4 Điều 48, khoản 3 Điều 74 Luật Doanh nghiệp năm 2014. NGHIÏN CÛÁU 52 LÊÅP PHAÁP Söë 10(338) T5/2017
- THÛÅC TIÏÎN PHAÁP LUÊÅT Khoảng thời gian chịu trách nhiệm 3. Cách thức xử lý phần vốn chưa góp khi Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy có thành viên, cổ đông vi phạm nghĩa vụ định có sự khác nhau giữa thành viên công góp vốn ty TNHH và cổ đông CTCP chưa góp hoặc Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy chưa góp đủ. Ở công ty TNHH, thành viên định cách thức xử lý đối với phần vốn, cổ vi phạm nghĩa vụ góp vốn phải chịu trách phần mà thành viên, cổ đông chưa góp, chưa nhiệm trong thời gian trước ngày công ty thanh toán bằng hình thức “chào bán” và do đăng ký thay đổi vốn điều lệ và phần vốn Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị góp của thành viên5. quyết định. Đây là quy định khá mở khi Luật Đối với CTCP, thời gian chịu trách không nêu cụ thể các hình thức, đối tượng nhiệm của cổ đông vi phạm nghĩa vụ góp được chào bán mà giao quyền tự quyết định vốn là trong thời hạn cổ đông phải thanh cho công ty. toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua, tức 90 Hội đồng thành viên, Hội đồng quản ngày hoặc ngắn hơn theo điều lệ công ty trị sẽ quyết định đối tượng “chào bán” là ai hoặc hợp đồng mua cổ phần, kể từ ngày và cách thức bán như thế nào. Đối tượng được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh “chào bán” có thể bao gồm người ngoài nghiệp. Như vậy, khoảng thời gian từ ngày công ty và thành viên, cổ đông trong công kết thúc thời hạn thanh toán cổ phần đã đăng ty. Phần vốn, cổ phần chưa góp, chưa thanh ký mua đến ngày đăng ký điều chỉnh vốn toán có thể được bán dưới nhiều hình thức: điều lệ và thay đổi cổ đông sáng lập sẽ (i) bán cho các thành viên, cổ đông còn lại không rõ ai sẽ chịu trách nhiệm cho những trong công ty, (ii) bán cho người khác ngoài nghĩa vụ tài chính phát sinh của công ty: cổ công ty (iii) hoặc có thể kết hợp bán cho cả đông đã vi phạm nghĩa vụ góp vốn, hay hai đối tượng. người nhận mua phần cổ phiếu chưa được Luật còn quy định cách thức xử lý, đó thanh toán của cổ đông đó. Nếu người nhận là điều chỉnh vốn điều lệ theo giá trị mệnh mua phần cổ phiếu chưa thanh toán của cổ giá số cổ phần đã được thanh toán đủ. Việc đông, vi phạm nghĩa vụ góp vốn phải chịu điều chỉnh vốn điều lệ này được yêu cầu trách nhiệm cho những nghĩa vụ tài chính thực hiện khi kết thúc thời hạn góp vốn, phát sinh trong khoảng thời gian này thì thanh toán cổ phần đã đăng ký. Ở quy định không phù hợp. Bởi lẽ, trong khoảng thời này có phần chưa rõ nếu trường hợp Hội gian này, họ vẫn chưa chính thức được công đồng thành viên, Hội đồng quản trị quyết nhận là chủ sở hữu đối với số cổ phần, chưa định chào bán phần vốn chưa góp đủ thì việc là cổ đông của công ty nên việc họ phải gánh điều chỉnh vốn điều lệ sẽ thực hiện khi nào, chịu với các nghĩa vụ tài chính của công ty có chờ đến khi việc chào bán có kết quả? Sẽ có vẻ không thuyết phục. Sẽ phù hợp hơn không có vấn đề gì nếu như việc chào bán khi quy định trách nhiệm này thuộc về cổ có kết quả trong khoảng thời gian luật yêu đông đã vi phạm nghĩa vụ góp vốn cho đến cầu phải điều chỉnh vốn điều lệ kể từ ngày thời điểm công ty đăng ký điều chỉnh vốn kết thúc thời hạn góp vốn (60 ngày đối với điều lệ như quy định đối với công ty TNHH công ty TNHH hai thành viên trở lên, 30 hai thành viên trở lên. ngày đối với CTCP kể từ ngày kết thúc thời NGHIÏN CÛÁU Söë 10(338) T5/2017 LÊÅP PHAÁP 53
- THÛÅC TIÏÎN PHAÁP LUÊÅT hạn góp vốn đã đăng ký theo quy định tại đủ số vốn đã cam kết? Xét tương ứng với khoản 4 Điều 48, điểm d khoản 3 Điều 112 cách xử lý, có lẽ “không góp đủ” chỉ được Luật Doanh nghiệp năm 2014), bởi công ty hiểu là đã góp nhưng chưa đủ số vốn đã cam sẽ chào bán rồi làm thủ tục điều chỉnh vốn kết, bởi phải góp được một phần nào đó thì điều lệ với các thông tin mới sau khi có kết chủ sở hữu mới điều chỉnh vốn điều lệ về số quả chào bán. Tuy nhiên, nếu việc chào bán vốn thực góp được. Như vậy, Luật Doanh kéo dài lâu hơn khoảng thời gian này thì nghiệp năm 2014 vẫn còn thiếu sót về cách buộc công ty phải thực hiện 02 lần thủ tục xử lý trường hợp chủ sở hữu công ty TNHH điều chỉnh vốn điều lệ: lần đầu là điều chỉnh một thành viên chưa góp phần vốn nào. với giá trị phần vốn góp đã được thanh toán Trường hợp chưa góp đủ, chủ sở hữu (sau khi trừ đi phần vốn chưa góp đủ so với buộc phải điều chỉnh giảm vốn điều lệ theo đăng ký), lần thứ hai là điều chỉnh với giá đúng với số vốn đã góp. Quy định này có thể trị phần vốn góp sau khi có kết quả chào là một biện pháp hướng đến hạn chế tình bán phần vốn chưa góp của thành viên, cổ trạng vốn điều lệ ảo của các công ty. Tuy đông vi phạm. Vì vậy, để hạn chế phải thực nhiên, cách thức xử lý này không linh hoạt hiện thủ tục nhiều lần chỉ trong thời gian và chủ động cho chủ sở hữu khi họ không ngắn, nên quy định việc điều chỉnh vốn điều có bất kỳ sự lựa chọn nào, thiết nghĩ, trường lệ thực hiện sau thời hạn Hội đồng thành hợp chủ sở hữu chưa góp đủ số vốn thì ngoài viên, Hội đồng quản trị quyết định chào bán việc giảm vốn điều lệ nên cho phép chủ sở với phần vốn chưa góp đủ; đồng thời Luật hữu huy động thêm thành viên và công ty sẽ cần đưa ra thời hạn tối đa thực hiện chào được chuyển đổi thành công ty TNHH hai bán để tăng hiệu quả giải quyết đối với số thành viên trở lên. vốn chưa góp. Qua phân tích, có thể thấy Luật Doanh Đối với công ty TNHH một thành nghiệp năm 2014 đã có những quy định khá viên, Luật Doanh nghiệp năm 2005 không đầy đủ, giúp khắc phục, giải quyết các vấn quy định cách thức xử lý khi thành viên duy đề liên quan đến hành vi vi phạm nghĩa vụ nhất không góp hoặc góp không đủ vốn đã góp vốn thành lập công ty TNHH và CTCP. cam kết mà chỉ dừng lại ở việc yêu cầu chủ Luật cũng đã có các quy định xác định trách sở hữu phải thực hiện đúng nghĩa vụ góp nhiệm pháp lý của cá nhân khi có sai phạm vốn. Khoản 3 Điều 74 Luật Doanh nghiệp trong việc thực hiện góp vốn. Những điều năm 2014 đã quy định: “trường hợp không chỉnh của Luật Doanh nghiệp năm 2014 so góp đủ vốn điều lệ trong thời hạn quy định với Luật Doanh nghiệp năm 2005, bên cạnh tại khoản 2 Điều này, chủ sở hữu công ty việc tôn trọng quyền tự chủ và tự do quyết phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng giá định vi phạm phát sinh trong quá trình góp trị số vốn thực góp”. vốn của nhà đầu tư, đã thể hiện sự chặt chẽ Tuy nhiên, quy định này chưa rõ ràng hơn nhằm kiểm soát tình trạng “vốn ảo” của khi Luật sử dụng từ ngữ “không góp đủ”. các công ty. Tuy nhiên, vẫn có một số quy Cụm từ này có thể được hiểu bao gồm hai định chưa rõ ràng, tính hiệu quả không cao hành vi là: hoàn toàn chưa góp hoặc đã góp do chú trọng vào việc kiểm soát, quản lý nhà nhưng chưa đủ số vốn cam kết; hay “không nước hơn là quyền tự do quyết định cách góp đủ” chỉ có nghĩa là đã góp nhưng chưa thức xử lý của chủ sở hữu n NGHIÏN CÛÁU 54 LÊÅP PHAÁP Söë 10(338) T5/2017
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Phân loại tham nhũng
16 p | 206 | 31
-
Pháp luật một số quốc gia về phòng, chống và bồi thường thiệt hại do ô nhiễm dầu trên biển
27 p | 184 | 21
-
Xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật: Vô vàn cách… không theo pháp luật
3 p | 130 | 13
-
Luật Thuế thu nhập cá nhân với vấn đề đánh thuế trùng và bỏ lọt thuế
12 p | 104 | 9
-
Hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng theo bộ luật Dân sự năm 2015
17 p | 122 | 8
-
Bài giảng Luật Dân sự Việt Nam: Bài 3 - ThS. Lê Thị Giang
36 p | 72 | 5
-
Vì nước hay vì dân?
7 p | 53 | 5
-
Một số vướng mắc, bất cập về thủ tục tố tụng được áp dụng trong trường hợp kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự trong Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015
10 p | 83 | 4
-
Bài giảng môn Kinh tế lượng: Chương 8
15 p | 61 | 4
-
Bài giảng Kinh tế công cộng: Chương 4b - Nguyễn Trung Nhân
18 p | 47 | 3
-
Năng suất các nhân tố tổng hợp qua tiếp cận Ghosh: Nghịch lý của nền kinh tế Việt Nam
5 p | 58 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn