intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hiện trạng kỹ thuật và tài chính của mô hình nuôi cá chình (Anguilla marmorata) ở tỉnh Cà Mau

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

43
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 02 năm 2016 đến tháng 04 năm 2016 thông qua phỏng vấn trực tiếp 30 hộ nuôi cá chình ở tỉnh Cà Mau bằng biểu mẫu soạn sẵn nhằm đánh giá một số yếu tố kỹ thuật và tài chính cũng như xác định những thuận lợi và khó khăn của mô hình nuôi cá chình tại tỉnh Cà Mau.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hiện trạng kỹ thuật và tài chính của mô hình nuôi cá chình (Anguilla marmorata) ở tỉnh Cà Mau

  1. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II HIỆN TRẠNG KỸ THUẬT VÀ TÀI CHÍNH CỦA MÔ HÌNH NUÔI CÁ CHÌNH (Anguilla marmorata) Ở TỈNH CÀ MAU Lý Văn Khánh1* TÓM TẮT Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 02 năm 2016 đến tháng 04 năm 2016 thông qua phỏng vấn trực tiếp 30 hộ nuôi cá chình ở tỉnh Cà Mau bằng biểu mẫu soạn sẵn nhằm đánh giá một số yếu tố kỹ thuật và tài chính cũng như xác định những thuận lợi và khó khăn của mô hình nuôi cá chình tại tỉnh Cà Mau. Kết quả cho thấy diện tích trung bình của các ao nuôi là 438±41,2 m²/ao, với mật độ nuôi là 1,1±0,1con/m², cá chình giống được thả vào ao nuôi có kích cỡ trung bình 65,2±13,1 g/ con, cá được cho ăn chủ yếu bằng cá tạp sau thời gian nuôi 16,9 ± 4,2 tháng, trung bình cá đạt kích cỡ 1,6±0,5 kg/con, với tỉ lệ sống trung bình đạt 92,5 ± 2,2%, năng suất trung bình cá chình thương phẩm đạt 105±15,8 kg/100m². Kết quả cho thấy với chi phí sản xuất là 11,5±2,0 triệu đồng/100m²/ vụ, người nuôi có thu nhập 38,9±7,4 triệu đồng/100 m²/vụ, lợi nhuận trung bình đạt 26,5±6,9 triệu đồng/100 m²/vụ. Tuy nhiên nghề nuôi cá chình cũng gặp một số khó khăn, nhất là cần vốn đầu tư lớn và nguồn cá giống hạn chế do lệ thuộc vào giống tự nhiên và giá cao. Từ khóa: Anguilla marmorata, Cà Mau, chi phí-lợi nhuận, kỹ thuật I. ĐẶT VẤN ĐỀ Văn Thời. Hình thức nuôi chủ yếu là nuôi trong Cá chình là loài thủy sản có giá trị dinh ao đất. Cá chình có tiềm năng để phát triển rất dưỡng và kinh tế cao, thích hợp với nhiều mô lớn ở Cà Mau, hiện có khoảng 4.000 hộ triển hình nuôi. Hiện nay công nghệ ương cá chình khai mô hình nuôi cá chình thương phẩm xuất giống đã được thực hiện thành công. Nghề nuôi khẩu. Do đó, diện tích nuôi cá chình có thể sẽ cá chình ở Việt Nam khởi đầu từ những năm được mở rộng ở các huyện trong tỉnh. Nguồn 2000. Loài nuôi chủ yếu là cá chình hoa (Anguilla thức ăn được tận dụng từ các loại cá tạp ở các marmorata) và cá chình mun (Anguilla bicolor vuông nuôi tôm, chẳng hạn có thể nuôi cá rô pacifica) trong đó cá chình hoa chiếm 90-95%. phi để làm thức ăn cho cá chình. Theo Lê Quốc Ở nước ta, những năm gần đây nghề nuôi cá Việt và Trần Ngọc Hải (2008), nuôi cá chình chình trong ao phát triển ở Bạc Liêu, Cà Mau với mật độ 0,9 con/m2 có tỉ lệ sống 82,7%, năng hay nuôi trong bè ở Phú Yên, Khánh Hòa, Tiền suất đạt 95 kg/100 m2 và lợi nhuận 19,596 triệu Giang bước đầu đã thu được kết quả tốt. Hiện đồng/100 m2; Nguyễn Thanh Long và Trần nay, ở tỉnh Cà Mau, hình thức nuôi cá chình hoa Ngọc Hải (2014), nuôi cá chình với mật độ 0,32 (Anguilla marmorata) trong ao đất đang phát con/m2 có tỉ lệ sống 82% và năng suất 4.186 kg/ triển mạnh. Theo Chi cục Nuôi trồng Thủy sản ha/vụ và lợi nhuận 1.220 triệu đồng/ha/vụ. Tuy tỉnh Cà Mau năm 2015 có khoảng 800-1.000 nhiên, cái khó của các hộ nuôi cá chình hiện nay ha nuôi cá chình thương phẩm, với diện tích ao là con giống còn khá đắt, chất lượng cá giống nuôi từ 300-1.000 m2. Các hộ nuôi tập trung chủ không ổn định nên tỷ lệ sống thấp làm ảnh yếu ở thành phố Cà Mau và một ít ở các huyện hưởng đến hiệu quả kinh tế của người nuôi. Mật vùng ngọt hóa như U Minh, Thới Bình, Trần độ nuôi còn thưa, chưa tận dụng được hết khả 1 Khoa Thủy Sản, Đại học Cần Thơ. * Email: lvkhanh@ctu.edu.vn 100 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 9 - THÁNG 02/2017
  2. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II năng về đất đai của người dân. Với tình hình Thông tin về tài chính: Chi phí cố định bao trên, nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá gồm chi phí thuê đất, xây dựng trang trại, chi một số khía cạnh kỹ thuật và hiệu quả tài chính, phí máy móc, trang thiết bị. Chi phí biến đổi từ đó đưa ra đề xuất cải thiện hiệu quả kỹ thuật bao gồm chi phí cá giống, chi phí thức ăn, thuốc cũng như kinh tế góp phần phát triển bền vững hoá chất, chi phí nhân công, điện, nước, nhiên mô hình nuôi cá chình ở tỉnh Cà Mau nói riêng liệu, vận chuyển. Doanh thu, lợi nhuận, tỷ suất và Đồng bằng sông Cửu Long nói chung. lợi nhuận. Nguồn vốn kinh doanh tự có hay vay, chính sách vay, những khó khăn về tài chính II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP trong quá trình sản xuất. 2.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu Những thuận lợi, khó khăn và kinh nghiệm Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 02/2016 rút ra được trong quá trình nuôi của người dân. đến tháng 04/2016, ở phường Tân Thành,tỉnh Hiệu quả kinh tế của mô hình nuôi Cà Mau. + Tổng thu = sản lượng cá thương phẩm 2.2. Phương pháp nghiên cứu bán ra x giá bán. 2.2.1. Thông tin thứ cấp + Tổng chi = chi phí cố định + chi phí biến Số liệu thứ cấp được thu thập thông qua đổi. các bản tin thủy sản của Tổng cục Thủy sản, + Lợi nhuận = tổng thu – tổng chi. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi + Tỷ suất lợi nhuận = lợi nhuận/tổng chi cục Thủy sản tỉnh Cà Mau và các báo cáo định kỳ hoặc tổng kết hàng năm của cơ quan chuyên 2.3. Phương pháp xử lí và phân tích số liệu ngành của tỉnh Cà Mau. Các phương pháp sử dụng phân tích các Nội dung thông tin thứ cấp bao gồm: tình số liệu được thể hiện giá trị trung bình, độ lệch hình nuôi trồng thuỷ sản ở địa phương và khái chuẩn bằng phương pháp thống kê mô tả. Các quát tình hình nuôi cá chình thương phẩm tại phần mềm SPSS 21, Excel 2010 được sử dụng địa phương về kỹ thuật cũng như tài chính. để phân tích thống kê. Số liệu được thu thập sẽ được tổng hợp, kiểm tra sơ bộ trước khi nhập 2.2.2. Thông tin sơ cấp vào máy để xử lí. Số liệu sơ cấp được thu bằng phương pháp Phương pháp phân tích định tính: Sử dụng chọn ngẫu nhiên và phỏng vấn trực tiếp 30 nông để mô tả các biến định tính về tần suất và giá hộ nuôi cá chình từ danh sách các hộ nuôi cá trị phần trăm (%). Các biến định tính như: giới chình ở phường Tân Thành bằng phiếu phỏng tính, trình độ học vấn, quy trình nuôi những vấn soạn sẵn. Phiếu phỏng vấn gồm các nội thuận lợi, khó khăn. dung chính như sau: Phương pháp phân tích định lượng: Dùng Thông tin chung về nông hộ: thông tin cá để mô tả hiện trạng các chỉ tiêu về kỹ thuật và nhân, số lao động, kinh nghiệm, quy mô, nguồn tài chính trong việc nuôi cá chình thể hiện qua thông tin kinh tế-kỹ thuật, trình độ chuyên môn, giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, giá trị nhỏ lý do lựa chọn mô hình nuôi cá chình thương nhất, giá trị lớn nhất. Những biến định lượng cơ phẩm. bản như: Số năm kinh nghiệm, sản lượng, mật Thông tin về kỹ thuật: nguồn gốc cá giống, độ, năng suất, lượng thức ăn, các biến chi phí, kích cỡ, cách chọn giống, mật độ thả, số lần thả thu nhập, lợi nhuận. giống, kích cỡ giống, nguồn nước, độ mặn nước nuôi, loại thức ăn, cách cho ăn, thời gian nuôi, III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN tỷ lệ sống, khối lượng trung bình cá thu hoạch, 3.1. Thông tin chung của các hộ nuôi cá chình năng suất. Thuốc, hoá chất sử dụng và các loại Qua kết quả khảo sát cho thấy diện tích của bệnh thường xuất hiện trong quá trình nuôi. các hộ nuôi cá chình trung bình là 8.450±4.023 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 9 - THÁNG 02/2017 101
  3. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II m²/hộ, dao động từ 3.800-20.500 m²/hộ. Kết xuất (Bảng 1), điều này cho thấy mô hình nuôi quả khảo sát cũng cho thấy có 90% chủ hộ nuôi cá chình đã xuất hiện khá lâu tại tỉnh Cà Mau, là nam giới và có độ tuổi trung bình khoảng hầu hết đây là những hộ chuyển dịch từ nuôi 48,1±15,2 tuổi, trung bình có khoảng 9,64±3,07 tôm công nghiệp không thành công sang nuôi năm kinh nghiệm nuôi cá chình, thấp nhất là cá chình. 2 năm và cao nhất là 19 năm kinh nghiệm sản Bảng 1: Thông tin chung về hộ nuôi cá chình Nội dung Trung bình Thấp nhất Cao nhất Diện tích nông hộ (m²/hộ) 8.450±4.023 3.800 20.500 Số năm kinh nghiệm (năm) 9,7±3,1 2 19 Số lao động trong gia đình (người) 2,6±0,1 2 4 Số lao động trong gia đình trung bình ở mức cũng như kỹ sư, mặt khác cá chình là đối tượng 2,6±0,1 người/hộ, dao động từ 2 đến 4 người ở dễ nuôi, ít bệnh, tỷ lệ hao hụt thấp, và chế độ mỗi hộ và có 100% số hộ nuôi được khảo sát ăn cũng đơn giản nên hầu hết chủ hộ nuôi chịu là không thuê mướn kỹ thuật viên do thời gian trách nhiệm về kỹ thuật nuôi và sử dụng lao sản xuất một đợt tương đối dài và nhiều hộ nuôi động trong gia đình trong quá trình sản xuất là với quy mô nhỏ nên rất tốn chi phí nhân công chủ yếu. Bảng 2: Ao nuôi cá chình của các nông hộ Nội dung Trung bình Thấp nhất Cao nhất Tổng diện tích NTTS của nông hộ (m²/hộ) 8.133±3.720 3.000 20.000 Tổng diện tích nuôi cá chình (m²/hộ) 4.720±2.850 1.000 13.000 Số ao nuôi cá chình (ao/hộ) 8,7±3,0 2 26 Số lượng ao lắng (ao/hộ) 2,8±1,2 1 7 Qua Bảng 2 cho thấy, tổng diện tích nuôi tích của hộ nuôi tôm sú (3,73 ha/hộ) (Nguyễn trồng thủy sản của mỗi nông hộ trung bình là Thanh Long và Nguyễn Thanh Phương, 2010) 8.133±3.720 m²/hộ, dao động từ 3.000-20.000 nên các hộ nuôi thường tận dụng hết diện tích m²/hộ, qua khảo sát cho thấy có 63,3%, tương để nuôi cá chình. ứng 19 hộ sử dụng diện tích sản xuất trên để 3.2. Khía cạnh kỹ thuật của mô hình nuôi nuôi kết hợp cá chình với cá bống tượng, hoặc cá chình tách rời hai đối tượng nuôi, tổng diện tích nuôi Qua khảo sát cho thấy trung bình diện tích cá chình của mỗi nông hộ trung bình khoảng mặt nước của mỗi ao là 438±41,2 m²/ao, dao 4.720±2.850 m²/hộ, thấp nhất là 1.000 m²/hộ và động từ 300 m²/ao đến cao nhất là 1.000 m²/ao, cao nhất là 13.000 m²/hộ. Tổng diện tích nuôi độ sâu mỗi ao trung bình khoảng 1,63±0,95 m, cá chình chiếm 86,7%, cá bống tượng chiếm đa số độ sâu ao của mỗi hộ điều không chênh 13,3% trong tổng diện tích nuôi trồng thủy sản lệch quá nhiều so với giá trị trung bình. Mực kết hợp của mỗi hộ nuôi. Số ao nuôi cá chình nước ao cách bờ trung bình khoảng 0,57±0,02 của mỗi hộ trung bình khoảng 8,7±3,0 ao/hộ m, pH nước đạt 7,46±0,11, Độ dày lớp bùn đáy nuôi, dao động từ 1-26 ao/hộ, số ao lắng mỗi hộ đạt 17,1±0,41 cm, độ mặn trung bình khoảng nuôi trung bình khoảng 2,8±1,2 ao/hộ, thấp nhất 2,33±0,58‰, dao động từ 0-10‰ (Bảng 3). Kết là 1 ao/hộ, cao nhất là 7 ao/hộ nuôi. So với diện quả khảo sát cho thấy diện tích ao nuôi trung 102 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 9 - THÁNG 02/2017
  4. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II bình cao hơn so với kết quả nghiên cứu Lê Quốc quả khảo sát của Nguyễn Thanh Long và Trần Việt và Trần Ngọc Hải (2008) và thấp hơn kết Ngọc Hải (2014). Bảng 3: Đặc điểm ao nuôi cá chình được khảo sát Nội dung Trung bình Thấp nhất Cao nhất Diện tích mặt nước (m²/ao) 438±41,2 300 1.000 Độ sâu ao (m) 1,6±0,9 1,3 1,8 Mực nước ao cách bờ (m) 0,6±0,1 0,3 0,8 pH nước 7,5±0,1 7,0 8,5 Độ dày lớp bùn đáy (cm) 17,1±0,4 13 20 Độ mặn (‰) 2,3±0,6 0 10 Hầu hết các hộ nuôi đều cải tạo ao trước kg/100 m². Quá trình cải tạo ao kéo dài khoảng mùa vụ mới hoặc trước khi thả giống với các 7-10 ngày thì bắt đầu thả giống, hầu hết các hộ hình thức như sên vét ao để đảm bảo độ sâu nuôi tập trung thả giống từ tháng 5 đến tháng thích hợp, hút hết lớp bùn đáy, bờ ao phải chắc 8 nhằm chủ động được nguồn nước ngọt cũng chắn, không để nước rò rỉ vào ao cá để tránh cá như nước mưa, mặt khác chủ động được nguồn làm hang và sổng thoát. Kết quả khảo sát cho con giống mua về cả về số lượng lẫn giá cả cũng thấy các hộ nuôi cá chình sử dụng vôi CaO để thấp hơn so với những tháng khác. cải tạo với liều lượng trung bình khoảng 5-7 Bảng 4: Kích cỡ, mật độ nuôi và tỉ lệ sống của cá chình Nội dung Trung bình Thấp nhất Cao nhất Kích cỡ con giống (g/con) 65,2 ± 13,1 30 100 Giá con giống (triệu đồng/kg) 1,3 ± 0,1 1,2 1,6 Mật độ thả (con/m²) 1,1 ± 0,1 1 3 Tỉ lệ sống (%) 92,5 ± 2,16 80 95 Số lần thay nước (lần/vụ nuôi) 2,5 ± 0,2 1 3 Qua khảo sát, hầu hết các hộ nuôi đều chọn hơn so với nghiên cứu của Lê Quốc Việt và Trần con giống với trọng lượng 30-100 g/con, chỉ có Ngọc Hải (2008); Nguyễn Thanh Long và Trần 6% hộ nuôi chọn kích cỡ con giống là 120 g/con Ngọc Hải (2014). nhằm rút ngắn thời gian nuôi, kích cỡ con giống Qua khảo sát hầu hết các hộ nuôi đều nhận trung bình là 65,2±13,1 g/con với mức giá trung định cá chình thuộc đối tượng dễ nuôi, dễ thích bình là 1,3±0,1 triệu đồng/kg, dao động từ 1,2 nghi, tỉ lệ hao hụt thấp, trường hợp tỉ lệ hao hụt đến 1,6 triệu đồng/kg tùy khối lượng con giống, cao thì do nguồn nước bị ô nhiễm nghiêm trọng nguồn thức ăn chủ yếu của cá chình là cá tạp, cá dẫn đến cá bệnh và chết hoặc do quá trình cải tạp được cắt nhỏ tùy theo cỡ cá nuôi. Với diện tạo ao không đúng kỹ thuật dẫn đến cá dễ thất tích ao nuôi từ 300-500m² thì trung bình mật độ thoát. thả là 1,1±0,1 con/m², dao đông từ 1 đến 3 con/ 3.3. Khía cạnh tài chính của mô hình m². Tỉ lệ sống trung bình đạt 92,5±2,2%. Mật nuôi cá chình độ thả và tỉ lệ sống trong nghiên cứu đều cao Qua khảo sát, ở Bảng 5 cho thấy trung TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 9 - THÁNG 02/2017 103
  5. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II bình chi phí khấu hao của mô hình nuôi cá 0,2±0,1 triệu đồng/100 m²/vụ chiếm 25,7% chình thương phẩm tại tỉnh Cà Mau là 0,8 còn lại là chi phí khấu hao cơ sở trang thiết bị triệu đồng/100 m²/vụ, bao gồm chi phí đào ao là 0,1±0,1 triệu đồng/100 m²/vụ chiếm 15,0% trung bình 0,5±0,1 triệu đồng/100 m²/vụ chiếm trong tổng chi phí khấu hao. 59,3%, chi phí thuê đất khấu hao trung bình Bảng 5: Chi phí khấu hao của mô hình nuôi cá chình (n=30) Nội dung Khấu hao (triệu đồng/100m²/vụ) Tỉ lệ (%) Chi phí đào ao 0,5 ± 0,1 59,3 Chi phí thuê đất 0,2 ± 0,1 25,7 Chi phí cơ sở trang thiết bị 0,1 ± 0,1 15,0 Theo Bảng 6, thời gian nuôi cá chình tại tỉnh Trung bình mỗi 100m² ao nuôi cho sản lượng Cà Mau trung bình là 16,9±4,2 tháng/vụ nuôi, là 105±15,8 kg/100 m²/vụ; sản lượng thu hoạch dao động từ 13 đến 25 tháng, thời gian nuôi phụ phụ thuộc vào mật độ, cách chăm sóc, cho ăn thuộc vào kích cỡ của cá giống thả nuôi và tốc của người nuôi. Chi phí trung bình cho một vụ độ tăng trưởng của cá. Nếu thời gian nuôi dài, nuôi cá chình là 11,5±2,0 triệu đồng/100 m²/vụ, cá chậm phát triển lớn không điều thì phân loại dao động từ 7,3-19,2 triệu đồng/100 m²/vụ, cho và để dễ chăm sóc, giảm chi phí thức ăn. Trung doanh thu trung bình là 38,9±7,4 triệu đồng/100 bình kích cỡ thu hoạch cá chình là 1,6±0,5 kg/ m²/vụ. Lợi nhuận trung bình mỗi vụ đạt được con, dao động từ 0,9 đến 2,5 kg/con với giá bán khoảng 26,5±6,9 triệu đồng/100 m²/vụ, kết quả cá thương phẩm là 0,4±0,1 triệu đồng/kg, dao điều tra cho thấy không có hộ nào bị lỗ vốn. Tỉ động từ 0,3 đến 0,5 triệu đồng/kg tùy từng kích suất lợi nhuận trung bình đạt 2,3±0,6 lần. cỡ phân loại, mùa vụ, sức ép của thương lái. Bảng 6: Một số chỉ tiêu tài chính của mô hình nuôi cá chình tại tỉnh Cà Mau Nội dung Trung bình Thấp nhất Cao nhất Thời gian nuôi (tháng/vụ nuôi) 16,9 ± 4,2 13 25 Kích cỡ thu hoạch (kg/con) 1,6 ± 0,5 0,9 2,5 Giá bán (triệu đồng/kg) 0,4 ± 0,1 0,3 0,5 Năng suất (kg/100 m²) 105 ± 15,8 58 160 Tổng chi (triệu đồng/100 m²/vụ nuôi) 11,5 ± 2,0 7,3 19,2 Tổng thu (triệu đồng/100 m²/vụ nuôi) 38,9 ± 7,4 21,5 75,2 Lợi nhuận (triệu đồng/100 m²/vụ) 26,5 ± 6,9 14,1 58,7 Tỷ suất lợi nhuận 2,3 ± 0,6 1,62 3,05 Trong cơ cấu chi phí biến đổi (Bảng 7), chi chiếm 43,7% trong cơ cấu chi phí, các chi phí phí sản xuất biến đổi cho mô hình nuôi cá chình còn lại như chi phí cải tạo ao nuôi, chi phí nhiên trung bình là 9,7 triệu đồng/100 m²/vụ nuôi, liệu, chi phí nhân công chi phí thuốc hóa chất trong đó chi phí thức ăn trung bình khoảng 4,9 và các chi phí khác chiếm 6,2% còn lại trong triệu đồng/100 m²/vụ, chiếm 50,1% trong cơ cơ cấu chi phí tương đương khoảng 0,6 triệu cấu chi phí, kế đến là chi phí con giống trung đồng/100 m²/vụ (Hình 1). Nhìn chung, kết quả bình khoảng 4,3 triệu đồng/100 m²/vụ nuôi, này là rất khả quan so với so với kết quả khảo 104 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 9 - THÁNG 02/2017
  6. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II sát mô hình nuôi cá chình tại tỉnh Cà Mau của để tăng hiệu quả tỉ suất lợi nhuận của mô hình Nguyễn Thanh Long và Trần Ngọc Hải (2014), nuôi thì cần nghiên cứu ương giống cá chình đây là dấu hiệu tích cực cho mô hình nuôi cá tại địa phương, còn đối với người nuôi cần cố chình thương phẩm tại tỉnh Cà Mau. Tuy nhiên gắng giảm chi phí thức ăn tự nhiên, kết hợp và kết quả này cho thấy chi phí thức ăn và chi phí dần thay thế thức ăn nhân tạo trong quá trình con giống còn khá cao trong cơ cấu chi phí nên sản xuất. Bảng 7: Chi phí biến đổi của mô hình nuôi cá chình Nội dung Trung bình ( triệu đồng/100 m²/vụ) Tỉ lệ (%) Chi phí thức ăn 4,9 ± 2,2 50,2 Chi phí con giống 4,2 ± 1,3 43,7 Chi phí cải tạo ao 0,2 ± 0,1 2,1 Chi phí nhiên liệu 0,2 ± 0,1 1,6 Chi phí nhân công 0,1 ± 0,1 1,3 Chi phí thuốc hóa chất 0,1 ± 0,1 0,7 Các chi phí khác 0,1 ± 0,1 0,5 Hình 1: Cơ cấu chi phí của mô hình nuôi cá chình 3.4. Những thuận lợi và khó khăn của vùng nuôi nước lợ và nước ngọt. Khâu quản lí, nghề nuôi cá chình ở tỉnh Cà Mau cải tạo ao đơn giản, giá cá thương phẩm khá Qua kết quả khảo sát ở Bảng 8 cho thấy mô cao, đạt lợi nhuận lớn, tỉ lệ sống cao sản lượng hình nuôi cá chình thương phẩm trong ao đất thu hoạch lớn do cá chình thuộc đối tượng dễ ở tỉnh Cà Mau có nhiều thuận lợi được người nuôi, ít rủi ro, nguồn thức ăn tươi sống sẵn có, nuôi đánh giá và chọn lọc lại theo thứ tự thấp dễ đánh bắt hoặc mua tại địa phương với giá rẻ, dần như: Kỹ thuật nuôi đơn giản, dễ quản lý, tỉ thị trường tiêu thụ trong nước nói riêng và xuất lệ sống cao. Điều kiện tự nhiên thích hợp trên khẩu rộng lớn. TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 9 - THÁNG 02/2017 105
  7. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Bảng 8: Những thuận lợi của mô hình nuôi cá chình Nội dung N=30 % Xếp hạng Kỹ thuật nuôi đơn giản, dễ quản lí 27 90,0 1 Điều kiện tự nhiên thích hợp 23 76,7 2 Lợi nhuận cao 19 63,3 3 Ít rủi ro 16 53,3 4 Thức ăn dễ tìm, sẵn có 12 40,0 5 Thị trường tiêu thụ lớn 8 26,7 6 *Xếp hạng theo mức độ quan trọng của các thuận lợi đề cập: 1= rất thuận lợi.....6= rất ít thuận lợi hơn Bên cạnh những thuận lợi thì mô hình nuôi cao đồng nghĩa với lợi nhuận sẽ giảm đi, nguồn cá chình tại Cà Mau còn gặp nhiều khó khăn con giống không chủ động, còn phụ thuộc vào (Bảng 9), chủ yếu là giá con giống cao, còn thị trường, giá cá thương phẩm có nhiều biến nhiều hộ thiếu vốn đầu tư vào chi phí con giống động theo mùa nên người dân chịu nhiều sức nên mô hình nuôi còn nhỏ lẻ, không tận dụng ép từ thương lái về giá, một số nhỏ hộ nuôi mới hết diện tích nuôi trồng thủy sản. Bên cạnh đó, thành lập gặp nhiều khó khăn về kỹ thuật, thiếu thời gian nuôi dài, nguồn thức ăn chủ yếu là cá kinh nghiệm trong quá trình sản xuất. tạp nên chi phí thức ăn cho một vụ nuôi còn khá Bảng 9: Những khó khăn của mô hình nuôi cá chình Nội dung N=30 % Xếp hạng Giá con giống cao 29 96,7 1 Thời gian nuôi dài 25 83,3 2 Chi phí thức ăn tự nhiên cao 23 76,7 3 Không chủ động được nguồn con giống 18 60,0 4 Bị thương lái ép giá 13 43,3 5 Kỹ thuật nuôi còn hạn chế 7 23,3 6 *Xếp hạng theo mức độ quan trọng của các khó khăn đề cập: 1= rất khó khăn .....6= rất ít khó khăn hơn IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT con/m². Tỉ lệ sống đạt 92,5±2,2%, năng suất 4.1. Kết luận trung bình đạt 105±15,8 kg/100m². Hộ nuôi cá chình có tổng diện tích trung Chi phí bình quân cho một vụ nuôi khoảng bình là 4.720±2.850 m²/hộ, diện tích ao nuôi 11,5±2,0 triệu đồng/100 m²/vụ và thu nhập trung bình là 438±41,2 m²/ao, độ sâu ao trung trung bình khoảng 38,9±7,40 triệu đồng/100m²/ bình là 1,6±0,3 m/ao. vụ, với lợi nhuận bình quân 26,5±6,9 triệu đồng/100 m²/vụ. Tỉ suất lợi nhuận đạt 2,3±0,6 Cá chình giống được thả nuôi chủ yếu từ tháng 5 đến tháng 8, trung bình thời gian cho Nghề nuôi cá chình thương phẩm tại tỉnh một vụ nuôi cá chình thương phẩm là 16,9±4,20 Cà Mau đạt được lợi nhuận tương đối cao, có tháng, kích cỡ con giống trung bình khoảng tiềm năng mở rộng quy mô, bên cạnh đó cũng 65,2±0,5 g/con, mật độ thả trung bình là 1,1 còn gặp nhiều khó khăn chủ yếu là vốn đầu tư 106 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 9 - THÁNG 02/2017
  8. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II lớn và không chủ động được nguồn con giống (Anguilla sp.) ở Cà Mau. Tạp chí khoa học, Trường vì vậy còn nhiều hộ nuôi sản xuất chưa thật sự Đại học Cần Thơ. 2008 (2) 198-204. hiệu quả. Nguyễn Thanh Long và Nguyễn Thanh Phương, 2010. Phân tích khía cạnh kinh tế và kỹ thuật của các mô 4.2. Đề xuất hình nuôi thủy sản ven biển ở tỉnh Sóc Trăng. Tạp Quy hoạch lại vùng nuôi nhằm ổn định đầu chí Khoa học, Trường Đại học Cần Thơ. 2010:14 222-232. ra cho người dân, tập huấn, nâng cao trình độ kỹ Nguyễn Thanh Long và Trần Ngọc Hải, 2014. Các thuật cho người nuôi. khía cạnh kỹ thuật và tài chính của mô hình nuôi Cần nghiên cứu ương giống cá chình tại địa cá chình hoa (Anguilla Marnorata) ở tỉnh Cà Mau. phương để chủ động được nguồn giống và giảm Tạp chí khoa học, Trường Đại học Cần Thơ. 2014: giá thành sản xuất. 31 93-97. Tiêu Minh Luân, Lâm Ngọc Bửu, Lê Hoàng Bảo, Đào Bá Cường, 2014. Hiện trạng nuôi cá chình thương TÀI LIỆU THAM KHẢO phẩm ở Cà Mau và Bạc Liêu. Báo cáo chuyên Lê Quốc Việt và Trần Ngọc Hải, 2008. Một số khía đề, Trường Đại học Cần Thơ cạnh kỹ thuật và kinh tế của mô hình nuôi cá chình STATUS OF TECHNICAL AND ECONOMICAL ASPECTS OF ELL (Anguilla marmorata) POND CULTURE IN CA MAU PROVINCE Ly Van Khanh1* ABSTRACT This study was conducted from February 2016 to April 2016 through interviewing 30 households in Ca Mau province. This study is to analysis technicial and economical aspects and to identify ad- vantages and disadvantages of the eel culture in ponds. The result showed that the average area of eel pond was 438±41.2 m² and stocking density of 1.08±0.01 ind/m². Fingerling size was 17.4±0.52 g/ind, the fish were fed with trash-fish. After culture period of 16.9±4.20 months, the eel reached 1.63±0.51 kg/ind with survival rate of 92.5±2.16%. The average yield was 105±15.8 kg/100 m². Total cost of farm eel was 11.5±2.03 million VND/100 m²/crop and gross return was 38.9±7.40 million VND/100 m²/crop and net return was 26.5±6.90 million VND/100 m²/crop. However, there were several challenges for the culture, especially high production cost and shortage of eel seed due to mainly relying on the wild caught with hight seed price. Keywords: Anguilla marmorata, Ca Mau, cost-benefit, techniques Người phản biện: TS. Phan Thanh Lâm Ngày nhận bài: 25/11/2016 Ngày thông qua phản biện: 13/12/2016 Ngày duyệt đăng: 05/01/2017 1 College of Aquaculture and Fisheries, Can Tho University. * Email: lvkhanh@ctu.edu.vn TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 9 - THÁNG 02/2017 107
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2