Hiện trạng chất lượng nước vùng nuôi cá tra trọng điểm ở đồng bằng sông Cửu Long năm 2018
lượt xem 4
download
Trong thời gian qua, nghề nuôi cá tra ở ĐBSCL ngày càng phát triển và là một trong những ngành hàng mang lại giá trị kim ngạch xuất khẩu lớn. Để đáp ứng nhu cầu xuất khẩu và đảm bảo sự phát triển bền vững của nghề nuôi cá tra, hoạt động nuôi cá tra quy mô công nghiệp cần phải đáp ứng được các quy định và tiêu chuẩn trong nước và của nước nhập khẩu.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Hiện trạng chất lượng nước vùng nuôi cá tra trọng điểm ở đồng bằng sông Cửu Long năm 2018
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II HIỆN TRẠNG CHẤT LƯỢNG NƯỚC VÙNG NUÔI CÁ TRA TRỌNG ĐIỂM Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG NĂM 2018 Nguyễn Thanh Trúc1*, Lê Hồng Phước1, Thới Ngọc Bảo1, Đặng Ngọc Thùy1, Trần Minh Thiện1, Đặng Thị Ngọc Hân1 TÓM TẮT Trong thời gian qua, nghề nuôi cá tra ở ĐBSCL ngày càng phát triển và là một trong những ngành hàng mang lại giá trị kim ngạch xuất khẩu lớn. Để đáp ứng nhu cầu xuất khẩu và đảm bảo sự phát triển bền vững của nghề nuôi cá tra, hoạt động nuôi cá tra quy mô công nghiệp cần phải đáp ứng được các quy định và tiêu chuẩn trong nước và của nước nhập khẩu. Trong đó, ảnh hưởng của các hoạt động nuôi cá tra đến chất lượng môi trường là quan trọng do những tác động tiêu cực lên sản lượng thu hoạch và chất lượng sản phẩm. Chính vì vậy, việc đánh giá hiện trạng môi trường nước vùng nuôi cá tra tập trung ở ĐBSCL là cần thiết. Mẫu quan trắc được thu ở 26 vị trí thuộc các tỉnh An Giang, Đồng Tháp, Bến Tre, Vĩnh Long và Cần Thơ trong thời gian từ tháng 3-10/2018 với tần suất 2 lần/tháng. Đối với khu vực sông Tiền và sông Hậu, nhiệt độ dao động từ 25-34oC, pH = 7-8, DO từ 3-6,5 mg/l và TSS trung bình 52±50 mg/L. Các thông số chỉ thị ô nhiễm như ammonia (0,2±0,3 mg/L), nitrite (0,039±0,048 mg/L), phosphate (0-0,051 mg/l), COD (5,2±4,1 mg/L) không có chênh lệch lớn so với năm 2017 và hầu hết vẫn thích hợp cho nuôi cá tra. Kim loại nặng (Hg, Pb và Cd ) trong các kênh cấp ở khu vực sông Tiền và sông Hậu chưa vượt mức quy định theo QCVN 08-MT: 2015/BTNMT. Chưa ghi nhận sự hiện diện của thuốc bảo vệ thực vật nhóm cúc và carbamate. Vi khuẩn Aeromonas tổng số có mật độ cao hơn 103 CFU/mL là 50% số lượt quan trắc trên nhánh sông Hậu và 18% trên nhánh sông Tiền. Tần suất dương tính với vi khuẩn Aeromonas hydrophila từ 67-100% số lượt quan trắc. Edwardsiella ictaluri dương tính với tần suất 20% số lượt quan trắc trong thời gian từ tháng 2 đến tháng 5 và tập trung nhiều nhất trong tháng 4 và tháng 5. Từ khoá: chất lượng nước, cá tra, ĐBSCL. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong thời gian qua, nghề nuôi cá tra của quả kinh tế trong nuôi thuỷ sản nói chung và vùng Đồng bằng sông Cửu Long ngày càng phát nuôi cá tra nói riêng. Thêm vào đó, ảnh hưởng triển. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ này nghề của các hoạt động nuôi cá tra đến chất lượng nuôi cá tra đang đứng trước những thách thức, môi trường là quan trọng do những tác động tiêu mối nguy về ô nhiễm môi trường, con giống, cực lên sản lượng thu hoạch và chất lượng sản mầm bệnh, ảnh hưởng của biến đổi khí hậu…. phẩm. Trước nhu cầu thực tế của địa phương để Ý thức của người dân về việc sử dụng hóa chất, đảm bảo công tác chỉ đạo sản xuất và xu hướng kháng sinh đúng cách trong nuôi chưa cao. Việc biến động thời tiết, môi trường bất thường, dịch dập dịch, xử lý chất thải trong ao nuôi trước bệnh bùng phát làm ảnh hưởng đến sản lượng khi thải ra môi trường chưa được người nuôi nuôi cá tra, việc đánh giá hiện trạng môi trường quan tâm, chú trọng. Những bất cập của nghề nước vùng nuôi cá tra tập trung ở Đồng bằng nuôi trồng thủy sản đã và đang gây ảnh hưởng sông Cửu Long (ĐBSCL) là cần thiết. xấu đến môi trường sinh thái ven sông, dẫn đến nguy cơ dịch bệnh bùng phát và làm giảm hiệu 1 Trung tâm Quan trắc Môi trường & Bệnh thủy sản Nam Bộ, Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản II. *Email: ksthanhtruc2002@yahoo.com 66 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 13 - THÁNG 6/2019
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Lựa chọn điểm quan trắc Các điểm quan trắc vùng nuôi cá tra tập trung được lựa chọn dựa trên tiêu chí: (1) Phục vụ vùng nuôi cá tra tập trung thuộc tỉnh các tỉnh An Giang, Đồng Tháp, Vĩnh Long, Cần Thơ và Bến Tre, (2) Vùng nuôi đại diện cho địa phương về diện tích và sản lượng, (3) Điểm quan trắc thuộc các sông hoặc kênh rạch cấp trực tiếp vào vùng nuôi, có tính ổn định và đại diện cho toàn vùng. Hình 1: Vị trí các điểm thu mẫu Bảng 1. Các điểm quan trắc vùng nuôi cá tra tập trung Tỉnh Điểm quan trắc Ký hiệu Toạ độ An Giang 1. Cầu chữ S AG1 10°34’57”, 105°13’49” 2. Cầu Vịnh Tre AG2 10°37’06”, 105°12’35” 3. Vĩnh Xương AG3 10°52’13”, 105°11’06” 4. Cồn Khánh Hòa AG4 10°41’41”, 105°11’16” 5. Đò Rạch Gọc AG5 10°29’20”, 105°20’46” 6. Kênh Cái Sao AG6 10°26’52”, 105°23’35” 7. Kênh Tây An AG7 10°19’23”, 105°23’35” 8. Bến đò Sơn Đốt AG8 10°18’32”, 105°26’05” 9. Cầu kênh Ông Cò AG9 10°20’30”, 105°26’56” Đồng Tháp 10. Sông Sở Thượng ĐT1 10°48’14, 105°20’25” 11. Sông Tiền - Tân Hòa ĐT2 10°40’21, 105°20’24” 12. Sông Tiền - Tân Thuận Tây ĐT3 10°27’06, 105°34’05” 13. Sông Tiền-Tân Khánh Đông ĐT4 10°22’00, 105°43’43” 14. Sông Vàm Cái Sơn ĐT5 10°14’18, 105°36’23” 15. Sông Sa Đéc ĐT6 10°15’55, 105°52’15” 16. Sông Tiền - Tân Mỹ ĐT7 10°24’29, 105°39’21” Cần Thơ 17. Phà Trà Uối CT1 10°17’13, 105°31’29” 18. Bến Đò Thuận Hưng CT2 10°13’19, 105°35’10” 19. Bến Đò Số 1 CT3 10°18’28, 105°28’25” 20. Trạm giao thông đường thủy CT4 10°18’28, 105°28’25” Vĩnh Long 21. Long Hồ VL1 10°18’25, 105°57’18” 22. Mang Thít VL2 10°10’20, 106°10’31” 23. Vũng Liêm VL3 10°09’11, 106°10’36” Bến Tre 24. Tiên Long BT1 10°19’90, 106°17’23” 25. Phú Túc BT2 10°14’37, 106°13’14” 26. Thạnh Phú Đông BT3 10°08’37, 106°23’49” TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 13 - THÁNG 6/2019 67
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II 2.2. Thời gian quan trắc -N, PO43--P, H2S, TSS (Total suspended solids), Từ tháng 01/2018 đến 10/2018 COD (Chemical Oxygen Demand), Aeromonas 2.3. Thông số và tần suất quan trắc tổng số, Edwardsiella ictaluri. Các thông số quan trắc: Nhiệt độ, pH, độ Tần suất quan trắc là 2 tuần/lần. trong, DO (Dissolved Oxygen), NH4+-N, NO2- 2.4. Phương pháp phân tích Bảng 2. Danh mục các phương pháp phân tích STT Chỉ tiêu Phương pháp 1 pH Handylab 680 - SI ANALYTICS – Đức 2 Nhiệt độ Handylab 680 - SI ANALYTICS – Đức 3 DO Handylab 680 - SI ANALYTICS – Đức 4 COD Đun hoàn lưu mở, dùng tác nhân KMnO4, acid hóa môi trường bằng H2SO4 5 NH4+-N SMEWW 4500 - NH3 – F 6 NO2--N SMEWW 4500 – NO2 – B 7 PO43--P SMEWW 4500 - P – E 8 Aeromonas sp. Đếm khuẩn lạc 9 Edwardsiella ictaluri Khuếch đại gen Ghi chú: SMEWW: Standard Methods for the Examination of Water and Wastewater 2.5. Phương pháp xử lý số liệu đạt trên 5.421 ha, tăng 6% so với cùng kỳ năm Sử dụng phần mềm Microsoft Excel 2010 trước, sản lượng thu hoạch đạt 1.116 ngàn tấn, xử lý số liệu theo phương pháp thống kê mô tả tăng 11,6%. Chỉ riêng 5 tỉnh: An Giang, Đồng để tính các giá trị trung bình, giá trị lớn nhất, giá Tháp, Vĩnh Long, Bến Tre và Cần Thơ chiếm trị nhỏ nhất, độ lệch chuẩn và vẽ đồ thị. hơn 93% về diện tích và sản lượng cá tra ở ĐBSCL. Trong đó hai tỉnh An Giang và Đồng III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Tháp dẫn đầu về diện tích nuôi và sản lượng 3.1. Tình hình nuôi cá tra thương phẩm 9 thu hoạch, chiếm 61,6% diện tích nuôi cá tra và tháng đầu năm năm 2018 57,8% sản lượng thu hoạch của toàn ĐBSCL và Theo báo cáo của các Chi cục Thủy sản tỉnh các tỉnh Bến Tre, Cần Thơ, Vĩnh Long chiếm Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng, An 35,1% về diện tích và 35,5% về sản lượng thu Giang, Đồng Tháp, Vĩnh Long và Cần Thơ, 9 hoạch của các tỉnh ĐBSCL. tháng đầu năm 2018, tổng diện tích nuôi cá tra Bảng 3: Diện tích nuôi, sản lượng cá tra ở ĐBSCL 9 tháng đầu năm năm 2017-2018 Năm 2017 Năm 2018 STT Tỉnh Diện tích Sản lượng Diện tích Sản lượng (ha) (tấn) (ha) (tấn) 1 Bến Tre 739 139.613 780 186.000 2 Trà Vinh 13 4.374 29 5.057 3 Vĩnh Long 458 76.147 455 87.000 4 Đồng Tháp 2000 356.713 2091 377.000 5 An Giang 1071 219.696 1250 268.000 6 Cần Thơ 713 170.000 668 123.000 7 Tiền Giang 63 20.460 78 23.000 8 Sóc Trăng 55 13.650 70 47.260 Tổng cộng 5.112 1.000.653 5.421 1.116.317 68 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 13 - THÁNG 6/2019
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II 3.2. Diễn biến chất lượng nước vùng nuôi rãnh để ngăn nước mưa mang phèn và chất dơ cá tra thương phẩm bẩn từ trên bờ ao xuống. Đồng thời ngâm vôi * Nhiệt độ vào nước để nguội lấy phần nước vôi tạt đều Diễn biến nhiệt độ trong năm 2018 khu khắp ao. vực ven sông Tiền, sông Hậu dao động từ 25,0 * Hàm lượng ôxy hoà tan (DO) – 34,0oC. Trong đó, nhiệt độ trung bình ở các Hàm lượng ôxy hòa tan hầu hết đều cao điểm quan trắc thuộc An Giang là 28,9 ± 1,3oC, hơn giới hạn cho phép theo QCVN 02-20:2014/ Cần Thơ là 29,3 ± 0,8oC, Đồng Tháp là 28,8 ± BNNPTNT (≥ 2 mg/L) cho cơ sở nuôi cá tra 0,8oC, Vĩnh Long là 29,5 ± 1,2oC và Bến Tre là trong ao. Hàm lượng DO trung bình trong các 29,5 ± 1,4 oC. kênh cấp thuộc tỉnh An Giang đạt 4,97 ± 0,93 Nhiệt độ ghi nhận được ở tất cả các thủy vực mg/L (3,5 – 6,5 mg/L); Cần Thơ đạt 4,11 ± 0,41 đều nằm trong khoảng giới hạn thích hợp cho mg/L (3,0 – 5,0 mg/L); Đồng Tháp 4,33 ± 0,48 nuôi cá tra theo QCVN 02-20:2014/BNNPTNT mg/L (3,5 – 5,5 mg/L); Vĩnh Long đạt 5,15 ± (25 – 32oC). Theo Boyd và Tucker (1998), 0,53 mg/L (3,9 – 6,2 mg/L) và Bến Tre là 4,12 ± khoảng nhiệt độ thích hợp cho sự phát triển của 0,41 mg/L (3,0 – 5,0 mg/L). cá nhiệt đới là 28 – 32oC; riêng cá tra có khả Hầu hết các thủy vực có hàm lượng DO tăng năng chịu đựng nhiệt độ từ 16,7oC đến 40,8oC trong các tháng mùa mưa. Trong các tháng mùa (Dương Thúy Yên, 2003). Như vậy, nhiệt độ mưa, nước lũ từ thượng nguồn đổ về làm tăng quan trắc trong kênh cấp vẫn trong khoảng thích lưu lượng, vận tốc dòng chảy mức độ xáo trộn hợp cho sự phát triển của cá. Sự biến động nhiệt trong các thủy vực cao làm tăng hàm lượng DO độ có khả năng ảnh hưởng đến sự phân hủy và trong thủy vực. Nguyễn Thị Kim Liên và ctv., tồn tại các chất khác trong thủy vực. Ngoài ra, (2016) cũng đã nhận định DO vào mùa mưa cao theo Nguyễn Thị Kim Liên và ctv., (2016) nhiệt hơn mùa khô ở hầu hết các thủy vực được lấy độ trên nhánh sông Hậu biến động trong khoảng mẫu nhờ vào lưu lượng dòng chảy cao, làm tăng 27,1 - 32oC. khả năng khuếch tán ôxy vào nước. ôxy hoà tan * pH trong thủy vực là một trong những yếu tố rất Các điểm quan trắc thượng nguồn sông Tiền quan trọng đối với đời sống của thủy sinh vật. và sông Hậu thuộc tỉnh An Giang và Đồng Tháp Theo Boyd và Tucker (1998) hàm lượng DO có giá trị pH dao động từ 6,3 – 8,0 và trung bình lớn hơn 5 mg/L chất lượng nước cho nuôi thủy 7,1 ± 3,5. pH trong các kênh cấp thuộc Bến Tre sản được đánh giá là tốt, từ 2 – 5 mg/L được dao động từ 7,1 – 7,6, trung bình 7,38 ± 0,11, đánh giá ở mức trung bình và thấp hơn 2 mg/L tại Vĩnh Long dao động từ 7,1 – 8,1, trung bình được đánh giá là xấu. Theo Smith (1982) (trích 7,53 ± 0,25 và tại Cần Thơ dao động từ 7,2 – dẫn bởi Phạm Quốc Nguyên và ctv., 2014) hàm 8,3, trung bình 7,74 ± 0,28. pH trong các kênh lượng DO cần cho quá trình trao đổi chất là 3,0 cấp thấp hơn 7 (QCVN 02-20 : 2014/BTNMT) – 7,0 mg/L. Do các kênh cấp quan trắc thuộc chủ yếu vào thời điểm mùa mưa. Với đặc điểm thủy vực nước chảy nên hàm lượng DO thường địa chất ở ĐBSCL, vào mùa khô ruộng đồng không giảm đến mức quá thấp. thường bị khô nứt tạo điều kiện cho quá trình *Tổng chất rắn lơ lửng (TSS) ôxy hóa đất phèn, khi đến đầu mùa mưa nước Nằm ở khu vực hạ lưu của sông Mekong mưa sẽ rửa trôi phèn từ đồng ruộng ra kênh rạch nên ĐBSCL hàng năm nhận được tải lượng làm giảm giá trị pH trong các kênh rạch. Trong phù sa từ thượng nguồn đổ về rất lớn, do đó tần khoảng thời gian này người nuôi cần rải vôi suất xuất hiện hàm lượng TSS cao vượt ngưỡng quanh bờ ao để phòng phèn bị rửa trôi xuống QCVN 08-MT:2015/BTNMT (< 20 mg/L) cho ao, định kỳ 2 tuần/lần rải vôi xung quanh bờ mục đích bảo vệ đời sống thủy sinh khá cao. ao hoặc đào rãnh xung quanh bờ ao rải vôi vào TSS trung bình ở các điểm quan trắc của cả khu TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 13 - THÁNG 6/2019 69
- Nằm ở khu vực hạ lưu của sông Mekong nên ĐBSCL hàng năm nhận được tải lượng phù sa từ thượng VIỆN nguồn đổ về CỨU NGHIÊN rất lớn,NUÔI do đó TRỒNG tần suất xuất hiện hàm THỦY SẢN lượng II TSS cao vượt ngưỡng QCVN 08-MT:2015/BTNMT (< 20 mg/L) cho mục đích bảo vệ đời sống thủy sinh vực là 52 ± 50 khámg/L, trong cao. TSS trungđó tỉnh bình Anđiểm ở các Giang quanlà năm trắc của 2017 cả khu vựcvà 2018 là 52 ± 50tăng mg/L,sotrong vớiđó năm tỉnh2016 tại các 50 ± 47 mg/L, Cần Thơ An Giang là 50 ±3547 ± 28 Cần mg/L, mg/L, Thơ Đồng điểm 35 ± 28 mg/L, Đồngquan Tháptrắc 61 ±thuộc tỉnh 68 mg/L, BếnAnTreGiang, là 58 Cần Thơ Tháp 61 ± 68± 37mg/L, Bến Tre là 58 ± 37 mg/L và Đồng Tháp (Hình 2). mg/L và Vĩnh Long là 50 ± 35 mg/L. Hàm lượng TSS năm 2017 và 2018 tăng so với và Vĩnh Longnămlà 2016 50 ±tại 35cácmg/L. Hàmtrắc điểm quan lượng thuộc TSS tỉnh An Giang, Cần Thơ và Đồng Tháp (Hình 2). 160 140 120 100 TSS (mg/l) 80 60 40 20 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 An Giang Cần Thơ Đồng Tháp Vĩnh Long Bến Tre 2016 2017 2018 Hình 2: DiễnHình biến2: TSS (mg/L) Diễn biến nguồnnguồn TSS (mg/L) nướcnước cấpcấp khukhuvực vực nuôi nuôi cácátratra nămnăm 2016-2018 2016-2018 TSS tăng cao TSS chủ tăngyếucaolà chủ do yếu vàolàmùado vàomưamùa mưa lưu* lượng Nhunước cầu trên oxysônghóacao, họcnước (COD)chảy mạnh, lũ từ thượng nguồn đổ về lưu lượng nước trên sông cao, nước chảy mạnh, mang nhiều phù sa cộng thêm vật chất bị rửa trôi từ hai bên Hàm lượng COD trung bình trong các kênh lũ từ thượngbờnguồn đổ về sông. Theo báo mang cáo củanhiều Trung tâm phùKhí satượngcấp Thủy văn Quốc gia, lượng mưa trung bình quan trắc tại An Giang là 6,1 ± 4,3 mg/L và cộng thêm vậttrong chấtnăm bị 2017 rửa trôi từ hai và 2018 caobên bờ sông. hơn mức trung bìnhtại nhiều Cầnnăm. Mùalàmưa Thơ 4,6năm± 2,52017 và 2018 mg/L. đến nhánh sông Trên Theo báo cáosớm củavàTrung lượng tâm mưa Khí tượng cao hơn so vớiThủy trungvăn bình nhiều Hậu, năm, hàmdo đó lũ đầuCOD lượng nguồntrung sông Cửu bìnhLongtrong các kênh Quốc gia, lượng mưavàtrung đến sớm lớn hơnbình nămtrong 2016. năm Đây có2017 cấpnhân lẽ là nguyên quan trắcdẫntạiđếnĐồng chính ThápTSS hàm lượng là tăng 5,3 ± 2,9 mg/L và 2018 cao hơn mức so với nămtrung bình nhiều 2016. Nghiên năm. cứu đánh giáMùa chất lượngvànước hạ nguồn trên sôngsông Hậu Tiền ghi thuộc nhận TSS tỉnh tăng caoBến Tre, Vĩnh mưa năm 2017 và 2018 đến sớm và lượng ở khu vực hạ nguồn do các hoạt động giao thôngmưa Long là 4,9 thủy với ± cao mật độ 2,5 kết mg/L. hợp vớiTầntriềusuất làm hàm lượng cao hơn so vớikhuếch trungtán bình nhiều năm, do đó lũ đầu COD cao hơn 10 mg/L chất rắn vào nước cũng như do xói mòn và rửa trôi vào mùa mưa (Hoàng Thị lần lượt là 11%, 10%, nguồn sông Cửu Long đến sớm Quỳnh Diệu và ctv., 2016). và lớn hơn năm 7% và 2,5% tại An Giang, Đồng Tháp, Bến Tre 2016. Đây có lẽ là nguyên nhân chính dẫn đến và Cần Thơ, lưu vực quan trắc tại Vĩnh Long Nhu cầu oxy hóa học (COD) hàm lượng TSS tăng so với năm 2016. Nghiên chưa ghi nhận trường hợp nào cao hơn giới hạn Hàm lượng COD trung bình trong các kênh cấp quan trắc tại An Giang là 6,1 ± 4,3 cứu đánh giá chất lượng nước trên sông Tiền ghi cho phép. Diễn biến COD trong nguồn nước cấp mg/L và tại Cần Thơ là 4,6 ± 2,5 mg/L. Trên nhánh sông Hậu, hàm lượng COD trung bình nhận TSS tăng cao ở khu vực hạ nguồn do các vùng nuôi cá tra ghi nhận COD tăng từ tháng 6 trong các kênh cấp quan trắc tại Đồng Tháp là 5,3 ± 2,9 mg/L và hạ nguồn sông Hậu thuộc hoạt động giao thông thủy với mật độ cao kết hợp đến tháng 9, đây là khoảng thời gian mùa mưa, tỉnh với triều làm khuếch Bến Tre,tán Vĩnh chấtLong là 4,9nước rắn vào ± 2,5 cũng mg/L. Tần suất hàm lượng COD cao hơn 10 mg/L lần nước lũ về cuốn theo các vật chất hữu cơ. như do xói mòn lượtvàlà 11%, 10%,vào rửa trôi 7% mùa và 2,5% mưa tại (Hoàng An Giang, Đồng Tháp, Bến Tre và Cần Thơ, lưu vực quan Thị Quỳnh Diệu vàVĩnh trắc tại ctv.,Long 2016). chưa ghi nhận trường hợp nào cao hơn giới hạn cho phép. Diễn biến COD trong nguồn nước cấp vùng nuôi cá tra ghi nhận COD tăng từ tháng 6 đến tháng 9, đây là AN GIANG ĐỒNG THÁP 35 35 khoảng thời gian mùa mưa, nước lũ về cuốn theo các vật chất hữu cơ. 30 30 25 25 COD (mg/l) 20 20 COD (mg/l) 15 15 10 6 10 5 5 0 0 23/01/2018 06/02/2018 26/02/2018 05/03/2018 19/03/2018 03/04/2018 17/04/2018 07/05/2018 21/05/2018 04/06/2018 18/06/2018 02/07/2018 16/07/2018 07/08/2018 20/08/2018 04/09/2018 17/09/2018 01/10/2018 15/10/2018 29/10/2018 23/01/2018 06/02/2018 26/02/2018 05/03/2018 19/03/2018 03/04/2018 17/04/2018 07/05/2018 21/05/2018 04/06/2018 18/06/2018 02/07/2018 16/07/2018 07/08/2018 20/08/2018 04/09/2018 17/09/2018 01/10/2018 15/10/2018 29/10/2018 Vĩnh Xương Cồn Khánh Hòa Vịnh Tre Kênh Long An Sông Sa Đéc Chữ S Bến đò Chùa Bến đò Sơn Đốt Sông Tiền - Tân Hòa Sông Tiền - Tân Khánh Đông Kênh Tây An Kênh Cái Sao Cầu Kênh Ông Cò Sông Tiền - Tân Mỹ Sông Tiền - Tân Thuận Tây CẦN THƠ VĨNH LONG-BẾN TRE 35 35 30 30 25 25 COD (mg/l) 20 20 COD (mg/l) 15 15 10 10 5 5 0 0 23/01/2018 06/02/2018 26/02/2018 05/03/2018 19/03/2018 03/04/2018 17/04/2018 07/05/2018 21/05/2018 04/06/2018 18/06/2018 02/07/2018 16/07/2018 07/08/2018 20/08/2018 04/09/2018 17/09/2018 01/10/2018 15/10/2018 29/10/2018 23/01/2018 06/02/2018 26/02/2018 05/03/2018 19/03/2018 03/04/2018 17/04/2018 07/05/2018 21/05/2018 04/06/2018 18/06/2018 02/07/2018 16/07/2018 07/08/2018 20/08/2018 04/09/2018 17/09/2018 01/10/2018 15/10/2018 29/10/2018 Bến Đò Số 1 Phà Trà Uối Long Hồ Mang Thít Vũng Liêm Bến đò Thuận Hưng Trạm giao thông đường thủy Phú Túc Thạnh Phú Đông Tiên Long Hình 3: Diễn biến hàm lượng COD (mg/L) nguồn nước cấp khu vực nuôi cá tra trong năm 2108 Hình 3: Diễn biến hàm lượng COD (mg/L) nguồn nước cấp khu vực nuôi cá tra trong năm 2108 Ammonia (NH4+-N) 70 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 13 - THÁNG 6/2019 Hàm lượng ammonia trong các thủy vực quan trắc dao động trong khoảng 0 – 2,389 mg/L, trung bình 0,2 ± 0,3 mg/L. Trong đó, hàm lượng ammonia trung bình ở các thủy vực thuộc các nhánh sông Tiền là 0,12 ± 0,19 mg/L và nhánh sông Hậu là 0,25 ± 0,37 mg/L (Hình
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II * Ammonia (NH4+-N) trong thủy vực thuộc nhánh sông Tiền thấp hơn Hàm lượng ammonia trong các thủy vực nhánh sông Hậu (Hình 5). Tần suất xuất hiện quan trắc dao động trong khoảng 0 – 2,389 hàm lượng ammonia cao vượt ngưỡng theo mg/L, trung bình 0,2 ± 0,3 mg/L. Trong đó, QCVN 02-20:2014/BNNPTNT (
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II * Nitrite (NOHàm 2 - -N)lượng nitrite cao từ tháng 4 đến đầunitrite tháng 6dao trongđộng từ vực các thủy 0 – được 0,413 mg/L, quan trắc trung bình Hàm lượngtrên cảnitrite cao sông hai nhánh từ tháng Tiền và4 sông đầu Đặc 0,039 đến Hậu. ± 0,048 biệt trong mg/L. thời điểm giaoTần mùa,suất hàm hàm lượnglượng nitrite tháng 6 trongnitrite cáccaothủy hơnvực được các các quan tháng trắc còn lại vượt giới hạn cho phép theo QCVN 08-MT: trên6). Hàm lượng nitrite dao động từ 0 – 0,413 mg/L, (Hình cả hai nhánhtrung sông Tiền bình và±sông 0,039 0,048 Hậu. mg/L. Đặc biệthàm 2015/BTNMT Tần suất tại An Giang chiếm 41%, Cần lượng nitrite vượt giới hạn cho phép theo trong thời điểm giao mùa,2015/BTNMT hàm lượng tại nitrite cao chiếmThơ chiếm 35%, Đồng Tháp chiếm 13%, Vĩnh QCVN 08-MT: An Giang 41%, Cần Thơ chiếm 35%, Đồng Tháp hơn các các chiếm tháng13%, cònVĩnhlại (Hình 6). Hàm lượng Long chiếm 15% và Bến Tre chỉ chiếm 3%. Long chiếm 15% và Bến Tre chỉ chiếm 3%. AN GIANG ĐỒNG THÁP 0.45 0.45 0.4 0.4 0.35 0.35 0.3 0.3 N-NO2- (mg/l) 0.25 0.25 N-NO2- (mg/l) 0.2 0.2 0.15 0.15 0.1 0.1 0.05 0.05 0 0 23/01/2018 06/02/2018 26/02/2018 05/03/2018 19/03/2018 03/04/2018 17/04/2018 07/05/2018 21/05/2018 04/06/2018 18/06/2018 02/07/2018 16/07/2018 07/08/2018 20/08/2018 04/09/2018 17/09/2018 01/10/2018 15/10/2018 29/10/2018 23/01/2018 06/02/2018 26/02/2018 05/03/2018 19/03/2018 03/04/2018 17/04/2018 07/05/2018 21/05/2018 04/06/2018 18/06/2018 02/07/2018 16/07/2018 07/08/2018 20/08/2018 04/09/2018 17/09/2018 01/10/2018 15/10/2018 29/10/2018 Vĩnh Xương Cồn Khánh Hòa Vịnh Tre Kênh Long An Sông Sa Đéc Chữ S Bến đò Chùa Bến đò Sơn Đốt Sông Tiền - Tân Hòa Sông Tiền - Tân Khánh Đông Kênh Tây An Kênh Cái Sao Cầu Kênh Ông Cò Sông Tiền - Tân Mỹ Sông Tiền - Tân Thuận Tây CẦN THƠ VĨNH LONG-BẾN TRE 0.45 0.45 0.4 0.4 0.35 0.35 0.3 0.3 N-NO2- (mg/l) 0.25 0.25 N-NO2- (mg/l) 0.2 0.2 0.15 0.15 0.1 0.1 0.05 0.05 0 0 23/01/2018 06/02/2018 26/02/2018 05/03/2018 19/03/2018 03/04/2018 17/04/2018 07/05/2018 21/05/2018 04/06/2018 18/06/2018 02/07/2018 16/07/2018 07/08/2018 20/08/2018 04/09/2018 17/09/2018 01/10/2018 15/10/2018 29/10/2018 23/01/2018 06/02/2018 26/02/2018 05/03/2018 19/03/2018 03/04/2018 17/04/2018 07/05/2018 21/05/2018 04/06/2018 18/06/2018 02/07/2018 16/07/2018 07/08/2018 20/08/2018 04/09/2018 17/09/2018 01/10/2018 15/10/2018 29/10/2018 Bến Đò Số 1 Phà Trà Uối Long Hồ Mang Thít Vũng Liêm Bến đò Thuận Hưng Trạm giao thông đường thủy Phú Túc Thạnh Phú Đông Tiên Long Hình Hình 6:6:Diễn Diễn biến biến Nitrite Nitrite(mg/L) nguồnnguồn (mg/L) nước cấp khu vực nước cấpnuôi khucávực tra năm 2018 nuôi cá tra năm 2018 Hàm lượng nitrite trong các thủy vực thuộc An Giang và Cần Thơ cao hơn so với các Hàm lượng nitrite trong các thủy vực được xem là ở mức trung bình và tốt cho điểm quan trắc thuộc các tỉnh Đồng Tháp, Bến Tre và Vĩnh Long. Ngoài ra chưa ghi nhận thuộc An Giang và Cần Thơ cao hơn so với nuôi thủy sản. hiện tượng tích lũy nitrite qua các năm, hàm lượng nitrite trung bình từng tháng năm 2018 các điểm quan trắc thuộc các tỉnh Đồng Dưới tác dụng của một số vi sinh, ammonia xấp xỉ trung bình nhiều năm cùng thời kỳ. Theo Boyd và Tucker (1998), chất lượng nước cho Tháp, Bến Tre và Vĩnh Long. Ngoài ra chưa được hình từ quá trình amôn hoá sẽ được tiếp tục ghi nhận hiệnnuôitượng thủy sảntích có hàm lũylượng nitritequa nitrite < 0,5cácmg/L được xem là tốt và từ 0,5 – 2 mg/L được xem chuyển hóa thành nitrite (NO2-) rồi thành nitrate là trungnitrite năm, hàm lượng bình. Vậy hầu bình trung hết cáctừng lượt quan tháng trắc đều có hàm lượng nitrite được xem là ở mức (NO3-) nhờ vi khuẩn Nitrosomonas sau đó là vi năm 2018 xấp trungxỉbình trung và tốtbình nhiều cho nuôi năm cùng khuẩn Nitrobacter. Các quá trình chuyển hóa thủy sản. thời kỳ. Theo Boyd và Tucker (1998), Dưới tác dụng của một số chất vi sinh, ammonia được hìnhđều ammonia từ quá cầntrìnhsựamôn thamhoágia sẽ được của ôxy và độ lượng nước tiếp chotụcnuôi chuyển thủy hóa sản thànhcó hàm nitrite (NO lượng - 2 ) rồi thành nitrate (NO - ) nhờ vi khuẩn Nitrosomonas kiềm của nước. Do đó, kết quả cho thấy hàm 3 nitrite < 0,5sau mg/Lđó làđược vi khuẩnxem là tốt vàCác Nitrobacter. từquá0,5trình – chuyển lượng hóanitrite ammonia trongđều thủy cần sựvựcthamcógiamối của tương quan 2 mg/L được ôxyxem và độlàkiềm trungcủa bình. nước. Do Vậyđó, hầu kết quảhếtcho thấy vớihàm hàm lượng lượng oxy nitrite trong trong thủythủy vực, vực có mốikhi DO giảm các lượt quan trắc đều có hàm lượng nitrite tương quan với hàm lượng oxy trong thủy vực, khi hàm lượng DO giảm hàmnitrite lượng tăng. nitrite tăng. 9 Hình 7: Diễn biến Nitrite (mg/L) nguồn nước cấp khu vực nuôi cá tra năm 2016-2018 Hình 7: Diễn biến Nitrite (mg/L) nguồn nước cấp khu vực nuôi cá tra năm 2016-2018 Phosphate (PO43--P) 72 TẠP CHÍ Hàm lượng phosphate trongNGHỀ các thủyCÁ vựcSÔNG quan trắcCỬU LONG dao động từ 0- –SỐ 0,5113mg/L, - THÁNG trong 6/2019 đó các thủy vực thuộc An Giang có hàm lượng phosphate trung bình là 0,055 ± 0,069 mg/L, Cần Thơ là 0,063 ± 0,075 mg/L, Đồng Tháp là 0,043 ± 0,046 mg/L, Vĩnh Long là 0,035 ±
- Hình 7: Diễn biến Nitrite (mg/L) nguồn nước cấp khu vực nuôi cá tra năm 2016-2018 Phosphate (PO43--P) Hàm lượng VIỆN NGHIÊN phosphate trongCỨU NUÔIvực các thủy TRỒNG quan THỦY SẢN trắc dao II từ 0 – 0,51 mg/L, trong động đó *các thủy vực(PO Phosphate thuộc 3- An Giang có hàm lượng phosphate trung bình là 0,055 ± 0,069 mg/L, -P) mg/L và Bến Tre là 0,048± 0,042 mg/L. Ngoài ra 4 CầnHàmThơlượng là 0,063 ± 0,075trong phosphate mg/L, cácĐồng Tháp làHình thủy vực 0,0438 ghi nhận một ± 0,046 số điểm mg/L, Vĩnhnhư kênhlàCái Long Sao,± 0,035 quan trắc dao và động từ Tre 0 – 0,51 mg/L, 0,042 trong đó Kênh Tây An, Kênh Long An, Bến đò Số 1, Bến 0,021 mg/L Bến là 0,048± mg/L. Ngoài ra Hình 8 ghi nhận một số điểm như các thủy vực thuộc An Giang có hàm lượng đò Thuận Hưng có hàm lượng phosphate vượt kênh Cái Sao, phosphate trungKênh bình Tây An, Kênh là 0,055 Long ± 0,069 An, Bến mg/L, giớiđòhạn Số theo 1, Bến đò Thuận QCVN 08-MT:Hưng có hàm lượng 2015/BTNMT tại Cần Thơ là 0,063 phosphate vượt ± 0,075 giới hạnmg/L, theo Đồng QCVNTháp một số thời điểm khảo sát trong năm là 2015/BTNMT tại một số thời điểm khảo sát 08-MT: (tháng 5, 0,043 ± 0,046 mg/L, Vĩnh Long là 0,035 ± 0,021 tháng 6 và tháng 7). trong năm (tháng 5, tháng 6 và tháng 7). AN GIANG ĐỒNG THÁP 0.5 0.5 0.45 0.45 0.4 0.4 0.35 0.35 0.3 0.3 P-PO43- (mg/l) P-PO43- (mg/l) 0.25 0.25 0.2 0.2 0.15 0.15 0.1 0.1 0.05 0.05 0 0 23/01/2018 06/02/2018 26/02/2018 05/03/2018 19/03/2018 03/04/2018 17/04/2018 07/05/2018 21/05/2018 04/06/2018 18/06/2018 02/07/2018 16/07/2018 07/08/2018 20/08/2018 04/09/2018 17/09/2018 01/10/2018 15/10/2018 29/10/2018 23/01/2018 06/02/2018 26/02/2018 05/03/2018 19/03/2018 03/04/2018 17/04/2018 07/05/2018 21/05/2018 04/06/2018 18/06/2018 02/07/2018 16/07/2018 07/08/2018 20/08/2018 04/09/2018 17/09/2018 01/10/2018 15/10/2018 29/10/2018 Vĩnh Xương Cồn Khánh Hòa Vịnh Tre Kênh Long An Sông Sa Đéc Chữ S Bến đò Chùa Bến đò Sơn Đốt Sông Tiền - Tân Hòa Sông Tiền - Tân Khánh Đông Kênh Tây An Kênh Cái Sao Cầu Kênh Ông Cò Sông Tiền - Tân Mỹ Sông Tiền - Tân Thuận Tây CẦN THƠ VĨNH LONG-BẾN TRE 0.5 0.5 0.45 0.45 0.4 0.4 0.35 0.35 0.3 0.3 P-PO43- (mg/l) P-PO43- (mg/l) 0.25 0.25 0.2 0.2 0.15 0.15 0.1 0.1 0.05 0.05 0 0 23/01/2018 06/02/2018 26/02/2018 05/03/2018 19/03/2018 03/04/2018 17/04/2018 07/05/2018 21/05/2018 04/06/2018 18/06/2018 02/07/2018 16/07/2018 07/08/2018 20/08/2018 04/09/2018 17/09/2018 01/10/2018 15/10/2018 29/10/2018 23/01/2018 06/02/2018 26/02/2018 05/03/2018 19/03/2018 03/04/2018 17/04/2018 07/05/2018 21/05/2018 04/06/2018 18/06/2018 02/07/2018 16/07/2018 07/08/2018 20/08/2018 04/09/2018 17/09/2018 01/10/2018 15/10/2018 29/10/2018 Bến Đò Số 1 Phà Trà Uối Long Hồ Mang Thít Vũng Liêm Bến đò Thuận Hưng Trạm giao thông đường thủy Phú Túc Thạnh Phú Đông Tiên Long Hình Hình 8: Diễn 8: biến Diễn Phosphate (mg/L) biến Phosphate nguồn (mg/L) nướcnước nguồn cấp cấp khukhu vựcvực nuôinuôi cá tra năm cá tra 2018 năm 2018 TươngTương tự nitrite, tự nitrite, ammmonia ammmonia và COD, và COD, Hình Hìnhvực 9theo chonăm. thấyBên hàmcạnh lượngđó phosphate Hình 9 cònkhông có thể hiện 9chênh cho thấy hàm kể lệch đáng lượng phosphate so với không năm 2017, chưacóghi nhận hàm lượng phosphate hiện tượng trong tích lũy các thủy vực phosphate trongthuộc thủy chênh lệch đáng kể so với năm 2017, chưa ghi An Giang, Đồng Tháp và Cần Thơ cao hơn các vực theo năm. Bên cạnh đó Hình 9 còn thể hiện hàm lượng phosphate trong các thủy vực nhận hiện tượng tích lũy phosphate trong thủy tỉnh còn lại. thuộc An Giang, Đồng Tháp và Cần Thơ cao hơn các tỉnh còn lại. 10 HìnhHình 9: Diễn biếnbiến 9: Diễn Phosphate (mg/L) Phosphate (mg/L)nguồn nguồnnước nước cấp khu vực cấp khu vựcnuôi nuôicácátratra năm năm 2016-2018 2016-2018 Theo Boyd và Tucker (1998) hàm lượng lân hòa tan thích hợp cho ao nuôi cá là 0,005 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 13 - THÁNG 6/2019 73 – 0,2 mg/L. Đây là nguồn dinh dưỡng để thực vật phù du phát triển, tảo sẽ không phát triển khi phosphate thấp hơn 0,005 mg/L và sẽ nở hoa khi cao hơn 0,02 mg/L. Kết quả ghi nhận
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Theo Boyd và Tucker (1998) hàm lượng * Các chỉ tiêu về vi sinh lân hòa tan thích hợp cho ao nuôi cá là 0,005 Vi khuẩn Aeromonas trong nguồn nước có – 0,2 mg/L. Đây là nguồn dinh dưỡng để thực nhiều khả năng gây bệnh trên cá, đây là nhóm vật phù du phát triển, tảo sẽ không phát triển vi khuẩn cơ hội khi gặp điều kiện thuận lợi sẽ khi phosphate thấp hơn 0,005 mg/L và sẽ nở gây bệnh. Mật độ Aeromonas tổng số trung bình hoa khi cao hơn 0,02 mg/L. Kết quả ghi nhận toàn vùng quan trắc là 1,5x103 ± 2,9x103 CFU/ hàm lượng phosphate có xu hướng tăng khi mL. Tỷ lệ mật độ Aeromonas cao hơn 103 CFU/ COD tăng. Phosphate là một trong những thông mL là 50% số lượt quan trắc trên nhánh sông số chất lượng nước thể hiện sự phú dưỡng của Hậu và 18% trên nhánh sông Tiền. Trong đó ghi thủy vực do đó hàm lượng phosphate cao cho nhận các thủy vực thuộc Cần Thơ có tần suất thấy thủy vực có sự ô nhiễm hữu cơ, ngược lại mật độ Aeromonas cao hơn 103 CFU/mL cao khi hàm lượng phosphate thấp thực vật phù du hơn các tỉnh còn lại (chiếm 56% số lần quan trắc sẽ bị hạn chế gây thiếu thức ăn tự nhiên trong của tỉnh), trung bình dao động 1,8x103 ± 2,2x103 thủy vực. CFU/mL. Aeromonas tổng số trong các kênh cấp * Các chỉ tiêu về kim loại nặng và thuốc được quan trắc thuộc tỉnh An Giang là 2,3x103 ± bảo vệ thực vật 3,8x103 CFU/mL, Bến Tre là 4,8x102 ± 8,2x102 Năm 2018 thuốc bảo vệ thực vật được quan CFU/mL, Vĩnh Long là 2,2x102 ± 3,2x102 CFU/ trắc tần suất 2 lần trong năm, vào mùa khô mL và Đồng Tháp là 1,2x103 ± 2,5x103 CFU/ml. (tháng 4) và mùa mưa khi nước lũ rút (tháng 10) Mật độ Aeromonas tổng số trong các thủy với các họ thuốc bảo vệ thực vật gốc carbamate vực thuộc An Giang, Cần Thơ và Đồng Tháp và họ cúc. Kết quả cho thấy trong các thủy vực năm 2018 xấp xỉ bằng trung bình cùng kỳ nhiều được quan trắc chưa ghi nhận sự hiện diện của năm. Tuy nhiên Bảng 3 cho thấy tần suất dương các loại thuốc bảo vệ thực vật kể trên và chưa tính với vi khuẩn Aeromonas hydrophila khá ghi nhận sự hiện diện của Hg, Pb và Cd. cao, từ 67-100% số lượt quan trắc. 20000 15000 Aeromonas�(CFU/ml) 10000 5000 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 An�Giang Cần�Thơ Đồng�Tháp Vĩnh�Long Bến�Tre 2016 2017 2018 Hình Hình10: 10: Diễn Diễn biến Aeromonastổng biến Aeromonas tổng (CFU/mL) (CFU/mL) nguồn nguồn nướcnước cấpvực cấp khu khunuôi vựccánuôi cá tra tra năm năm 2016-2018 2016-2018 E. ictaluri là tác nhân gây bệnh gan thận nhiên, trong năm 2018 ghi nhận sự xuất hiện E, mủ, gâyE.tỷ ictaluri là tác lệ chết cao. nhânnăm Trong gây2017 bệnhchỉ ganghithậnictaluri mủ, gây vớitỷtần lệ suất chết20% cao.số Trong năm trắc lượt quan 2017trong chỉ nhận rải rác ở một số kênh cấp dương tính với thời gian từ tháng 2 đến tháng 5 và tập trung ghi nhận rải rác ở một số kênh cấp dương tính với vi khuẩn E. ictaluri và xuất hiện nhiều vi khuẩn E. ictaluri và xuất hiện nhiều trong nhiều nhất trong tháng 4 và tháng 5 (Bảng 3). trongmưa, mùa mùađặc mưa, biệtđặc biệt đợt đợt quan trắc quan trắc 9/10/2017. 9/10/2017. Tuy Tuy nhiên, trong năm 2018 ghi nhận sự xuất hiện E, ictaluri với tần suất 20% số lượt quan trắc trong thời gian từ tháng 2 đến tháng 5 và tập trung nhiều nhất trong tháng 4 và tháng 5 (Bảng 3). 74 Bảng 3: Tần suất dương tínhTẠP với CHÍ NGHỀ CÁictaluri Edwardsiella SÔNGvà CỬU LONG - hydrophila Aeromonas SỐ 13 - THÁNG 6/2019 Điểm quan trắc Số lần dương tính Thời gian xuất hiện E. ictaluri A. hydrophila E. ictaluri
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Bảng 3: Tần suất dương tính với Edwardsiella ictaluri và Aeromonas hydrophila Số lần dương tính Điểm quan trắc Thời gian xuất hiện E. ictaluri A. hydrophila E. ictaluri An Giang Vĩnh Xương 14/15 2/11 Tháng 3,4 Cồn Khánh Hòa 12/15 4/11 Tháng 2,3,4,5 Vịnh Tre 14/15 1/11 Tháng 5 Chữ S 14/15 1/11 Tháng 5 Bến đò Chùa 14/15 3/11 Tháng 3-4-5 Bến đò Sơn Đốt 13/15 2/11 Tháng 2,4 Kênh Tây An 15/15 2/11 Tháng 3,7 Kênh Cái Sao 11/15 4/11 Tháng 2,3,4,5 Cầu Kênh Ông Cò 14/15 4/11 Tháng 2,3,4,5 Cần Thơ Bến Đò Số 1 13/15 2/11 Tháng 2,4 Phà Trà Uối 13/15 0/11 --- Bến đò Thuận Hưng 13/15 1/11 Tháng 4 Trạm giao thông đường thủy 13/15 1/11 Tháng 4 Đồng Tháp Kênh Long An 13/15 2/11 Tháng 3,5 Sông Sa Đéc 11/15 4/11 Tháng 3,5,6,8 Sông Tiền - Tân Hòa 13/15 6/11 Tháng 1,2,3,4,5,6 Sông Tiền - Tân Khánh Đông 12/15 2/11 Tháng 3,4 Sông Tiền - Tân Mỹ 11/15 4/11 Tháng 3,4,5,6 Sông Tiền - Tân Thuận Tây 10/15 5/11 Tháng 3,4,5,7,8 Vàm Lái Sơn 14/15 5/11 Tháng 2,4,5,7,8 Vĩnh Long Long Hồ 13/15 2/11 Tháng 5,6 Mang Thít 10/15 1/11 Tháng 4 Vũng Liêm 13/15 3/11 Tháng 3,4,8 Bến Tre Phú Túc 15/15 3/11 Tháng 4,5,6 Thạnh Phú Đông 15/15 0/11 --- Tiên Long 13/15 4/11 Tháng 2,5,6,8 3.3. Đánh giá chung từ tháng 5 và tháng 6. Các thông số vi sinh như Bảng 4 cho thấy giá trị pH thấp hơn 7 chỉ gặp Aeromonas hydrophilla dương tính hầu hết các ở An Giang và Đồng Tháp, chiếm tỷ lệ 12,5%, thời điểm khảo sát trong năm (86,2% dương tập trung vào khoảng thời gian tháng 6 đến tính) và Edwardsiella ictaluri (23,8% dương tháng 10. Ngoài ra nồng độ các chất ammonia, tính) từ tháng 2 đến tháng 8. Nhìn chung, các nitrite, phosphate, COD cao rải rác các thời thông số chỉ thị ô nhiễm có tỷ lệ vượt ngưỡng điểm trong năm, tuy nhiên các thông số này đạt đạt giá trị cao lần lượt là nitrite, ammonia, TSS giá trị cao nhất tập trung trong khoảng thời gian tương ứng với 25,5%, 15,2% và 12,7%. TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 13 - THÁNG 6/2019 75
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Bảng 4: Tỷ lệ vượt ngưỡng Số lần quan Aeromonas A. pH DO N-NO2- N-NH4+ P-PO43- TSS COD E. ictaluri Tỉnh trắc/tỷ lệ sp. hydrophilla vượt ngưỡng 7-8,5 >2
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II IV. KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO - Đối với khu vực sông Tiền và sông Hậu, Tài liệu tiếng Việt nhiệt độ dao động từ 25 – 34oC. Giá trị pH ở khu Văn Hợp, 2016. Nghiên cứu đánh giá chất lượng vực sông Tiền và sông Hậu nằm trong khoảng nước sông Tiền. Tạp chí Phân tích Hóa, Lý và thích hợp cho nuôi cá tra (pH = 7 – 8). Hàm Sinh học, Tập 21, số 1/2016: 38-48. lượng ôxy hòa tan dao động từ 3,0-6,5 mg/L. Nguyễn Thị Kim Liên, Lâm Quang Huy, Dương Thị Hàm lượng COD, ammonia, nitrite, phosphate Hoàng Anh, Trương Quốc Phú và Vũ Ngọc Út, trong các thủy vực nhìn chung vẫn còn thích 2016. Chất lượng nước trên sông chính và sông nhánh thuộc tuyến sông Hậu. Tạp chí Khoa học hợp cho nuôi cá tra. trường Đại học Cần Thơ, 43 (2016) (Phần A): 68- - Các thông số kim loại nặng như Cd, Hg, 79. Pb chưa vượt giới hạn theo QCVN 08-MT:2015/ Phạm Quốc Nguyên, Lê Hồng Y, Nguyễn Văn Công, BTNMT. Thuốc bảo vệ thực vật thuộc nhóm họ Trương Quốc Phú, 2014. Diễn biến một số chỉ cúc và Carbamate chưa ghi nhận hiện diện trong tiêu chất lượng nước trao ao nuôi cá tra thâm các thuỷ vực được quan trắc. canh. Tạp chí Khoa học trường Đại học Cần Thơ - Vi khuẩn Aeromonas tổng số có mật độ 2014 (Phần A): 128-136.
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II CURRENT STATUS OF WATER QUALITY IN PANGASIUS FARM AREAS IN THE MEKONG DELTA IN 2018 Nguyen Thanh Truc1*, Le Hong Phuoc1, Thoi Ngoc Bao1, Dang Ngoc Thuy1, Tran Minh Thien1, Dang Thi Ngoc Han1 ABSTRACT Pangasius catfish culture in the Mekong Delta of Vietnam has been developing rapidly, being one of aquaculture sectors that bring great values of export turnover. In order to achieve the export demand and sustainable development of the catfish industry, intensive farming activity is not only required to meet regulations and standards in domestic market, but must also have to conform to the regulations and standards of importing countries. The potential impact of Pangasius catfish farming activities on the environment is of important, as they may result in negative consequences for the yield and the product’s quality. Water quality monitoring has therefore become crucial for Pangasius catfish farming in the Mekong Delta. River water samples were collected from 26 locations in An Giang, Dong Thap, Ben Tre, Vinh Long and Can Tho provinces. The sampling was conducted twice a month, from March to October 2018. Water quality parameters were assessed including temperature, pH, dissolved oxygen (DO), total suspended solid (TSS), ammonia (NH4+), nitrite (NO2-), and COD. Heavy metals (Hg, Pb and Cd), carbamate and pyrethroid insecticides, and bacterial counts (i.e., Aeromonas spp. and Edwardsiella ictaluri) in water samples were also monitored. The results indicated that, most physico-chemical parameters were in acceptable ranges for Tra catfish aquaculture (temperature 25 – 34oC; pH 7 – 8; DO 3 – 6.5 mg/L; TSS 52 ± 50 mg/L) and were not different with the data measured in 2017. Concentrations of heavy metals (Hg, Pb and Cd) were constantly under permitted code QCVN 08-MT:2015/BTNMT. Aeromonas spp. was identified in 50% of the samples from Tien River and 18% of the samples from Hau River. Total Aeromonas count was higher than 103 CFU/mL in all water samples. Detection for Aeromonas hydrophila ranged from 67 – 100% of total samples at every sampling time. Edwardsiella ictaluri was detected in 20% of samples collected from Febuary to May and mostly appeared in April and May. Keywords: Mekong Delta, Pangasius hypophthalmus, water quality. Người phản biện: TS. Nguyễn Phúc Cẩm Tú Ngày nhận bài: 16/5/2019 Ngày thông qua phản biện: 18/6/2019 Ngày duyệt đăng: 26/6/2019 1 Southern Monitoring Center for Aquaculture Environment and Epidemic, Research Institute for Aquaculture No.2. * Email: ksthanhtruc2002@yahoo.com 78 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 13 - THÁNG 6/2019
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Hiện trạng kỹ thuật nghề sản xuất giống tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei boone, 1931) sạch bệnh tại Tuy Phong Bình Thuận và đề xuất các giải pháp phát triển theo hướng bền vững
6 p | 100 | 8
-
Một số vấn đề môi trường toàn cầu và Việt Nam thân thiện với thiên nhiên để phát triển bền vững
34 p | 88 | 7
-
Khảo sát hiện trạng vùng nuôi và chất lượng nguồn nước nuôi cá tra tại huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp
10 p | 90 | 7
-
Hiện trạng chất lượng môi trường nước nuôi tôm vùng ven biển Nam Định và Quảng Ninh
8 p | 70 | 5
-
Đánh giá hiện trạng chất lượng nước vùng nuôi cá tra trọng điểm thuộc tỉnh An Giang năm 2022
13 p | 16 | 5
-
Mô hình công nghệ xử lý nước thải cho khu nuôi tôm thẻ chân trắng tại Hà Tĩnh
8 p | 77 | 4
-
Đánh giá hiện trạng hệ thống cấp thoát nước và quản lý môi trường nuôi cá tra ở các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long
6 p | 8 | 4
-
Nghiên cứu hiện trạng ô nhiễm và đề xuất các giải pháp bảo vệ chất lượng nước mặt trên địa bàn huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai
13 p | 15 | 3
-
Khảo sát hiện trạng vùng nuôi và chất lượng nguồn nước nuôi tôm thâm canh trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
11 p | 13 | 3
-
Đánh giá hiện trạng và chất lượng tài nguyên nước và đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường nước tỉnh Thái Nguyên
9 p | 46 | 3
-
Nghiên cứu đánh giá hiện trạng và mức độ nhận thức của người nuôi tại vùng nuôi tôm hùm lồng bè thuộc Vịnh Xuân Đài, tỉnh Phú Yên
10 p | 50 | 3
-
Tương quan giữa chất lượng nước và sự phân bố của trùng bánh xe (Rotifera) dọc theo tuyến sông Mỹ Thanh, Sóc Trăng
8 p | 54 | 3
-
Đánh giá hiện trạng hệ thống cấp, thoát nước và quản lý môi trường nước nuôi tôm nước lợ vùng ven biển Bắc Bộ
7 p | 13 | 2
-
Hiện trạng chất lượng môi trường biển tại bãi ngao Hiệp Thạnh tỉnh Trà Vinh năm 2016 – 2017
8 p | 49 | 2
-
Nghiên cứu đánh giá khả năng nguồn nước ngọt sông Hậu phục vụ cấp nước cho vùng sản xuất tôm - lúa tỉnh Bạc Liêu
9 p | 43 | 2
-
Đánh giá thực trạng chất lượng đất trồng sen tại một số vùng chuyên canh của tỉnh Phú Yên
11 p | 3 | 1
-
Hiện trạng môi trường nước vùng nuôi cá lồng trên hồ Hòa Bình và hồ Thác Bà
7 p | 2 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn