intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hiện trạng kỹ thuật nghề sản xuất giống tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei boone, 1931) sạch bệnh tại Tuy Phong Bình Thuận và đề xuất các giải pháp phát triển theo hướng bền vững

Chia sẻ: Danh Tuong Vi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

101
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày hiện trạng kỹ thuật nghề sản xuất giống tôm thẻ chân trắng sạch bệnh và đề xuất một số giải pháp phát triển theo hướng bền vững nghề sản xuất giống tôm thẻ chân trắng sạch bệnh tại Tuy Phong tỉnh Bình Thuận.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hiện trạng kỹ thuật nghề sản xuất giống tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei boone, 1931) sạch bệnh tại Tuy Phong Bình Thuận và đề xuất các giải pháp phát triển theo hướng bền vững

Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn<br /> <br /> Soá 4/2012<br /> <br /> KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU ÑAØO TAÏO SAU ÑAÏI HOÏC<br /> <br /> HIỆN TRẠNG KỸ THUẬT NGHỀ SẢN XUẤT GIỐNG TÔM THẺ<br /> CHÂN TRẮNG (Litopenaeus vannamei Boone, 1931) SẠCH BỆNH<br /> TẠI TUY PHONG BÌNH THUẬN VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP<br /> PHÁT TRIỂN THEO HƯỚNG BỀN VỮNG<br /> TECHNICAL STATUS OF SEED PRODUCTION OF SPECIFIC PATHOGEN FREE WHITELEG<br /> SHRIMP (Litopenaeus vannamei Boone, 1931) IN TUY PHONG DISTRICT, BINH THUAN<br /> PROVINCE AND ORIENTAL SOLLUTIONS TOWARDS SUSTAINABLE DEVELOPMENT<br /> Nguyễn Văn Khương1, Hoàng Thị Bích Mai2, Trần Văn Dũng3<br /> Ngày nhận bài: 14/02/2012; Ngày phản biện thông qua: 25/9/2012; Ngày duyệt đăng: 15/12/2012<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Tuy Phong là vùng trọng điểm cung cấp giống tôm thẻ chân trắng sạch bệnh của Bình Thuận nói riêng cũng như cả<br /> nước nói chung đáp ứng nhu cầu nuôi tôm thương phẩm tại nhiều địa phương trên toàn quốc. Điều tra hiện trạng kỹ thuật<br /> của nghề sản xuất giống tôm thẻ chân trắng tại Tuy Phong - Bình Thuận được thực hiện trong năm 2009 và 2010. Trong<br /> nghiên cứu này, toàn bộ 186 trại sản xuất giống tôm thẻ chân trắng sạch bệnh tại huyện Tuy Phong được tiến hành điều<br /> tra bằng phương pháp đánh giá nhanh nông thôn (RRA) và phương pháp điều tra qua phiếu (SQ). Kết quả nghiên cứu<br /> cho thấy, cơ sở trang thiết bị phục vụ sản xuất giống tôm thẻ chân trắng sạch bệnh ở Tuy Phong là khá đầy đủ và hiện đại.<br /> Nguồn tôm bố mẹ cung cấp cho các trại giống hoàn toàn là nguồn nhập nội từ Singapore, Thái Lan và Mỹ. Ấu trùng mới<br /> nở được xử lý bằng vi sinh hay hóa chất, sau đó được ương bằng quy trình lọc sinh học tuần hoàn và quy trình thay nước<br /> với chế độ kiểm soát nghiêm ngặt để tạo ra nguồn tôm giống sạch bệnh. Cỡ tôm giống xuất thường ở giai đoạn Postlarvae<br /> 8 - 12 với tỷ lệ sống khoảng 34 - 55%. Sản lượng postlarvae hàng năm đạt khoảng 15 - 25 tỷ con, giá bán dao động 28 - 65<br /> đồng/con. Nghề sản xuất giống tôm thẻ chân trắng phát triển đã tạo ra những thay đổi tích cực về kinh tế - xã hội cho địa<br /> phương. Nghiên cứu cũng đề xuất một số giải pháp liên quan đến kỹ thuật, quy hoạch và chính sách nhằm phát triển bền<br /> vững nghề sản xuất giống tôm thẻ chân trắng chất sạch bệnh tại Tuy Phong - Bình Thuận.<br /> Từ khóa: Tôm thẻ chân trắng, Tôm giống sạch bệnh, Kỹ thuật ương, Tuy Phong<br /> <br /> ABSTRACT<br /> Tuy Phong is one of the major areas which provide specific pathogen free whiteleg shrimp postlarvae of Binh Thuan<br /> province in particular and in the whole country in general satisfying the demands of whiteleg shrimp culture in many<br /> regions throughout the country. Investigation into technical status of seed production industry of specific pathogen free (SPF)<br /> whiteleg shrimp in Tuy Phong district, Binh Thuan province was carried out between 2009 and 2010. In this study, all of 186 SPF<br /> whiteleg shrimp hatcheries in Tuy Phong district were surveyed by Rapid Rural Appraisal (RRA) and Survey Questionnaire<br /> (SQ). The result showed that, facilities and conditions for specific pathogen free whiteleg shrimp seed production in the area<br /> were fairly adequate and well-equipped. Sources of broodstock supply for the hatcheries were completely imported from<br /> Singapore, Thailand and America. Newly hatched larvae were treated by probiotics or chemicals, and then reared by two<br /> common methods of open water - system and recirculating aquaculture systems with strictly controlled regime in order to<br /> producce specific pathogen free postlarvae. Selling postlarvae were often at the stages of 8 to 12 with survival rates of about<br /> 34 - 55%. Total anual postlarvae production were around 20 - 25 billions, with selling prices of about 28 - 65 VND/individual.<br /> <br /> 1<br /> 2<br /> <br /> Nguyễn Văn Khương: Lớp Cao học Nuôi trồng Thủy sản 2009 - Trường Đại học Nha Trang<br /> TS. Hoàng Thị Bích Mai, 3ThS. Trần Văn Dũng: Khoa Nuôi trồng Thủy sản - Trường Đại học Nha Trang<br /> <br /> TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG ❖ 131<br /> <br /> Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn<br /> <br /> Soá 4/2012<br /> <br /> The development of whiteleg shrimp seed production industry had positively changed the socioeconomic in the locality. The<br /> study also put forward a large number of solutions related to techniques, plans and policies in order to develop substainably<br /> the whileleg shrimp highly quality seed production industry in Tuy Phong – Binh Thuan.<br /> Keywords: Whiteleg shrimp, Specific pathogen free postlarvae, Rearing techniques, Tuy Phong<br /> <br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Kể từ khi được di nhập vào nước ta vào năm<br /> 2001, nghề nuôi tôm chân trắng đã phát triển mạnh<br /> mẽ và chiếm lĩnh thị trường xuất khẩu [5, 6]. Mặc<br /> dù đã có một số công trình nghiên cứu sản xuất<br /> giống tôm thẻ chân trắng sạch bệnh trong điều kiện<br /> Việt Nam thời gian qua, tuy nhiên, vẫn chưa đáp<br /> ứng được nhu cầu của nghề nuôi tôm thương phẩm<br /> tại nhiều địa phương trên cả nước [6]. Năm 2010,<br /> cả nước có 25.000ha nuôi tôm thẻ chân trắng và<br /> nhu cầu tôm giống mỗi năm cần khoảng 40 - 50<br /> tỷ con. Thêm vào đó, diện tích chuyển đổi từ vùng<br /> nuôi tôm sú kém hiệu quả sang nuôi tôm thẻ chân<br /> trắng không ngừng gia tăng (năm 2011, trên 50.000<br /> ha) [8]. Tuy nhiên, hiện nay nguồn cung cấp giống<br /> tôm thẻ chân trắng ra thị trường vừa thiếu về số<br /> lượng và kém về chất lượng [5]. Trên thực tế, tôm<br /> giống sạch bệnh được sản xuất theo đúng quy trình<br /> và quy định hiện nay còn quá ít, chỉ chiếm khoảng<br /> 10 - 15% so với lượng tôm giống sản xuất trên thị<br /> trường. Trong khi nguồn tôm giống nhập lậu, nguồn<br /> gốc không rõ ràng, không qua kiểm dịch theo đường<br /> tiểu ngạch tràn vào Việt Nam với giá rất rẻ, chỉ bằng<br /> 60 - 70% so với giá tôm giống có nguồn gốc từ<br /> Hawaii [8]. Chất lượng tôm trôi nổi trên thị trường<br /> khó kiểm soát, tôm giống không rõ nguồn gốc đang<br /> chiếm thị phần lớn gây rất nhiều khó khăn cho các<br /> cơ sở sản xuất tôm giống sạch bệnh.<br /> Thực tiễn cho thấy, khó khăn lớn nhất trong sản<br /> xuất giống tôm thẻ chân trắng sạch bệnh hiện nay là<br /> việc bị phụ thuộc hoàn toàn vào nguồn tôm bố mẹ<br /> nhập khẩu với chi phí rất cao và thủ tục nhập khẩu<br /> phức tạp [6]. Trong quá trình sản xuất, do chạy đua<br /> với lợi nhuận, nhiều trại sử dụng nguồn tôm bố mẹ<br /> không rõ nguồn gốc, chất lượng kém, thậm chí là<br /> nguồn tôm thịt nuôi trong ao đầm. Hơn nữa, nhiều<br /> trại còn tiến hành cho tôm mẹ đẻ nhiều lứa, ương<br /> nuôi với mật độ dày, lạm dụng thuốc kháng sinh và<br /> hóa chất và xuất tôm không có chứng nhận kiểm<br /> dịch của các cơ quan chức năng [8]. Hậu quả là,<br /> nguy cơ tôm nhiễm bệnh, năng suất, sản lượng và<br /> hiệu quả kinh tế của nghề nuôi tôm thẻ chân trắng<br /> <br /> 132 ❖ TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG<br /> <br /> thương phẩm ở nhiều địa phương bị ảnh hưởng rất<br /> lớn trong thời gian gần đây [8]. Tuy Phong - Bình<br /> Thuận là địa phương có tiềm năng rất lớn để trở<br /> thành một trong những trung tâm giống lớn nhất cả<br /> nước, tuy nhiên, cần có những giải pháp đồng bộ<br /> để thúc đẩy tiềm năng này [4]. Nghiên cứu được<br /> thực hiện nhằm đánh giá hiện trạng kỹ thuật và đề<br /> xuất các giải pháp triển theo hướng bền vững nghề<br /> sản xuất giống tôm thẻ chân trắng sạch bệnh tại Tuy<br /> Phong - Bình Thuận.<br /> II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Nghiên cứu được thực hiện thông qua phương<br /> pháp điều tra thu mẫu trong năm 2009 và 2010. Số<br /> liệu thứ cấp về tình hình sản xuất giống tôm thẻ<br /> chân trắng được thu từ Sở và Phòng Nông nghiệp<br /> và Phát triển Nông thôn huyện Tuy Phong, tỉnh Bình<br /> Thuận. Trong nghiên cứu này, toàn bộ 186 trại sản<br /> xuất giống tôm thẻ chân trắng sạch bệnh tại huyện<br /> Tuy Phong được tiến hành điều tra bằng phương<br /> pháp đánh giá nhanh nông thôn (RRA) và phương<br /> pháp điều tra qua phiếu (SQ) [11, 12]. Những thông<br /> tin chính được thu thập gồm: thông tin chung về<br /> người tham gia sản xuất giống, hệ thống công trình<br /> và trang thiết bị của trại giống, kỹ thuật xử lý nước,<br /> tôm bố mẹ, kỹ thuật cho đẻ và ương ấu trùng, các<br /> biện pháp phòng trị bệnh, hiệu quả kinh tế - xã hội,<br /> những khó khăn và giải pháp để phát triển nghề sản<br /> xuất giống tôm thẻ chân trắng tại địa phương. Các<br /> số liệu sau khi thu được tổng hợp và phân tích bằng<br /> phần mềm Microsoft Excel nhằm khái quát lên hiện<br /> trạng kỹ thuật của nghề sản xuất giống tôm thẻ chân<br /> trắng sạch bệnh tại địa phương.<br /> III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN<br /> 1. Hiện trạng kỹ thuật nghề sản xuất giống tôm<br /> thẻ chân trắng sạch bệnh<br /> 1.1. Hệ thống trại sản xuất<br /> Cơ sở trang thiết bị phục vụ sản xuất giống tôm<br /> thẻ chân trắng ở các trại là khá đầy đủ, đặc biệt là<br /> các trại của các công ty lớn với các hệ thống xử lý<br /> nước, bể ương nuôi, nhà xưởng,... được thiết kế<br /> <br /> Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn<br /> <br /> Soá 4/2012<br /> <br /> hợp lý và trang thiết bị tương đối hiện đại. Hệ thống<br /> bể chứa là khá lớn với tỷ lệ phần trăm thể tích bằng<br /> 68,6% (50 - 90%) bể ương.<br /> Bể nuôi tôm bố mẹ có hình chữ nhật, sơn màu<br /> trắng và được che bạt màu đen đặt trong nhà. Diện<br /> tích bể trung bình 54,9m2 (40 - 68m2) với độ sâu mực<br /> nước là 53,3cm (40 - 65cm). Bể ương ấu trùng có<br /> hình vuông hoặc hình chữ nhật thể tích 8 - 10m3/bể<br /> được cấp nước ở mức 6,8 - 8,5m3. Dạng bể dài<br /> 10m3 (1 x 10 x 1m) sử dụng công nghệ vi sinh làm<br /> sạch môi trường cũng được áp dụng ở một số trại<br /> và tỏ ra khá hiệu quả.<br /> Hầu hết các bể ương là bề xi măng (96,7%),<br /> một số là composite (3,3%) được sơm màu xám.<br /> So với bể composite, bể xi măng ít tốn kém hơn<br /> nhưng lại không di chuyển được và khó vệ sinh hơn.<br /> Bể nuôi tôm bố mẹ thường được thiết kế liền nhau<br /> trong khi các bể ương được bố trí tách riêng theo<br /> từng khu, mỗi khu gồm 4 - 10 bể.<br /> 1.2. Chuẩn bị trại sản xuất<br /> Công tác vệ sinh trại được đặc biệt coi trọng<br /> trước mỗi chu kỳ sản xuất. Hầu hết các trại đều<br /> tiến hành tu sửa và vệ sinh bể ương nuôi trước mỗi<br /> đợt sản xuất (96,7%). Nước ngọt và các loại hóa<br /> chất như: xà phòng, chlorine (100 ppm) và formol<br /> (100%) thường được sử dụng để vệ sinh trại và sát<br /> trùng dụng cụ (96,9%). Tuy nhiên, trong quá trình sử<br /> dụng hóa chất này, chỉ có cán bộ và công nhân trong<br /> các trại giống của các công ty lớn (Việt Úc hay Uni<br /> President) mới sử dụng các loại thiết bị bảo hộ lao<br /> động (22,2%) và công tác bệ sinh khử trùng cũng<br /> được kiểm soát hết sức nghiêm ngặt.<br /> Về kỹ thuật xử lý nước: hiện nay các trại sử<br /> dụng hai hệ thống chính đó là lọc sinh học tuần<br /> hoàn (xử lý nước bằng vi sinh) và hệ thống lọc nước<br /> thông thường (hóa học và cơ học). Các trại của các<br /> công ty lớn như Việt Úc và CP sử dụng hệ thống lọc<br /> <br /> hiện đại (nước được vào ao chứa, lắng rồi qua lọc<br /> cơ học, đèn cực tím, xử lý vi sinh) trong khi các trại<br /> sản xuất nhỏ hơn thường dùng hệ thống lọc đơn<br /> giản (chứa lắng, xử lý hóa học và lọc cát).<br /> 1.3. Hiện trạng sử dụng tôm bố mẹ<br /> Nguồn tôm bố mẹ sạch bệnh cung cấp cho các<br /> trại giống hoàn toàn là nguồn nhập nội chủ yếu từ<br /> Singapore (44,7%), Thái Lan (33,4%), Mỹ (19,4%)<br /> và Trung Quốc (2,5%) (Hình 1). Trong đó, nguồn<br /> tôm từ Mỹ thường có kích thước, sinh trưởng và<br /> chất lượng cao hơn so với các nguồn tôm còn lại,<br /> tuy nhiên, giá của chúng thường cao hơn từ 1 - 3<br /> lần. Tuổi tôm bố mẹ trung bình 278,8 ± 18,1 ngày,<br /> kích thước tôm bố và tôm mẹ lần lượt là 36,6 ± 2,6<br /> và 42,6 ± 1,7 gam.<br /> <br /> Hình 1. Nguồn gốc xuất xứ của tôm thẻ chân trắng bố mẹ<br /> tại Tuy Phong<br /> <br /> Tôm bố mẹ sau khi vận chuyển về được nuôi<br /> riêng với mật độ 8 - 12 con/m2. Chúng được cho ăn<br /> bằng các loại thức ăn tươi sống giàu dinh dưỡng<br /> như hàu, giun nhiều tơ và mực với tỷ lệ cho ăn tương<br /> ứng là 3%, 10,3% và 2,4% khối lượng thân/ngày,<br /> được chia thành 4 - 6 lần ăn/ngày. Sau thời gian<br /> nuôi vỗ 5 - 10 ngày, tiến hành chọn những con khỏe<br /> mạnh để cắt mắt. Khi buồng trứng thành thục ở giai<br /> đoạn 4, chuyển tôm mẹ sang bể tôm đực để giao vĩ<br /> và tiếp theo là chuyển sang bể đẻ.<br /> <br /> Bảng 1. Hiện trạng sử dụng tôm thẻ chân trắng bố mẹ tại Tuy Phong<br /> Chỉ tiêu<br /> <br /> Kích thước và tuổi tôm bố mẹ<br /> - Tôm bố (g/con)<br /> - Tôm mẹ (g/con)<br /> Tuổi tôm bố mẹ (ngày)<br /> Thức ăn và tỷ lệ cho ăn (%)<br /> Mật độ nuôi (con/m2)<br /> Số lần cho ăn (lần/ngày)<br /> <br /> Trung bình/khoảng dao động (n = 186)<br /> <br /> 30,6 ± 2,6 (30 - 45)<br /> 42,6 ± 2,7 (40 - 46)<br /> 278,8 ± 18,1 (230 - 305)<br /> Giun nhiều tơ (10,3%), hàu (3%), mực (2,4%)<br /> 10,3 ± 0,9 (8 – 12)<br /> 4–6<br /> <br /> TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG ❖ 133<br /> <br /> Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn<br /> <br /> Soá 4/2012<br /> <br /> Bể đẻ thường có diện tích 20m2 và độ sâu<br /> 60cm. Tôm bố mẹ (4 - 5 con/m2) được thả trong các<br /> lồng đẻ 60 x 100 x 100 cm đặt chìm trong nước.<br /> Sau khi trứng nở trong bể đẻ, ấu trùng chuyển sang<br /> giai đoạn Nauplius 2, tiến hành chuyển sang bể<br /> ương. Nguồn Nauplius này được xử lý bằng cách<br /> sử dụng vi sinh, hóa chất (22,2%) hoặc kết hợp cả<br /> hai (77,8%) trong các bể 3 - 5 m3 với mật độ 200<br /> con/L. Mật độ ương ấu trùng giữa các trại không có<br /> sự khác biệt lớn dao động 180 - 200 con/L (bảng 1<br /> và bảng 2).<br /> 1.4. Hiện trạng ương nuôi ấu trùng<br /> Thức ăn và cách cho ăn:<br /> Các loại thức ăn sử dụng trong ương ấu<br /> trùng khá đa dạng nhưng không có sự khác biệt<br /> lớn giữa các trại giống. Các trại thường kết hợp<br /> thức ăn sống (tảo và Nauplius Artemia) và thức<br /> ăn tổng hợp (Frippak, Lansy, tảo khô Spirulina,<br /> <br /> Flake, V8 larva,…) để khắc phục nhược điểm<br /> của mỗi loại thức ăn và giảm chi phí sản xuất. Ở<br /> tất cả các trại giống, tôm đều được cho ăn 8 lần/<br /> ngày (bảng 2).<br /> Quản lý môi trường:<br /> Việc quản lý môi trường bể ương có sự khác<br /> biệt giữa hai phương pháp ương không thay nước<br /> (dùng chế phẩm vi sinh) và có thay nước. Chế độ<br /> thay nước tùy thuộc vào chất lượng nước và giai<br /> đoạn ấu trùng (bắt đầu từ Zoea 3, với tỷ lệ 20 - 30%<br /> tăng lên đến 40 - 60%/lần ở giai đoạn Postlarvae)<br /> (bảng 2). Trong quá trình thay nước, tiến hành bổ<br /> sung nước ngọt để giảm độ mặn từ 30 xuống 22‰.<br /> Các yếu tố môi trường (nhiệt độ, độ mặn, pH, oxy<br /> hòa tan và hàm lượng nitơ tổng số) được theo dõi<br /> hàng ngày và quản lý trong phạm vi thích hợp trong<br /> suốt quá trình ương.<br /> <br /> Bảng 2. Hiện trạng ương nuôi ấu trùng tôm thẻ chân trắng tại Tuy Phong<br /> Chỉ tiêu<br /> <br /> Thể tích bể ương<br /> Phương pháp xử lý Nauplius<br /> Mật độ ương (con/l)<br /> Số lần cho ăn<br /> Chế độ thay nước (%/ngày)<br /> Tỷ lệ sống đến PL8 (%)<br /> <br /> Trung bình/khoảng dao động (n = 186)<br /> <br /> 3 - 5 m3<br /> Hóa chất (22,2%), vi sinh và hóa chất (77,8%)<br /> 180 - 200<br /> 6 - 12<br /> 20 - 60%<br /> 33,9 ± 12,6 (15 – 67)<br /> <br /> Bệnh và biện pháp phòng trị:<br /> Hầu hết các trại áp dụng quy trình ương tiên<br /> tiến, quản lý chặt chẽ chất lượng nước, vệ sinh và<br /> khử trùng trong suốt quá trình sản xuất. Đồng thời,<br /> công tác phòng trị bệnh được tuân thủ một cách<br /> nghiêm ngặt và định kỳ lấy mẫu kiểm tra xét nghiệm<br /> bệnh để có biện pháp xử lý kịp thời nên trong quá<br /> trình điều tra, hầu như không phát hiện trường hợp<br /> nhiễm bệnh nào xảy ra.<br /> 1.5. Thu hoạch và sơ bộ đánh giá hiệu quả kinh tế<br /> Thời gian ương mỗi đợt tùy thuộc vào giai đoạn<br /> ấu trùng, kích cỡ giống xuất và yêu cầu của khách<br /> hàng. Cỡ giống xuất bán thông thường là Postlarvae<br /> 8 - 12. Tỷ lệ sống đến giai đoạn này thường thấp, chỉ<br /> đạt trung bình 33,9 ± 12,7% (15 - 67%). Với những<br /> công ty lớn, áp dụng quy trình ương tiên tiến, tỷ lệ<br /> sống thường đạt cao hơn (54,3 ± 9,4%). Trước khi<br /> xuất bán, người mua thường xét nghiệm tôm tại các<br /> trung tâm uy tín của các trường hay viện, tuy nhiên<br /> hầu như tôm giống không nhiễm bệnh.<br /> <br /> 134 ❖ TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG<br /> <br /> Hình 2. Cơ cấu chi phí trong sản xuất<br /> giống tôm thẻ chân trắng<br /> <br /> Sản lượng tôm giống sản xuất hàng năm phụ<br /> thuộc vào quy mô trại giống và công ty, trung bình<br /> 15 - 25 tỷ con/năm, với các công ty nhỏ dao động<br /> khoảng 0,3 - 1 tỷ con (Tuấn Cự, Huy Lâm, Đại<br /> Thịnh,...) trong khi các công ty lớn là 5 - 7 tỷ con<br /> (Việt Úc, CP, Thông Thuận). Giá thành dao động<br /> 18 - 32 đồng/con và giá bán khoảng 28 - 65 đồng/con<br /> tùy thuộc vào chất lượng, uy tín và thời điểm xuất.<br /> Trong cơ cấu chí phí sản xuất, chi phí thức ăn chiếm<br /> <br /> Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn<br /> tỷ lệ cao nhất (45,7 ± 3,6%), tiếp theo là tôm bố mẹ<br /> (21,2 ± 2,5%), nhân công (21,2 ± 2,5%), thuốc, hóa<br /> chất và chế phẩm vi sinh (9,9 ± 4,5%) và các chi phí<br /> khác (5,1 ± 2,1%). Tỷ suất lợi nhuận bình quân đạt<br /> 20,2 ± 3% (13 - 25%) (hình 2).<br /> Nghề sản xuất giống tôm thẻ chân trắng phát<br /> triển đã tạo ra những thay đổi to lớn tại địa phương.<br /> Từ một vùng hoang sơ, dân cư thưa thớt với vài<br /> trại sản xuất giống nhỏ lẻ, hoạt động kém hiệu quả<br /> đã trở thành một khu công nghiệp sản xuất giống<br /> tôm thẻ chân trắng vào loại lớn nhất cả nước. Điều<br /> này không những góp phần phát triển kinh tế địa<br /> phương mà còn giải quyết công ăn việc làm, tăng<br /> thu nhập và đảm bảo an sinh xã hội cho nhiều người<br /> lao động.<br /> 2. Một số giải pháp phát triển theo hướng bền<br /> vững nghề sản xuất giống tôm thẻ chân trắng<br /> sạch bệnh<br /> Tuy Phong là địa phương có nhiều điều kiện<br /> thuận lợi để phát triển nghề sản xuất tôm giống<br /> sạch bệnh [4]. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều khó khăn<br /> cần được tháo gỡ liên quan đến chất lượng tôm bố<br /> mẹ nhập khẩu, công tác kiểm dịch chất lượng tôm<br /> giống, công nghệ sản xuất giống sạch bệnh, nguồn<br /> vốn đầu tư cho việc cải tiến quy trình và mở rộng<br /> sản xuất và sự hỗ trợ của nhà nước, địa phương<br /> cũng như các doanh nghiệp [3, 9].<br /> Để phát triển bền vững nghề sản xuất giống<br /> tôm thẻ chân trắng sạch bệnh của địa phương, cần<br /> tiến hành đồng bộ các giải pháp. Trước hết cần quy<br /> hoạch vùng sản xuất giống hợp lý, đặc biệt là hệ<br /> thống cấp và thoát nước, tuân thủ quy định về quy<br /> trình xử lý nước trước khi thải ra môi trường. Các<br /> giải pháp về công nghệ nên tập trung vào việc kiểm<br /> soát chặt chẽ chất lượng nguồn tôm bố mẹ nhập<br /> nội. Về lâu dài, cần đầu tư bài bản cho một số cơ<br /> sở trọng điểm (trường, viện hay công ty lớn) để<br /> nghiên cứu gia hóa, chọn lọc di truyền và sản xuất<br /> tôm bố mẹ chất lượng cao, sạch bệnh và kháng bệnh<br /> phục vụ sản xuất. Tuy nhiên, để rút ngắn thời gian<br /> nghiên cứu và đáp ứng nhu cầu bức thiết về tôm<br /> giống sạch bệnh trong nước, có thể tiến hành hợp<br /> tác với Viện Hawaii để sản xuất tôm bố mẹ sạch<br /> bệnh và kháng bệnh theo mô hình đã được ứng<br /> dụng thành công ở Trung Quốc và Thái Lan [6, 10].<br /> Với các trại sản xuất tôm giống hiện tại, cần sử dụng<br /> nguồn tôm mẹ đạt tiêu chuẩn, trong quá trình sản<br /> <br /> Soá 4/2012<br /> xuất sử dụng công nghệ vi sinh, đồng thời hạn chế<br /> sử dụng thuốc kháng sinh và hóa chất.<br /> Các cán bộ khuyến ngư cần phối hợp với các<br /> trường, viện và trung tnâm mở các lớp tập huấn<br /> kỹ thuật về quy trình sản xuất giống đạt tiêu chuẩn<br /> như VietGAP (Vietnamese Good Aquaculture<br /> Practices) và BMP (Better Management Practices)<br /> [7]. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và thực<br /> thi các quy định của ngành về hoạt động sản xuất<br /> và kinh doanh tôm giống [1, 2]. Về các dịch vụ hỗ<br /> trợ, cần xây dựng các trung tâm xét nghiệm bệnh<br /> tôm đạt tiêu chuẩn quốc gia tại địa phương. Tránh để<br /> việc xét nghiệm tôm giống một cách tràn lan, thiếu<br /> chuẩn xác như thời gian vừa qua, gây hoang mang<br /> cho người nuôi và ảnh hưởng đến uy tín của doanh<br /> nghiệp sản xuất tôm giống sạch bệnh [6]. Đồng thời,<br /> cần có các chính sách hỗ trợ, ưu đãi về vốn, thuế và<br /> sử dụng đất đai để thúc đẩy sản xuất. Tăng cường<br /> vai trò hoạt động của các Hiệp hội sản xuất tôm giống<br /> tại địa phương nhằm trao đổi kinh nghiệm, thông tin<br /> và bảo vệ quyền lợi của người sản xuất tôm giống.<br /> Bên cạnh việc quan tâm cải tiến công nghệ, nâng<br /> cao chất lượng tôm giống thì cũng cần quan tâm đến<br /> công tác tiếp thị, quảng bá thương hiệu đến tận các<br /> hộ nuôi trong và ngoài tỉnh; cần liên kết các cơ sở để<br /> xây dựng thương hiệu vùng sản xuất hoạt động cùng<br /> với thương hiệu của cơ sở thành viên.<br /> IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ<br /> Cơ sở trang thiết bị phục vụ sản xuất giống tôm<br /> thẻ chân trắng sạch bệnh ở Tuy Phong là khá đầy<br /> đủ. Nguồn tôm bố mẹ cung cấp cho các trại giống<br /> hoàn toàn là nguồn nhập nội. Nauplius sau khi nở<br /> được xử lý bằng vi sinh hay hóa chất, sau đó được<br /> ương bằng quy trình thay nước và lọc sinh học tuần<br /> hoàn để tạo ra nguồn tôm giống sạch bệnh.<br /> Cỡ tôm giống xuất thường ở Postlarvae 8 - 12<br /> với tỷ lệ sống 34 - 55%. Sản lượng tôm giống hàng<br /> năm đạt khoảng 15 - 25 tỷ con, giá bán dao động<br /> 28 - 65 đồng/con. Nghề sản xuất giống tôm thẻ chân<br /> trắng phát triển đã tạo ra những thay đổi tích cực về<br /> kinh tế - xã hội cho địa phương và tỉnh.<br /> Cần tiến hành đồng bộ các giải pháp về kỹ<br /> thuật, quy hoạch, chính sách về vốn và thuế cho<br /> người nuôi và tăng cường tập huấn kỹ thuật và<br /> áp dụng các quy trình tiên tiến và thân thiện với<br /> môi trường nhằm phát triển nghề sản xuất giống<br /> tôm thẻ chân trắng ở Tuy Phong theo hướng<br /> bền vững.<br /> <br /> TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG ❖ 135<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0