HỆ THỐNG NGÂN HÀNG
lượt xem 110
download
Hoạt động ngân hàng với các nghiệp vụ truyền thống nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán cho khách hàng ra đời khi quan hệ sản xuất và trao đổi hàng hóa đã phát triển ở mức độ cao. Quá trình hoàn thiện các nghiệp vụ ngân hàng và sự ra đời của một ngân hàng hoàn chỉnh kéo dài hàng nghìn năm, bắt đầu từ hoạt động ngân hàng sơ khai vào khoảng 3.500 năm trước công nguyên...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: HỆ THỐNG NGÂN HÀNG
- Tiền tệ - Ngân hàng Lê Trường Hải 2010 Chương 1: HỆ THỐNG NGÂN HÀNG I. Ngân hàng và vai trò ngân hàng trong nền kinh tế Lịch sử hình thành ngân hàng 1) Hoạt động ngân hàng với các nghiệp vụ truyền thống nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán cho khách hàng ra đời khi quan h ệ sản xu ất và trao đ ổi hàng hóa đã phát triển ở mức độ cao. Quá trình hoàn thi ện các nghi ệp v ụ ngân hàng và sự ra đời của một ngân hàng hoàn chỉnh kéo dài hàng nghìn năm, b ắt đ ầu t ừ ho ạt đ ộng ngân hàng sơ khai vào khoảng 3.500 năm trước công nguyên. Thời kỳ hoạt động của các ngân hàng sơ khai a) Nghiệp vụ ban đầu của nghề kinh doanh tiền tệ là nhận giữ tiền vàng và các tài sản có giá trị khác. Người gửi tiền sẽ nhận được một tờ biên lai làm căn c ứ xác đ ịnh quyền sở hữu và trả lệ phí gửi tiền. Dần dần, người gửi tiền nhận ra rằng thay vì dùng ti ền kim lo ại v ốn khó khăn trong việc bảo quản và vận chuyển để thanh toán, họ có thể sử dụng các ch ứng nhận gửi vàng để thanh toán. Đây là mầm mống đầu tiên c ủa nghi ệp v ụ phát hành d ấu hi ệu giá trị. Mặt khác, người giữ tiền cũng nhận thấy rằng, trong cùng m ột kho ản th ời gian, có một số người đến đổi chứng thư lấy vàng, nhưng cũng có nh ững ng ười khác g ửi vàng vào. Sự bổ sung qua lại giữa lưu lượng gửi vào và rút ra làm xuất hiện m ột lượng vàng nhàn rỗi trong kho. Điều này chứng tỏ, người gi ữ vàng ch ỉ c ần d ự tr ữ ti ền m ặt v ới tỷ lệ nhất định so với tổng số tiền gửi, phần còn lại có thể sử d ụng đ ể cho vay. Đ ến đây, các chủ thể giữ vàng này đã bắt đầu tham gia hoạt động tín dụng. Từ cuối thế kỷ 15 đến cuối thế kỷ 18 b) Trong giai đoạn này ngân hàng có các đặc trưng: Các ngân hàng hoạt động độc lập với nhau, chưa tạo ra h ệ th ống t ạo s ự ràng buộc lẫn nhau; Chức năng hoạt động của các ngân hàng đều như nhau, bao gồm vi ệc nhận ký thác, chiết khấu, cho vay, phát hành giấy bạc và nhận thực hi ện các d ịch v ụ tiền tệ Từ thế kỷ 18 đến thế kỷ 20 c) Trong giai đoạn này, Nhà nước bắt đầu can thi ệp vào hoạt đ ộng c ủa ngân hàng bằng cách ban hành các đạo luật nhằm hạn chế bớt số l ượng ngân hàng đ ược phép phát hành tiền. Ở giai đoạn này, ngân hàng đã hình thành hệ thống và chia làm 2 loại: Các ngân hàng được phép phát hành tiền gọi là các ngân hàng phát hành; Các ngân hàng không được phép phát hành tiền, gọi là ngân hàng trung gian. Từ thế kỷ 20 đến nay d) Là giai đoạn hoàn thiện hoạt động của ngân hàng trung ương. Đầu thế kỷ 20, hầu hết các nước đều thực hiện cơ chế một ngân hàng phát hành. Tuy nhiên ngân hàng phát hành vẫn còn thuộc sở hữu tư nhân. Mãi đến cuộc kh ủng ho ảng kinh t ế 1929 – 1933 Page 1 of 92
- Tiền tệ - Ngân hàng Lê Trường Hải 2010 Nhà nước mới bắt đầu quốc hữu hóa và nắm lấy ngân hàng phát hành. Đây là giai đo ạn bắt đầu hoạt động của ngân hàng trung ương hiện đại với các chức năng: đ ộc quyền phát hàng tiền, là ngân hàng của ngân hàng, là ngân hàng c ủa chính ph ủ và th ực hi ện vai trò điều tiết vĩ mô, thực hiện chính sách tiền tệ và đảm bảo an toàn cho h ệ th ống tài chính. Vai trò của ngân hàng đối với nền kinh tế 2) Vai trò chủ yếu của ngân hàng đó là ngân hàng là công cụ quan tr ọng thúc đẩy s ự phát triển của sản xuất lưu thông hàng hóa. Nhờ có hệ th ống ngân hàng mà ti ền ti ết kiệm của các cá nhân và tổ chức được huy động vào quá trình v ận đ ộng c ủa n ền kinh tế. Nó trở thành chất dầu “bôi trơn” cho bộ máy kinh tế ho ạt đ ộng thông qua vi ệc di chuyển nguồn lực của xã hội từ nơi chưa sử dụng, còn ti ềm tàng chuyển sang ph ục v ụ sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả hoạt động của nền kinh tế. II. Tổ chức hệ thống ngân hàng trên thế giới Tổ chức ngân hàng trong nền kinh tế kế hoạch tập trung 1) Trong nền kinh tế kế hoạch tập trung như đã từng thấy ở Liên Xô và các n ước Đông Âu cũ, hệ thống ngân hàng được tổ chức như là hệ thống ngân hàng m ột c ấp, mang tính độc quyền Nhà nước và thống nhất toàn ngành từ trung ương đ ến đ ịa phương. Mô hình tổ chức như vậy phù hợp với nền kinh tế tập trung hoạt động theo kế hoạch của Nhà nước. Hiện nay, tất cả hệ thống ngân hàng theo mô hình này đều đã c ải tổ và chuyển sang mô hình ngân hàng của các nước có nền kinh tế thị trường. Tổ chức ngân hàng trong nền kinh tế thị trường 2) Trong nền kinh tế thị trường, hệ thống ngân hàng được tổ ch ức theo mô hình ngân hàng hai cấp: ngân hàng trung ương và ngân hàng trung gian. S ự phân chia ngân hàng trung ương và ngân hàng trung ương dựa vào đối tượng giao d ịch v ới ngân hàng, trong đó, ngân hàng trung gian giao dịch với công chúng, còn ngân hàng trung ương không giao dịch với công chúng mà chỉ giao dịch với ngân hàng trung gian. a) Ngân hàng trung gian a.1 Khái niệm “Ngân hàng trung gian là một đơn vị kinh doanh có gi ấy phép c ủa chính quyền, hoạt động chính là kinh doanh ti ền t ệ b ằng vi ệc nh ận các khoản tiền gửi có trả lãi để thu hút vốn nhàn rỗi, rồi dùng chính những khoản tiền đó để cho vay lại đối với nền kinh tế”. Hay có thể định nghĩa: “Ngân hàng trung gian là một định chế tài chính mà hoạt động thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền đó để cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán”. “Ngân hàng là những xí nghiệp hày cơ sở làm nghề thường xuyên nhận của công chúng dưới hình thức ký thác ho ặc hình th ức khác mà h ọ dùng cho chính họ vào nghiệp vụ chiết khấu, nghiệp vụ tín dụng hay nghiệp vụ tài chính”. Đây được xem là định nghĩa rõ ràng, chính xác và d ễ hi ểu v ề ngân hàng trung gian. a.2 Các loại hình ngân hàng trung gian Page 2 of 92
- Tiền tệ - Ngân hàng Lê Trường Hải 2010 Ngân hàng thương mại – là loại hình ngân hàng hoạt động vì mục đích lợi nhuận thông qua việc kinh doanh các khoản vốn ngắn hạn là ch ủ yếu. Khái niệm về ngân hàng thương mại đang có sự thay đổi vì sự pha trộn các hoạt động truyền thống của ngân hàng với các lo ại hình trung gian tài chính khác. Mặc dù có một biên giới mỏng manh gi ữa ngân hàng th ương mại với các trung gian tài chính khác, người ta vẫn tách nó ra m ột nhóm riêng vì những lý do đặc biệt của nó. Một trong những lý do đó là t ổng tài s ản Có của ngân hàng thương mại luôn là khối lượng lớn nhất trong toàn b ộ h ệ thống ngân hàng. Hơn nữa, khối lượng séc hay tài khoản tiền gửi không kỳ hạn mà nó có thể tạo ra cũng là bộ phận quan trọng trong t ổng cung ti ền c ủa nền kinh tế. Cho đến cuối những năm 60, điểm đặc thù để phân biệt m ột ngân hàng thương mại với một ngân hàng trung gian khác là ở chỗ ngân hàng thương mại là đơn vị duy nhất được phép mở tiền gửi không kỳ hạn cho công chúng. Vào thời điểm này, tiền gửi không kỳ hạn không đ ược phép tr ả lãi Từ những năm 80, khi tiền gửi không kỳ hạn được phép trả lãi, các ngân hàng tiết kiệm và ngân hàng trung gian khác cũng b ắt đầu đ ược phép mở những tài khoản tiền gửi không kỳ hạn. Lúc này, việc phân bi ệt ngân hàng thương mại với các ngân hàng trung gian khác là ở chỗ tỷ lệ v ốn cho vay vào mục đích thương mại và công nghiệp chiếm tỷ trọng lớn trong t ổng tài sản của ngân hàng thương mại. Ngân hàng phát triển – là ngân hàng có chức năng chủ yếu là huy động các nguồn vốn trung và dài hạn dưới hình thức nhận ti ền gửi, phát hành chứng từ có giá và vay vốn để đầu tư trung dài hạn dưới hình th ức c ấp tín dụng, góp vốn mua cổ phần. Đặc điểm hoạt động của ngân hàng đầu tư là không cần nhận ký thác ngắn hạn nhiều của công chúng nên không cần mở chi nhánh ở nhiều n ơi như ngân hàng thương mại. Trái lại, do thường xuyên đ ầu tư ho ặc tài tr ợ cho các dự án đầu tư nên ngân hàng cần đội ngũ chuyên viên như chuyên viên giám định, thẩm định dự án, chuyên viên kế toán, kỹ sư công trình, các nhà kinh tế học,… để giúp ngân hàng có thể đánh giá tính khả thi và hiệu quả của những dự án đầu tư mà ngân hàng dự định tài trợ hay góp vốn. Ngân hàng đặc biệt – là loại ngân hàng mà hoạt động của nó có tính chất đặc thù, một số nét giống ngân hàng thương m ại, nh ưng m ột s ố nét l ại giống ngân hàng đầu tư. Về loại hình và tên gọi, ngân hàng đặc bi ệt có tên khác nhau tùy theo mỗi nước nhưng tiêu biểu có một số loại hình sau đây: Ngân hàng tiết kiệm hỗ tương (Mutual Savings Banks); Hiệp hội cho vay và tiết kiệm (Saving and Loans Associations); Ngân hàng xuất nhập khẩu (Export and Import Banks); Ngân hàng địa ốc (Housing Banks). Page 3 of 92
- Tiền tệ - Ngân hàng Lê Trường Hải 2010 Ngân hàng có mục đích xã hội – là ngân hàng của Nhà nước, hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, phục vụ cho các đối tượng chính sách nhằm thực hiện các chính sách kinh tế xã hội nhất định của quốc gia. Tên gọi của ngân hàng này có thể là Ngân hàng bình dân, Ngân hàng ph ục v ụ nông thôn, Tín dụng nông thôn, Ngân hàng phục vụ sinh viên, Ngân hàng chính sách,… Ngân hàng trung ương b) Sự cần thiết phải có ngân hàng trung ương b.1 Ngân hàng và hoạt động ngân hàng đã có từ lâu đời, nhưng quan ni ệm về sự cần thiết phải có ngân hàng trung ương ở m ỗi n ước chỉ xu ất hi ện rõ rệt vào thế kỷ 20. Như đã trình bày ở phần trên, hoạt động chủ yếu c ủa ngân hàng thương mại là huy động vốn tiền gửi và cho vay lại. Ho ạt động này d ựa trên cơ sở là trong một khoảng thời gian nhất định, có nhiều người gửi ti ền vào ngân hàng, đồng thời cũng có nhiều người rút ti ền ra kh ỏi ngân hàng, nh ưng nhìn chung thì ngân hàng vẫn còn thừa một lượng ti ền nh ất đ ịnh trong kho quỹ, chính lượng tiền thừa này là cơ sở để ngân hàng thương mại cho vay. Tuy nhiên, để đạt được mục tiêu lợi nhuận, ngân hàng thương mại thường có xu hướng cho vay càng nhiều càng tốt. Điều này rất nguy hiểm vì nếu khách hàng đến rút tiền mà ngân hàng không có sẵn tiền mặt tại qu ỹ thì s ẽ dẫn đ ến một cuộc đổ xô rút vốn. Nếu không có ngân hàng trung ương, các ngân hàng thương mại phải cho vay lẫn nhau, và trong trường hợp này, có thể dẫn đến sụp đổ cả hệ thống ngân hàng và khủng hoảng kinh tế. Từ thực tế đó, người ta thấy rằng phải có một ngân hàng đ ủ sức mạnh về tài chính làm chỗ dựa cho cả hệ thống ngân hàng trung gian, đó là ngân hàng trung ương. Nguồn gốc và lịch sử ngân hàng trung ương b.2 Giai đoạn ngân hàng phát hành Lúc đầu, việc phát hành tiền chưa tập trung vào m ột đầu m ối mà do những ngân hàng thương mại có vai trò quan trọng trong hệ thống ngân hàng được Nhà nước giao nhiệm vụ phát hành tiền. Những ngân hàng thương mại này đóng luôn vai trò của ngân hàng phát hành. Tuy nhiên, đi ều này khi ến cho Nhà nước khó kiểm soát được tổng số tiền trong lưu thông và d ễ dẫn đ ến hoạt động của nền kinh tế bị rối loạn. Giai đoạn quốc hữa hóa, biến ngân hàng phát hành thành ngân hàng trung ương Do hoạt động phát hành tiền do nhiều ngân hàng phát hành đảm nhiệm cùng một lúc dễ dẫn đến rủi ro, cho nên về sau phát sinh ra nhu c ầu phải tập trung quyền phát hành vào tay một ngân hàng duy nhất. Tuy nhiên, ban đầu, ngân hàng phát hành vẫn còn là ngân hàng tư nhân. Đi ều này đã gây không ít khó khăn cho chính phủ trong việc đi ều khi ển hữu hi ệu n ền kinh t ế. Đứng trước yêu cầu đó, chính phủ thấy không thể tiếp tục để ngân hàng nằm Page 4 of 92
- Tiền tệ - Ngân hàng Lê Trường Hải 2010 trong tay tư nhân vì quyền lợi của tư nhân đôi khi đi ngược lại với quyền lợi của quốc gia. Vì vậy, chính phủ đã quốc hữu hóa ngân hàng phát hành, bi ến ngân hàng phát hành thành ngân hàng trung ương thuộc quyền sở h ữu c ủa chính phủ. III. Tổ chức hệ thống ngân hàng ở Việt Nam Tổ chức hệ thống ngân hàng trước 1987 1) Ở Việt Nam, do sản xuất hàng hóa chưa phát triển nên ngân hàng ra đ ời mu ộn và hoạt động rất non yếu. Sau năm 1954, đất nước bị chia cắt thành hai mi ền v ới hai ch ế độ chính trị khác nhau, nên hệ thống ngân hàng cũng khác nhau giữa 2 miền. Ở miền Bắc Ngày 05/06/1951, chủ tịch Hồ Chí Minh ký sắc lệnh số 15/SL thành l ập Ngân hàng Quốc gia Việt Nam và sắc lệnh số 17/SL quy định m ọi công vi ệc c ủa Nha Ngân kh ố quốc gia và Nha Tín dụng sản xuất giao cho Ngân hàng Qu ốc gia ph ụ trách. Ngân hàng Quốc gia sau đó đổi tên thành Ngân hàng Nhà n ước Vi ệt Nam và đ ược t ổ ch ức thàng h ệ thống thống nhất từ trung ương đến địa phương. Hệ thống ngân hàng này t ồn t ại đ ến năm 1975 và thay thế luôn hệ thống ngân hàng ở miền Nam cho đến năm 1987. Ở miền Nam Ngày 31/12/1954, Bảo Đại ký dụ số 48 thành lập Ngân hàng Quốc gia cho mi ền Nam. Từ 1954 – 1975, hệ thống ngân hàng ở miền Nam đ ược t ổ ch ức theo h ệ th ống ngân hàng các nước tư bản chủ nghĩa. Tổ chức hệ thống ngân hàng thời kỳ 1987 – 1990 2) Nghị quyết Trung ương VI của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VI quyết định chuyển từ cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp sang c ơ ch ế kinh doanh th ị trường đòi hỏi phải đổi mới hệ thống ngân hàng. Ngày 26/03/1987 Hội đồng b ộ tr ưởng ra nghị định 53/HĐBT tổ chức ngân hàng thành 2 hệ thống: Ngân hàng Nhà nước có trụ sở ở Trung ương và các tỉnh đảm nhận ch ức năng quản lý Nhà nước về các hoạt động tiền tệ, ngân hàng, tín dụng và thanh toán; Ngân hàng chuyên doanh được tổ chức thành hệ thống, bao gồm: Ngân hàng Công thương Việt Nam, Ngân hàng Phát tri ển nông nghiệp Vi ệt Nam, Ngân hàng Đầu tư xây dựng Việt Nam và Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam thực hi ện chức năng kinh doanh tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng. Tổ chức hệ thống ngân hàng từ 1990 đến nay 3) Sau sự kiện sụp đổ hàng loạt hợp tác xã tín dụng năm 1990, m ột l ần n ữa h ệ th ống ngân hàng cần phải được tổ chức lại. Ngày 23/05/1990, Nhà nước ban hành 2 pháp lệnh: Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước và Pháp lệnh các tổ chức tín dụng nh ằm đi ều ch ỉnh hoạt động của hệ thống ngân hàng. Sau đó, hai pháp lệnh này đ ược s ửa đ ổi, b ổ sung thành Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Luật các tổ ch ức tín d ụng vào tháng 12/1997. Theo luật này, hệ thống Ngân hàng Việt Nam bao gồm: (i) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đóng vai trò Ngân hàng trung ương; (ii) Các tổ ch ức tín d ụng đóng vai trò định chế tài chính trung gian. Page 5 of 92
- Tiền tệ - Ngân hàng Lê Trường Hải 2010 Chương 2: ĐẠI CƯƠNG VỀ TÍN DỤNG ---o0o--- I. Sự ra đời và phát triển của tín dụng Sự ra đời của tín dụng 1) Tín dụng là một trong những quan hệ xã hội hình thành từ rất sớm, gắn liền với sự ra đời và phát triển của sản xuất hàng hóa. Khi một chủ thể kinh tế cần một lượng hàng hóa để sản xuất hoặc tiêu dùng trong khi họ chưa có đủ ngu ồn v ốn ti ền t ệ, h ọ có th ể đi vay mượn trên thị trường. Có 2 cách vay mượn: vay chính lo ại hàng hóa c ần thi ết ho ặc vay tiền để đi mua hàng hóa. Quan hệ vay mượn như trên gọi là quan hệ tín dụng. Khái niệm 2) Tín dụng là quan hệ chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị (dưới hình th ức tiền hoặc hiện vật) từ người sở hữu sang người sử dụng để sau một thời gian nhất định thu hồi về một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu. Sự phát triển của tín dụng 3) Từ tín dụng thương mại đến tín dụng ngân hàng a) Tín dụng ban đầu chủ yếu phát sinh dưới dạng tín dụng bằng hàng hóa. Quá trình phát triển được tóm tắt như sau: Nhà sản xuất sẽ cho vay lẫn nhau dưới hình thức bán chịu, khi người sản xuất cuối cùng thu được tiền từ việc bán hàng hóa thì họ sẽ hoàn tr ả lại kho ản ti ền đã mua chịu cho nhà cung cấp nguyên vật liệu, máy móc thiết bị Nhà sản xuất bán chịu cho nhà thương nghiệp, khi nhà thương nghiệp bán được hàng hóa thì họ sẽ hoàn trả khoản tiền mua chịu cho nhà sản xuất Sau cùng là nhà thương nghiệp bán lẻ mua chịu c ủa nhà thương nghiệp bán buôn, khi nhà thương nghiệp bán lẻ bán được hàng hóa thì họ sẽ hoàn tr ả kho ản tiền mua chịu cho nhà thương nghiệp bán buôn. Tuy nhiên, tín dụng hàng hóa không thể phát triển đơn đ ộc nh ư vậy mãi đ ược. Vì nếu chờ người mua chịu hoàn trả tiền thì hoạt động sản xuất sẽ bị ngừng tr ệ. Đ ể ti ếp tục được hoạt động sản xuất kinh doanh, nguời bán chịu sẽ phải bán lại khoản n ợ ph ải thu của mình cho người khác, và người sẵn sàng mua các khoản n ợ này th ường là ngân hàng. Tóm lại, tín dụng thương mại là cơ sở để phát tri ển tín d ụng ngân hàng, và chính ngân hàng là người đảm bảo thanh khoản cho n ền kinh tế và thúc đ ẩy sự phát tri ển c ủa hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ tín dụng nặng lãi đến tín dụng thị trường có cạnh tranh hoàn hảo b) Tín dụng nặng lãi có từ quan hệ vay mượn trong thời kỳ phong kiến. Trong thời kỳ này, người cho vay thường là địa chủ, và người đi vay là tá đi ền. Vì đ ịa ch ủ th ường là người độc quyền cho vay đối với những người ở trên đất c ủa đ ịa ch ủ, đ ịa ch ủ tr ở thành bên có lợi thế rất lớn trong quan hệ vay mượn và họ thường đẩy cao lãi su ất nh ằm tr ục Page 6 of 92
- Tiền tệ - Ngân hàng Lê Trường Hải 2010 lợi cho bản thân. Ngày nay, tín dụng nặng lãi vẫn còn tồn tại ở những vùng xa xôi h ẻo lánh hoặc ở các nhóm, các tổ chức phi pháp. Hiện nay nhờ vào hệ thống ngân hàng và các định chế tài chính khác, tín d ụng đã phát triển ở mức độ rất cao. Trong môi trường kinh tế hi ện tại, một người v ới ngu ồn vốn thừa nhỏ lẻ có thể gửi tiền vào các định chế tài chính, và các đ ịnh ch ế tài chính s ẽ đáp ứng nhu cầu vay vốn của người đi vay. Trong một thị trường có nhiều người cho vay như hiện nay, lãi suất sẽ trở nên hợp lý, phản ánh đúng quy luật giá trị và quy luật cung cầu. Như vậy, trong xã hội hiện nay, mọi cá nhân đều có th ể v ừa là người đi vay, v ừa là người cho vay. Điều này dẫn đến tín dụng nặng lãi dần dần b ị xóa b ỏ, nh ường cho cho hoạt động tín dụng thị trường có cạnh tranh hoàn hảo. Từ tín dụng ngân hàng đến thị trường tài chính c) Trong một thời gian dài, tín dụng phát triển chủ yếu qua kênh ngân hàng, ở đó ngân hàng là định chế tài chính trung gian duy nhất giữa người đi vay và người cho vay. Hệ thống ngân hàng đã góp phần đẩy mạnh sự phát triển c ủa n ền kinh tế, cho đ ến khi phát sinh mâu thuẫn: lãi suất ngân hàng dần dần tương đ ương v ới lãi su ất bình quân của các nhà kinh doanh. Khi đó, nếu nhà sản xuất kinh doanh ti ếp t ục vay m ượn đ ể s ản xuất thì sẽ không có lời. Nếu nhà kinh doanh bán hết tài sản để gửi ti ền vào ngân hàng thì cũng đạt được mức lợi nhuận cao không kém gì sản xuất mà lại an toàn h ơn. Mâu thuẫn này đe dọa đầu ra của ngân hàng. Để xóa bỏ mâu thuẫn này, thị trường tài chính phi ngân hàng ra đời. Các nhà s ản xuất kinh doanh trực tiếp phát hành trái phiếu trên thị trường để vay mượn những chủ thể thặng dư vốn trong nền kinh tế. Các loại trái phiếu này thường có lãi su ất cao h ơn lãi suất ngân hàng, nhưng người đi vay lại phải trả một kho ản lãi nh ỏ h ơn lãi su ất khi họ đi vay ngân hàng. Quan hệ tín dụng trực tiếp này mặc dù có đi ểm ti ến bộ nhưng nó v ẫn không th ể xóa bỏ tín dụng ngân hàng, mà trái lại, nó còn làm cho tín d ụng ngân hàng tr ở nên phong phú hơn. Vì những chủ thể cho vay, thường là các cá nhân trong n ền kinh t ế, khi c ần tiền thì lại không thể vay mượn bằng cách trực tiếp phát hành trái phiếu nh ư các nhà sản xuất kinh doanh, vì vậy, họ thường bán lại các trái phiếu cho người khác, mà ng ười mua chủ yếu thường là các ngân hàng. Từ tín dụng nội địa đến tín dụng quốc tế d) Sự phát triển kinh tế ngày càng có xu hướng toàn cầu hóa, do v ậy, ho ạt đ ộng tín dụng cũng có xu hướng quốc tế hóa. Các chủ thể kinh kinh doanh có thể vay vốn của các định chế tài chính n ước ngoài hoặc vay thương mại dưới hình thức mua chịu của các công ty nước ngoài. Chính phủ khi có nhu cầu về tiền tệ, ngoài việc vay trong nước, thì còn có th ể vay từ các định chế tài chính quốc tế hoặc vay của chính phủ quốc tế. Các định chế tài chính cũng có xu hướng toàn cầu hóa. Họ có thể cho vay các ch ủ thể kinh tế trong nước, hoặc cho vay các chủ thể kinh tế của nước ngoài. Ngoài cho vay nội tệ, họ còn có thể cho vay bằng ngoại tệ. Page 7 of 92
- Tiền tệ - Ngân hàng Lê Trường Hải 2010 Như vậy, hoạt động tín dụng ngày nay đã phát triển đến trình độ cao, bao trùm lên hoạt động sản xuất kinh doanh của nền kinh tế một nước và cả nền kinh tế thế giới. II. Bản chất và chức năng của tín dụng Bản chất của tín dụng: Tín dụng có 3 tính chất chính như sau: a) Là quan hệ chuyển nhượng mang tính tạm thời: Quan h ệ tín d ụng là quan hệ chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng nguồn vốn nhàn r ỗi trong th ời gian nh ất định mà không làm thay đổi hay mất đi quyền sở hữu đối với lượng giá tr ị đó. Người cho vay chỉ tạm thời mất đi quyền sử dụng lượng giá trị trong thời gian cho vay, nh ưng vẫn bảo trì được quyền sở hữu đối với nguồn vốn cho vay. Người đi vay mặc dù được sử dụng nguồn vốn trong thời gian cho vay, nhưng họ không có quyền s ở h ữu đ ối v ới nguồn vốn này. Là quan hệ chuyển nhượng mang tính hoàn trả: Lượng vốn được chuyển nhượng phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi sau khi kết thúc quan h ệ tín d ụng. Phần lãi đảm bảo cho lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu. Đ ối v ới ng ười cho vay, đây là phần tiền mà họ xứng đáng được nhận vì đã hy sinh quyền s ử d ụng ngu ồn vốn trong thời gian cho vay. Còn đối với người đi vay, đây là cái giá mà h ọ phải tr ả cho việc sử dụng nguồn vốn của người khác trong thời gian diễn ra quan hệ tín dụng. Là quan hệ dựa trên cơ sở niềm tin: Đây là đi ều ki ện tiên quyết đ ể hình thành nên một quan hệ tín dụng. Người cho vay phải tin tưởng r ằng ng ười đi vay s ẽ hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi sau khi kết thúc thời hạn cho vay. Niềm tin này xuất phát từ uy tín của người đi vay hoặc tài sản đảm bảo. Người đi vay cũng tin t ưởng r ằng trong thời hạn vay, họ có khả năng tạo ra m ột lượng giá tr ị l ớn h ơn l ượng giá tr ị đi vay. Niềm tin này dựa vào tình hình kinh tế, tính hiệu quả của phương án sản xu ất kinh doanh, … Chức năng của tín dụng: Tín dụng có 3 chứng năng chính như sau: b) Chức năng phân phối lại vốn tiền tệ trên phạm vi toàn xã hội: Tín d ụng thực hiện việc điều tiết nguồn vốn từ nơi tạm thừa nguồn v ốn ti ền t ệ đ ến n ơi có nhu cầu sử dụng vốn. Hoạt động phân phối này luôn có hiệu quả bởi vì quan hệ tín dụng luôn gắn liền với các điều kiện đảm bảo hoàn trả và luôn luôn có lãi. B ằng ph ương thức này, vốn được luân chuyển từ người thừa tiền không có c ơ h ội kinh doanh sang người có khả năng sử dụng hiệu quả nguồn vốn này. Chức năng thanh khoản: Đây là chức năng cổ xưa nhất của tín dụng. Khi chủ thể kinh tế thiếu tiền để mua hàng hóa, trong khi họ không có đủ số vốn ti ền tệ, h ọ sẽ đến ngân hàng để xin cấp một khoản tín dụng. Nh ư v ậy, khi m ột kho ản tín d ụng được cấp, nó đã tăng cường khả năng thanh khoản của lượng hàng hóa trên. Chức năng tạo tiền: Tín dụng không chỉ tạo ra thanh khoản mà nó còn làm cho phương tiện lưu thông và thanh toán trong nền kinh t ế tăng lên. Khi m ột ngân hàng cấp một khoản tín dụng thì điều đó cũng đồng nghĩa với việc nó tạo ra m ột kho ản ti ền cung ứng thêm trong nền kinh tế. III. Phân loại tín dụng Căn cứ vào thời hạn tín dụng a) Page 8 of 92
- Tiền tệ - Ngân hàng Lê Trường Hải 2010 Tín dụng ngắn hạn: là các khoản vay có thời hạn dưới 12 tháng nhằm đáp ứng các nhu cầu ngắn hạn về vốn như bổ sung ngân qu ỹ, đảm bảo các nhu c ầu thanh toán, bổ sung vốn lưu động hoặc đáp ứng nhu cầu chi tiêu cá nhân. Đây là lo ại tín d ụng có mức độ rủi ro thấp, tránh được các rủi ro v ề lãi su ất, l ạm phát cũng nh ư s ự b ất ổn của môi trường kinh tế vĩ mô nên lãi suất c ủa tín d ụng ngắn h ạn th ường th ấp h ơn các loại tín dụng khác. Tín dụng trung dài hạn: là các khoản vay có thời hạn dài h ơn 1 năm. Nó được sử dụng để phát triển quá trình sản xuất theo chiều rộng ho ặc chiều sâu. Vì th ời hạn dài và hiệu quả của dự án là phỏng tính ở thời điểm hiện tại nên hình thức tín dụng này chứa đựng mức rủi ro cao, bao gồm rủi ro các biệt và rủi ro hệ thống. Do đó, mức lãi suất của loại tín dụng này thường tăng tỉ lệ thuận với thời hạn vay vốn. Căn cứ vào chủ thể tham gia quan hệ tín dụng b) Tín dụng thương mại: là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghi ệp đ ược thực hiện thông qua hìn thức mua bán chịu. Trong đó, người bán ch ịu s ẽ đóng vai trò là người cho vay vì đã chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng lượng giá tr ị tương ứng với giá trị hàng hóa bán chịu cho người vay (người mua ch ịu). Hình th ức tín d ụng này tiến hành đơn giản và có tác dụng đẩy nhanh ti ến đ ộ tiêu th ụ sản phẩm. H ạn ch ế ch ủ yếu của hình thức tín dụng này xuất phát từ bản chất c ủa tín d ụng tr ực ti ếp b ằng hàng hóa. Vì người cho vay (bán chịu) chỉ có thể cho vay trên số vốn mình có nên quy mô nhỏ, người đi vay (mua chịu) chỉ có thể vay đúng loại hàng hóa mà nhà cung c ấp có nên vi ệc sử dụng lượng tiền vay không được linh hoạt. Tín dụng ngân hàng: là hình thức chuyển nhượng vốn gi ữa các chủ th ể kinh tế trong xã hội thông qua trung gian ngân hàng. Các chủ thể thừa vốn cho ngân hàng vay dưới hình thức tiết kiệm, để rồi sau đó ngân hàng sử dụng ngu ồn v ốn này đ ể cho các chủ thể thiếu vốn vay lại. Hình thức tín dụng này có ưu đi ểm là linh ho ạt v ề th ời hạn của người cho vay (người gửi tiết kiệm) và người đi vay (người thi ếu v ốn). Tín dụng ngân hàng có vai trò đặc biệt quan trọng trong vi ệc cung ứng v ốn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ vì những chủ thể này không đủ điều ki ện để tham gia vào các th ị trường vốn trực tiếp. Tín dụng Nhà nước: là hình thức tín dụng giữa một bên là Nhà nước và một bên là các chủ thể khác bao gồm: cá nhân, ngân hàng, các định chế tài chính phi ngân hàng, Ngân hàng trung ương hoặc các tổ chức n ước ngoài. Nhà n ước sẽ vay b ằng cách phát hành ra Tín phiếu kho bạc (ngắn hạn) hoặc Trái phiếu (dài hạn) với th ời h ạn khác nhau. Người mua các loại Tín phiếu hoặc Trái phiếu này sẽ trở thành người cho Nhà nước vay. Tín dụng doanh nghiệp: gồm 2 hình thức tín dụng khác nhau: - Tín dụng tiêu dùng: là hình thức tín dụng mà các công ty l ớn s ử d ụng đ ể kích thích hoạt động tiêu thụ sản phẩm, trong đó công ty cho phép người tiêu dùng s ử dụng một lượng hàng hóa, dịch vụ của công ty mà không phải trả tiền ngay. - Tín dụng doanh nghiệp mà công chúng đóng vai trò ti ết ki ệm: là hình thức tín dụng mà các công ty sử dụng để vay vốn trực tiếp trên thị trường v ốn thông qua Page 9 of 92
- Tiền tệ - Ngân hàng Lê Trường Hải 2010 việc phát hành trái phiếu công ty. Các cá nhân hay tổ chức mua trái phi ếu c ủa công ty s ẽ trở thành người cho vay đối với công ty đó. Page 10 of 92
- Tiền tệ - Ngân hàng Lê Trường Hải 2010 Chương 2: ĐẠI CƯƠNG VỀ TÍN DỤNG (TT) IV. Lợi tức và lãi suất tín dụng Khái niệm 1) Lãi suất là giá của quyền sử dụng vốn vay trong trong th ời gian vay mà ng ười s ử dụng phải trả cho người sở hữu. Lãi suất có thể là thu nhập hay chi phí tùy theo xem xét theo góc đ ộ c ủa ng ười đi vay hay người cho vay. Đối với người đi vay, thì lãi là chi phí phải tr ả cho vi ệc s ử d ụng vốn của người khác trong một khoản thời gian nhất định. Đối với người cho vay, thì lãi là thu nhập mà họ nhận được do đã hy sinh quyền sử dụng vốn trong thời gian cho vay. Tác dụng của lãi suất 2) Đối với nền kinh tế a) Lãi suất phải được trả bởi vì đồng tiền hiện tại có giá trị lớn hơn đồng tiền trong tương lai. Người ta sẽ không chuyển nhượng vốn nếu không có lãi suất hoặc lãi su ất không đủ bù đắp sự mất giá của đồng tiền. Với ý nghĩa như vậy, lãi suất ảnh hưởng đến hầu hết toàn bộ các quyết định kinh tế của mọi chủ thể trong xã hội. Đối với hộ gia đình, lãi suất ảnh hưởng trực ti ếp đ ến tỷ lệ giữa tiêu dùng và tiết kiệm. Đối với doanh nghiệp, lãi suất cũng ảnh h ưởng đ ến quyết định đầu tư. Cuối cùng, xét trên góc độ quốc gia, các quyết đ ịnh này s ẽ ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ thất nghiệp của quốc gia. Đối với Nhà nước b) Lãi suất là công cụ của chính sách tiền tệ do Ngân hàng trung ương qu ản lý. Khi nền kinh tế rơi vào trì trệ và suy thoái, Ngân hàng trung ương có th ể h ạ lãi su ất nh ằm tăng cung tiền và kích cầu để thúc đẩy kinh tế phát tri ển vượt qua tình tr ạng suy thoái. Ngược lại, khi nền kinh tế rơi vào tình trạng lạm phát cao có ảnh hưởng không t ốt đ ến nền kinh tế, Ngân hàng trung ương có thể nâng lãi suất lên nhằm rút bớt ti ền ra khỏi lưu thông, kiềm chế lạm phát. Trong điều kiện bình thường, Ngân hàng trung ương theo đuổi chính sách lãi su ất hợp lý nhằm duy trì sự ổn định của nền kinh tế. Một chính sách lãi su ất thích h ợp ph ải đạt được 2 mục tiêu, đó là vừa khuyến khích tiết kiệm, vừa kích thích doanh nghi ệp vay vốn để mở rộng sản xuất. V. Các lý thuyết về sự quyết định lãi suất Lý thuyết cổ điển về lãi suất 1) Đây là một trong những lý thuyết cổ xưa về lãi suất. Lý thuyết này đ ược xây d ựng vào thế kỷ 18 và 19 bởi các nhà kinh tế người Anh. Sau đó lý thuyết này đ ược chắt l ọc lại bởi nhà kinh tế người Áo là Bohm Bawek. Vào thế kỷ 20, nó đ ược Irving Fisher phát triển. Lý thuyết này cho rằng lãi suất được quyết định bởi 2 yếu t ố: cung ti ền ti ết ki ệm và cầu vốn đầu tư. Cung tiền tiết kiệm a) Page 11 of 92
- Tiền tệ - Ngân hàng Lê Trường Hải 2010 Nguồn cung tiền tiết kiệm chủ yếu là từ hộ gia đình, các đơn vị sản xuất kinh doanh và từ các tổ chức chính phủ. Tiết kiệm của hộ gia đình là tiền tạm thời chưa chi tiêu c ủa hộ gia đình, nó là chênh lệch giữa thu nhập và chi tiêu ở 1 thời điểm nào đó. Nhìn chung, ti ết ki ệm h ộ gia đình phụ thuộc vào 2 yếu tố: thu nhập của hộ gia đình và lãi suất trong nền kinh tế. Các đơn vị kinh doanh cũng có thặng dư vốn tiền tệ và đầu tư nguồn vốn này trên thị trường tài chính, qua đó góp phần làm tăng nguồn cung ti ết kiệm. Ngu ồn ti ết ki ệm của đơn vị sản xuất kinh doanh thể hiện thông qua lợi nhuận giữ lại. Doanh số ti ết kiệm của đơn vị sản xuất kinh doanh phụ thuộc vào lợi nhuận hoạt động và chính sách phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp. Tiết kiệm của chính phủ không thường xuyên như hộ gia đình và đơn vị sản xu ất kinh doanh. Tiết kiệm chính phủ chủ yếu là khi nào các kho ản thu nh ập t ạm th ời v ượt các khoản chi. Do vậy, lãi suất không quan trọng và không ảnh hưởng lắm đ ến ti ết kiệm của chính phủ. Cầu vốn đầu tư b) Cầu vốn đầu tư chủ yếu là nhu cầu vốn của doanh nghiệp và một phần c ủa chính phủ. Hàng năm, doanh nghiệp cần một lượng vốn rất l ớn để m ở r ộng s ản xu ất kinh doanh. Chính phủ cũng có nhu cầu về vốn khi nguồn thu ngân sách không đ ủ bù đ ắp cho chi phí của năm tài chính đó. Theo lý thuyết này thì c ầu v ốn đ ầu t ư có quan h ệ t ỷ l ệ nghịch với lãi suất, nghĩa là khi lãi suất tăng thì sẽ dẫn đ ến gi ảm c ầu v ốn đ ầu t ư và ngược lại. Theo lý thuyết cổ điển về lãi suất, kết hợp sự tác động qua lại giữa cung tiết kiệm và cầu vốn đầu tư quyết định lãi suất trên thị trường tài chính. Lãi su ất cân b ằng đ ược quyết định khi nào cung tiết kiệm trên thị trường tài chính bằng với cầu vốn đầu tư. Lý thuyết thanh khoản vể lãi suất 2) Vào những năm 1930, nhà kinh tế học người Anh John Maynard Keynes đã phát triển lý thuyết ngắn hạn về lãi suất, gọi là lý thuyết thanh khoản về lãi suất. Theo lý thuyết này, sự tác động giữa tổng cầu và tổng cung tiền tệ quyết định lãi su ất cân b ằng trong ngắn hạn. Tổng cầu tiền tệ a) Tổng cầu tiền tệ trong nền kinh tế là tổng nhu cầu tiền cho giao dịch, dự phòng và đầu cơ. Vì yếu tố chính quyết định nhu cầu tiền cho giao dịch và d ự phòng là thu nh ập chứ không phải lãi suất cho nên nhu cầu ti ền tệ xem như c ố đ ịnh ở 1 m ức thu nh ập quốc dân nào đó. Tổng cung tiền tệ b) Trong nền kinh tế hiện đại, cung tiền tệ được kiểm soát ho ặc quy đ ịnh ch ặt ch ẽ bởi chính phủ. Vì những quyết định của chính phủ liên quan đến kh ối ti ền t ệ và ch ịu tác động của vấn đề phúc lợi công cộng chứ không phụ thuộc vào lãi suất nên cung ti ền t ệ được xem là không co giãn theo lãi suất. Theo lý thuyết thanh khoản, lãi suất được quyết định khi cung và c ầu ti ền t ệ b ằng nhau, và cầu ở đây là tổng cầu cho 3 nhu cầu: giao dịch, dự phòng và đầu cơ. Page 12 of 92
- Tiền tệ - Ngân hàng Lê Trường Hải 2010 Lý thuyết tín dụng về sự quyết định lãi suất 3) Lý thuyết tín dụng về lãi suất cho rằng lãi suất phi rủi ro (risk-free interest rate) được quyết định bở sự tác động qua lại giữa 2 yếu tố cung và c ầu tín d ụng hay cung và cầu quỹ cho vay. Cầu tín dụng bao gồm nhu cầu từ các đơn vị sản xuất kinh doanh, người tiêu dùng, chính phủ và nhu cầu vay mượn của người nước ngoài trên thị trường n ội đ ịa. Cung tín dụng bao gồm bốn nguồn: tiền tiết kiệm, tiền dự trữ, ti ền tạo ra b ởi hệ th ống ngân hàng và tiền cho vay trên thị trường nội địa của các cá nhân nước ngoài. Lý thuyết tín dụng cho rằng chính 2 yếu tố cung và c ầu tín d ụng quy ết đ ịnh lãi suất và doanh số cho vay trong nền kinh tế. Lãi suất có khuynh h ướng di chuy ển v ề điểm cân bằng, ở đó cung tín dụng bằng cầu tín dụng. VI. Các phương pháp xác định lãi suất Xác định lãi suất cho vay dựa vào lãi suất phi rủi ro và LIBOR 1) Lãi suất phi rủi ro: Là lãi suất áp dụng cho đối tượng vay không có rủi ro a) mất khả năng hoàn trả nợ vay. Chỉ có lãi suất tín phiếu kho bạc hình thành d ựa trên c ơ sở đấu thầu tín phiếu mới có thể được xem là lãi suất phi rủi ro. Lãi suất huy động vốn: Là lãi suất mà ngân hàng trả cho khách hàng khi huy b) động tiền gửi. Rd = Rf + Rtd Rd: lãi suất huy động vốn Trong đó: Rf: lãi suất phi rủi ro Rtd: tỷ lệ bù đắp rủi ro tín dụng do ngân hàng ước lượng Lãi suất cơ bản: Là lãi suất do Ngân hàng Nhà nước công bố làm cơ sở cho c) các tổ chức tín dụng ấn định lãi suất kinh doanh. Lãi suất cơ bản hình thành d ựa trên c ơ sở quan hệ cung cầu tín dụng trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng. Lãi su ất c ơ b ản có thể xác định theo công thức: Rcb = Rd + Rtn Rcb: lãi suất cơ bản Trong đó: Rd: lãi suất huy động vốn Rtn: tỷ lệ thu nhập do đầu tư của ngân hàng Cách xác định lãi suất cho vay dựa vào lãi suất cơ bản d) Ngân hàng thương mại thường dựa vào lãi suất cơ bản để xác định lãi suất cho vay đối với khách hàng sau khi đã điều chỉnh rủi ro. Công th ức xác đ ịnh lãi su ất cho vay nh ư sau: R = Rcb + Rth + Rct R: lãi suất cho vay Trong đó: Rcb: lãi suất cơ bản Page 13 of 92
- Tiền tệ - Ngân hàng Lê Trường Hải 2010 Rth: tỷ lệ điều chỉnh rủi ro thời hạn Rct: tỷ lệ điều chỉnh cạnh tranh Cách xác định lãi suất cho vay dựa vào lãi suất LIBOR hoặc SIBOR e) Đối với các khoản tín dụng bằng USD, ngân hàng th ương m ại có th ể xác đ ịnh lãi suất cho vay dựa vào lãi suất LIBOR (London Interbank Offer Rate) ho ặc SIBOR (Singapore Interbank Offer Rate). Ngân hàng có thể xác định lãi su ất cho vay d ựa vào LIBOR bằng công thức sau: R = LIBOR + Rtd + Rth R: lãi suất cho vay Trong đó: Rtd: tỷ lệ bù đắp rủi ro tín dụng do ngân hàng ước lượng Rth: tỷ lệ điều chỉnh rủi ro thời hạn Xác định lãi suất hiệu dụng dựa vào lãi suất danh nghĩa 2) Khi huy động vốn hay cho vay, ngân hàng đều công bố lãi suất nhất định. Lãi suất này gọi là lãi suất danh nghĩa. Thật ra, lãi suất mà khách hàng được hưởng hay phải tr ả khác so với lãi suất công bố, lãi suất này được gọi là lãi suất hi ệu dụng (effective rate). Sở dĩ có sự khác biệt này là do cách tính lãi và nhập lãi vào vốn gốc tạo ra. Lãi suất hiệu dụng được tính theo công thức sau: re = (1 + r/s) – 1 re: lãi suất hiệu dụng Trong đó: r: lãi suất danh nghĩa s: số kỳ tính lãi suất VII. Bảo đảm tín dụng Giới thiệu chung về các hình thức bảo đảm tín dụng 1) Hoạt động cho vay của ngân hàng là hoạt động mang lại lợi nhuận l ớn nh ất, đ ồng thời, nó cũng chứa nhiều rủi ro nhất. Mặc dù trước khi gi ải ngân, ngân hàng đã tr ải qua các khâu như thu thập, xử lý thông tin, phân tích, th ẩm đ ịnh khả năng tr ả n ợ c ủa khách hàng nhưng rủi ro mất vốn vẫn không thể nào bị loại bỏ hoàn toàn. Như v ậy, bảo đ ảm tín dụng được ngân hàng sử dụng như là một phương pháp làm tăng khả năng thu h ồi vốn, đồng thời làm giảm rủi ro tín dụng. “Bảo đảm tín dụng hay còn gọi là bảo đảm ti ền vay là vi ệc các t ổ ch ức tín d ụng áp dụng các biện pháp nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý đ ể thu h ồi các khoản nợ đã cho khách hàng vay”. Nói chung, bất kỳ tài sản nào cũng có thể dùng làm bảo đảm ti ền vay, mi ễn là nó đáp ứng được các tiêu chí sau: Giá trị bảo đảm phải lớn hơn nghĩa vụ bảo đảm; Tài sản dùng làm bảo đảm phải tạo ra được ngân lưu; Page 14 of 92
- Tiền tệ - Ngân hàng Lê Trường Hải 2010 Có đầy đủ cơ sở pháp lý để người cho vay có quyền xử lý tài sản b ảo đảm. Các hình thức bảo đảm tín dụng 2) Bảo đảm tín dụng bằng tài sản thế chấp a) Thế chấp tài sản là việc bên vay vốn dùng tài sản của mình thế chấp cho bên cho vay để đảm bảo cho khoản vay. Tài sản dùng để thế chấp là bất động sản ho ặc quyền sử dụng đất thuộc sở hữu hợp pháp của bên đi vay. Thế chấp bất động sản Bất động sản là tài sản không thể di dời được như nhà xưởng, nhà ở và các công trình xây dựng gắn liền với nhà xưởng, nhà ở. Giá trị của tài sản th ế ch ấp bao g ồm giá trị bản thân tài sản, cộng với hoa lợi, lợi tức và các quyền gắn liền với bất động sản đó. Thế chấp giá trị quyền sử dụng đất Ở Việt Nam, đất đai do Nhà nước thống nhất quản lý và ti ến hành giao đất ho ặc cho thuê lại đất đối với cá nhân, hộ gia đình, t ổ ch ức kinh t ế, đ ơn v ị vũ trang, c ơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, xã hội sử dụng ổn định lâu dài. Trong các ch ủ th ể đ ược k ể trên, chỉ có cá nhân, hộ gia đình và các tổ chức kinh tế m ới đ ược sử d ụng giá tr ị quy ền sử dụng đất làm tài sản thế chấp. Bảo đảm tín dụng bằng tài sản cầm cố b) Cầm cố tài sản là việc bên đi vay giao tài sản của mình cho bên vay đ ể đ ảm b ảo cho khoản vay. Các tài sản dùng để cầm cố có thể là tài sản có đăng ký quy ền s ở h ữu hoặc tài sản không có đăng ký quyền sở hữu. Đối với tài sản không đăng ký quy ền s ở hữu, khi cầm cố, tài sản phải giao nộp cho bên cho vay quản lý. Đ ối v ới tài sản có đăng ký quyền sở hữu, khi cầm cố hai bên có thể thỏa thuận để cho bên đi vay có thể gi ữ tài sản. Tài sản cầm cố có thể là các loại tài sản sau: Tài sản hữu hình như xe cộ, máy móc thiết bị, hàng hóa, vàng b ạc, tàu biển, máy bay,…; Tiền trên tài khoản tiền gửi; Giấy tờ có giá như cổ phiếu, trái phiếu, thương phiếu; Quyền tài sản phát sinh từ quyền tác giả, quyền sở hữu công nghi ệp, quyền thụ trái,…; Lợi tức và quyền phát sinh từ tài sản cầm cố. Bảo đảm tín dụng bằng tài sản hình thành từ vốn vay c) Tài sản hình thành từ vốn vay là tài sản của người đi vay mà kho ản ti ền vay tham gia tạo ra một phần hay toàn bộ giá trị của tài sản. Bảo đảm ti ền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay là việc người đi vay dùng tài sản hình thành t ừ v ốn vay b ảo đ ảm cho khoản vay. Bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay được áp dụng trong các trường hợp sau: Page 15 of 92
- Tiền tệ - Ngân hàng Lê Trường Hải 2010 Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định giao cho ngân hàng cho vay đối với khách hàng và đối tượng vay; Ngân hàng cho vay trung dài hạn với các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống. Ngoài ra khách hàng phải là người có uy tín, có kh ả năng tài chính, có dự án đầu tư khả thi, có mức vốn tự có tham gia vào dự án và giá tr ị tài s ản bảo đảm tiền vay tối thiểu bằng 50% vốn đầu tư. Bảo đảm tín dụng bằng hình thức bảo lãnh d) Bảo lãnh là việc bên thứ 3 (người nhận bảo lãnh) cam kết với bên cho vay sẽ thực hiện nghĩa vụ thay thế cho bên đi vay (người được bảo lãnh) nếu khi đến hạn mà người được bảo lãnh không thực hiện hoặc không thể thực hiện đúng nghĩa vụ tr ả n ợ. Bảo lãnh có thể chia làm 2 loại chính: Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ 3 là việc bên thứ 3 cam kết với bên cho vay về việc sử dụng tài sản thuộc sở hữu của mình để thực hi ện nghĩa v ụ trả n ợ thay cho bên đi vay. Bảo lãnh bằng tín chấp của tổ chức đoàn thể chính tr ị - xã h ội là bi ện pháp bảo đảm tiền vay trong trường hợp cho vay không có b ảo đ ảm bằng tài s ản, theo đó, tổ chức đoàn thể chính trị xã hội dùng uy tín của mình để bảo lãnh cho bên đi vay. Page 16 of 92
- Tiền tệ - Ngân hàng Lê Trường Hải 2010 Chương 3: THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH I. Các loại thị trường trong hệ thống kinh tế Có nhiều loại thị trường trong hệ thống kinh tế, tuy nhiên, ta có th ể phân thành 3 loại thị trường cơ bản: thị trường các yếu tố sản xuất, thị tr ường sản phẩm và th ị trường tài chính. Thông qua thị trường các yếu tố sản xuất, các đơn vị tiêu dùng cung c ấp cho các đơn vị sản xuất sức lao động, kỹ năng quản lý, đất đai,… và nhận thu nhập t ừ các đ ơn vị sản xuất tiền tệ dưới dạng lương, tiền thuê, lợi tức. Thông qua thị trường sản phẩm, các đơn vị kinh doanh cung cấp cho các đơn vị tiêu dùng sản phẩm tạo ra và nhận lại tiền tệ từ các đơn vị tiêu dùng dưới dạng ti ền bán hàng. Thị trường tài chính, lại đóng một vai trò đặc biệt trong vi ệc k ết n ối gi ữa đ ơn v ị sản xuất và đơn vị tiêu dùng. Trên thị trường này, các đơn vị tiêu dùng đóng vai trò là người đầu tư, còn các đơn vị sản xuất đóng vai trò là người tiêu th ụ thông qua vi ệc phát hành chứng khoán để huy động vốn. II. Tài sản tài chính Khái niệm 1) Tài sản tài chính là một trái quyền xác nhận quyền sở hữu hợp pháp đ ối v ới m ột lợi ích tiền tệ nào đó. Định giá tài sản tài chính 2) Định giá tài sản tài chính là quyết định một cách chính xác và công b ằng giá tr ị hay giá cả của một tài sản tài chính. Quy trình định giá tài sản tài chính gồm có 3 bước: Ước lượng dòng tiền kỳ vọng thu được từ tài sản tài chính Quyết định lãi suất chiết khấu thích hợp cho việc tính hiện giá c ủa dòng tiền kỳ vọng Tính hiện giá dòng tiền để quyết định giá trị của tài sản tài chính. Chức năng của tài sản tài chính: Có 2 chức năng cơ bản: 3) Chức năng chuyển dịch vốn thặng dư để đầu tư vào tài sản h ữu hình. Đây a) là chức năng chính của tài sản tài chính. Nhà đầu tư sử dụng vốn nhàn r ỗi c ủa mình đ ể đầu tư vào tài sản tài chính với mục đích tìm kiếm lợi nhuận. Người phát hành thông qua tài sản tài chính sẽ đạt được nguồn vốn tiền tệ mong muốn phục vụ cho ho ạt đ ộng sản xuất kinh doanh. Chức năng phân tán rủi ro trong việc đầu tư vào tài sản hữu hình. Thông b) qua tài sản tài chính, người sản xuất kinh doanh sẽ chia sẻ m ột phần r ủi ro kinh doanh cho người mua tài sản tài chính. Tuy nhiên, người mua tài sản tài chính sẽ ch ỉ ch ịu chấp nhận chia sẻ rủi ro với người sản xuất nếu họ kỳ vọng thu được m ột kho ản lợi nhu ận thỏa đáng cho khoản đầu tư đó. Page 17 of 92
- Tiền tệ - Ngân hàng Lê Trường Hải 2010 Tính chất của tài sản tài chính 4) Tính tiền tệ: Một số tài sản tài chính có thể sử dụng làm trung gian trao đổi và thanh toán các dịch vụ tiền tệ. Tính có thể phân chia giá trị: Tài sản tài chính có th ể có m ệnh giá theo từng mức độ lớn nhỏ khác nhau cho tiện lợi trong giao dịch. Tính có thể chuyển đổi thành tiền: Tài sản tài chính có thể thu h ồi l ại và chuyển đổi thành tiền như trước lúc đầu tư. Tính có thời hạn: Nói chung, mỗi tài sản tài chính đều có th ời h ạn đáo hạn nhất định (trừ cổ phiếu và trái phiếu vĩnh cửu). Tính thanh khoản: Tài sản tài chính có thể thanh lý để thu hồi tiền mặt. Tính có thể chuyển đổi: Tài sản tài chính có thể chuyển đổi từ dạng này sang dạng khác. Tính hối đoái: Tài sản tài chính có thể biểu hiện giá trị của nó bằng nhiều loại tiền tệ khác nhau. Tính sinh lợi: Tài sản tài chính được hưởng lợi tức trên số vốn đầu tư. Tính phức hợp: Tài sản tài chính có thể là phức hợp c ủa nhiều tài sản tài chính đơn giản. Tính chịu thuế: Do tài sản tài chính sinh lợi nên nó là đ ối t ượng thu thu ế lợi tức. III. Hệ thống tài chính: Một hệ thống tài chính thường bao gồm: Thị trường tài chính Các tổ chức tài chính Công cụ tài chính Khi thặng dư vốn, các đơn vị kinh tế cần phải quyết định xem nên đầu tư số v ốn này vào thị trường tài chính hay các tổ chức tài chính để tìm ki ếm lợi nhu ận. Khi tạm thời thiếu hụt, các đơn vị kinh tế cần quyết định nên tìm nguồn tài tr ợ t ừ th ị tr ường tài chính hay các tổ chức tài chính. Ngoài ra, còn cần phải quyết định xem nên sử d ụng công cụ tài chính nào mới là phù hợp. IV. Thị trường tài chính Khái niệm 1) Thị trường tài chính là nơi mua bán các công cụ tài chính, nh ờ đó mà v ốn đ ược chuyển giao một cách trực tiếp hay gián tiếp từ các chủ thể dư thừa vốn đến các chủ thể có nhu cầu về vốn. Vai trò: Thị trường tài chính có 4 vai trò chính như sau: 2) Thị trường tài chính góp phần nâng cao năng suất và hiệu qu ả c ủa toàn b ộ a) nền kinh tế Page 18 of 92
- Tiền tệ - Ngân hàng Lê Trường Hải 2010 Thông qua thị trường tài chính thu nhập của người dân sẽ được cải thi ện b ằng cách tiêu thụ những nguồn vốn thừa, giúp cho người ti ết ki ệm có nhi ều c ơ h ội đ ầu t ư tiền của họ. Các nhà kinh doanh thông qua thị trường tài chính có th ể t ập trung và s ử dụng các nguồn tài nguyên vào công việc kinh doanh m ột cách nhanh chóng và có hi ệu quả nhất. Đối với ngân sách Nhà nước, việc bù đắp các kho ản b ội chi ho ặc huy đ ộng vốn để xây dựng các công trình công cộng bằng cách vay v ốn trên th ị tr ường tài chính thay vì phát hành tiền có ý nghĩa vô cùng quan trọng vì nó sẽ không làm tăng l ượng ti ền phát hành thêm trong lưu thông. Tóm lại, một thị trường tài chính có hiệu quả sẽ tận dụng ở mức cao nhất m ọi nguồn vốn tiềm tàng trong nước và từ nước ngoài để phát tri ển kinh t ế và c ải thi ện đ ời sống nhân dân. Thị trường tài chính tạo môi trường thuận lợi để dung hòa các l ợi ích kinh b) tế của các chủ thể kinh tế trên thị trường Thông qua các cuộc đấu giá tập trung giữa nguồn cung và nguồn c ầu, c ơ chế th ị trường sẽ hình thành giá cả tốt nhất cho cả bên mua và bên bán. Nếu thiếu thị trường tài chính hoặc thị trường tài chính không phát triển, điều kiện gặp nhau gi ữa bên cung và bên cầu sẽ bị hạn chế, mức giá sẽ không phản ánh đúng đắn s ức mua và s ức bán. Chính vì thế, người ta xem thị trường tài chính là n ơi tạo môi tr ường thu ận l ợi đ ể đi ều hòa l ợi ích kinh tế giữa các chủ thể khác nhau trên thị trường. Thị trường tài chính là công cụ tuyển chọn và kích thích các doanh nghi ệp c) sản xuất kinh doanh lành mạnh, có hiệu quả Tự bản thân cơ chế hoạt động của thị trường tài chính ch ọn ra nh ững d ự án có triển vọng để tài trợ. Những doanh nghiệp có dự án tốt sẽ nhận đ ược nhi ều v ốn v ới chi phí rẻ. Ngược lại, doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả hay có những dự án tồi sẽ khó thu hút vốn hoặc phải trả chi phí sử dụng vốn đắt hơn. Do đó, các doanh nghi ệp mu ốn huy động vốn trên thị trường tài chính phải tính toán sao cho ho ạt động sản xu ất kinh doanh lành mạnh và hiệu quả ngày càng cao hơn. Thị trường tài chính tạo điều kiện thuận lợi cho các giao dịch tài chính d) Thị trường tài chính còn là kênh dẫn truyền vốn từ những chủ thể thặng d ư ti ết kiệm sang các chủ thể thiếu hụt nguồn vốn tiền tệ. Nhờ vào sự phát tri ển c ủa công nghệ thông tin (thông qua vệ tinh, cáp quang, máy fax và các tiến bộ công nghệ khác) mà các định chế tài chính có thể kết nối giao dịch cho các chủ th ể th ặng d ư và thi ếu h ụt cách xa nhau hàng nghìn km một cách nhanh chóng. Nh ư vậy, th ị tr ường tài chính đã góp phần làm giảm một lượng lớn các chi phí có liên quan đến giao d ịch tài chính: chi phí thu thập thông tin, chi phí nghiên cứu, chi phí tìm gặp,… Phân loại: Người ta phân loại thị trường tài chính dựa vào một số tiêu 3) chí sau đây: Căn cứ vào thời hạn của các công cụ tài chính a) Thị trường tiền tệ: Là nơi trao đổi mua bán các công c ụ tài chính ng ắn hạn. Một công cụ tài chính được xem là ngắn hạn nếu công c ụ đó có th ời h ạn thanh toán từ 1 đêm (24 giờ) đến 12 tháng. Đặc trưng của thị trường ti ền t ệ là tính thanh khoản rất cao, rủi ro thấp. Bởi vì thời hạn thanh toán ngắn nên những biến động lãi suất Page 19 of 92
- Tiền tệ - Ngân hàng Lê Trường Hải 2010 không gây ảnh hưởng lớn đến giá cả của các công cụ tài chính. Ngoài ra, các công c ụ của thị trường tiền tệ được phát hành theo dạng chuẩn mực hóa cao và th ị tr ường th ứ cấp của chúng rất phát triển. Thị trường vốn: Là nơi trao đổi mua bán các công cụ tài chính trung và dài hạn. Thời hạn thanh toán của các công cụ tài chính này là trên 1 năm. Tính thanh kho ản của các công cụ tài chính trên thị trường vốn thường thấp và thị trường thứ c ấp c ủa nó không phát triển. Thị trường vốn được chia ra thành thị trường tín d ụng trung dài h ạn và thị trường chứng khoán. Thị trường tín dụng là nơi vốn được chuyển từ người ti ết ki ệm sang người đầu tư thông qua trung gian tài chính. Th ị tr ường ch ứng khoán là n ơi mua bán, trao đổi các chứng khoán (trái phiếu, cổ phiếu) có thời hạn trên 1 năm. Căn cứ vào phương pháp tổ chức thị trường b) Thị trường sơ cấp: Là nơi phát hành ra các công cụ tài chính. Đặc đi ểm nổi bật của các giao dịch trên thị trường sơ cấp là nó tạo ra các công c ụ tài chính m ới. Người sử dụng các thị trường sơ cấp thường là các doanh nghiệp và Nhà nước. Thị trường thứ cấp: Là nơi mua bán, trao đổi các công c ụ tài chính đã được phát hành. Ngược lại với thị trường sơ cấp, mặc dù thị trường thứ cấp có múc đ ộ giao dịch rất lớn, nhưng thị trường thứ cấp không huy động thêm v ốn, không h ỗ tr ợ đ ầu tư mới. Chức năng cơ bản của thị trường thứ cấp là tăng thêm tính thanh kho ản cho th ị trường sơ cấp, khiến cho các công cụ tài chính do thị trường sơ cấp phát hành tr ở nên hấp dẫn hơn, dễ tiêu thụ hơn. V. Các tổ chức tài chính: gồm 2 loại: Tổ chức nhận tiền gửi 1) Đây là loại hình chủ yếu của các tổ chức tài chính. Nó nhận tiền gửi từ những đ ơn vị thặng dư vốn và cung cấp tín dụng cho những đơn vị thiếu hụt vốn hoặc đầu tư bằng cách mua bán chứng khoán. Tổ chức nhận tiền gửi bao gồm các loại hình sau đây: Ngân hàng thương mại: Là tổ chức mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên a) là nhận tiền gửi của công chúng dưới hình thức tiền gửi và sử dụng tiền gửi đó đ ể cho vay và thực hiện các dịch vụ tài chính khác. Tổ chức tiết kiệm: Là loại hình tổ chức nhận tiền gửi thường đ ược tổ b) chức dưới hình thức hiệp hội tiết kiệm và cho vay hoặc ngân hàng ti ết ki ệm. Nó ho ạt động tương tự như ngân hàng thương mại nhưng tập trung ch ủ yếu vào khách hàng cá nhân hơn là khách hàng công ty. Hiệp hội tín dụng: Là tổ chức nhận tiền vốn huy động từ hội viên, và h ầu c) hết nguồn vốn sẽ được sử dụng để cấp tín dụng cho các hội viên c ủa hi ệp h ội. Hi ệp hội tín dụng thường là tổ chức phi lợi nhuận. Tổ chức không nhận tiền gửi 2) Đây là loại hình tổ chức không huy động vốn dưới hình th ức ti ền gửi mà huy đ ộng vốn bằng các hình thức khác như phát hành tín phiếu, trái phiếu ho ặc c ổ phi ếu. Các t ổ chức này còn có tên gọi khác là các tổ chức tài chính phi ngân hàng, bao g ồm các lo ại t ổ chức sau: Page 20 of 92
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
CẤU TRÚC VÀ VẬN HÀNH HỆ THỐNG NGÂN HÀNG VIỆT NAM
24 p | 2144 | 569
-
Một số tồn tại chủ yếu của hệ thống ngân hàng
4 p | 723 | 334
-
Hê thống ngân hàng VN
78 p | 458 | 174
-
Tái cấu trúc hệ thống ngân hàng: Kinh nghiệm quốc tế và hàm ý cho Việt Nam
23 p | 261 | 86
-
Tập bài giảng môn Tiền tệ ngân hàng - Chương 4: Hệ thống ngân hàng và các tổ chức tài chính phi ngân hàng
16 p | 266 | 54
-
Định vị hệ thống ngân hàng Việt Nam so với các nền kinh tế trong khu vực và trên thế giới
10 p | 262 | 46
-
Giới thiệu về tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại tại Indonesia và gợi ý cho Việt Nam
7 p | 86 | 7
-
Kinh nghiệm phát triển hệ thống ngân hàng Hàn Quốc sau khủng hoảng và bài học cho Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế
7 p | 98 | 6
-
Nhận diện rủi ro hệ thống ngân hàng và những khuyến nghị cho quá trình tái cấu trúc hệ thống
6 p | 75 | 5
-
Hệ thống ngân hàng Việt Nam hướng đến sự phát triển bền vững
5 p | 84 | 5
-
Điều tiết, giải điều tiết, tái điều tiết đối với hệ thống ngân hàng – một góc nhìn đối chiếu và hàm ý chính sách
6 p | 28 | 3
-
Tổng quan hệ thống ngân hàng tài chính Việt Nam và những khó khăn của các doanh nghiệp khi tiếp cận hệ thống
14 p | 86 | 3
-
Tái cơ cấu hệ thống ngân hàng Việt Nam trong thời gian qua
4 p | 67 | 3
-
Cơ hội, rủi ro và giải pháp cho việc phát triển bền vững hệ thống ngân hàng Việt Nam
10 p | 85 | 3
-
Kết quả sơ bộ sau 3 năm cơ cấu lại hệ thống ngân hàng
3 p | 45 | 3
-
Hệ thống ngân hàng Việt Nam sau 6 năm hội nhập - Những khuyến nghị chính sách và giải pháp
5 p | 64 | 2
-
Phòng ngừa rủi ro trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay
11 p | 8 | 2
-
An toàn dữ liệu cá nhân trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
4 p | 0 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn