intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá hiện trạng và chất lượng tài nguyên nước và đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường nước tỉnh Thái Nguyên

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

46
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thái Nguyên, một trong các tỉnh thuộc vùng Đông bắc Việt Nam có nguồn tài nguyên nước phong phú và giá trị đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Hiện trạng và chất lượng nước toàn tỉnh, trên các dòng chính và phụ lưu sông đang có dấu hiệu bị suy giảm và ô nhiễm cục bộ gia tăng và cần có biện pháp xử lý phù hợp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá hiện trạng và chất lượng tài nguyên nước và đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường nước tỉnh Thái Nguyên

  1. TAP CHI SINH HOC 2019, 41(2se1&2se2): 367–375 DOI: 10.15625/0866-7160/v41n2se1&2se2.14119 ASSESSMENT OF THE STATUS AND QUALITY OF WATER RESOURCES AND PROPOSAL OF WATER PROTECTION SOLUTIONS IN THAI NGUYEN PROVINCE Nguyen Minh Quy*, Nguyen Thi Bich, Phan Thi Thanh Hang Institute of Geography, VAST, Vietnam Received 10 August 2019, accepted 29 September 2019 ABSTRACT Thai Nguyen Province is a major socio-economic center of the Northeast Vietnam, and is integrated in the planning of the Hanoi capital region. In Vietnam, Thai Nguyen Province is considered the 3rd largest human resource training center of the country. With abundant water resources, the water in this province is a valuable resource as a basis for socio-economic development and people's life in the province. In recent years, Thai Nguyen has many guidelines and measures to promote effective economic development. The rapid economic development with the transition of many industries, the process of urbanization and rapid population growth have made the increasing demand for water use and waste water discharge, leading to the degradation of water environment and quite serious water pollution. The content of this article provides the survey results, assessment of the current state of exploitation, use and water quality in order to propose solutions to manage and protect the water environment of the province. Keywords: Water quality, water resources, status, Thai Nguyen. Citation: Nguyen Minh Quy, Nguyen Thi Bich, Phan Thi Thanh Hang, 2019. Assessment the current situation of water resources and proposal of water protection solutions in Thai Nguyen Province. Tap chi Sinh hoc, 41(2se1&2se2): 367–375. https://doi.org/10.15625/0866-7160/v41n2se1&2se2.14119. * Corresponding author email: nguyenminhquydq@gmail.com ©2019 Vietnam Academy of Science and Technology (VAST) 367
  2. TAP CHI SINH HOC 2019, 41(2se1&2se2): 367–375 DOI: 10.15625/0866-7160/v41n2se1&2se2.14119 ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ CHẤT LƯỢNG TÀI NGUYÊN NƯỚC VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG NƯỚC TỈNH THÁI NGUYÊN Nguyễn Minh Quý*, Nguyễn Thị Bích*, Phan Thị Thanh Hằng Viện Địa lý, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam Ngày nhận bài 10-8-2019, ngày chấp nhận 29-9-2019 TÓM TẮT Thái Nguyên, một trong các tỉnh thuộc vùng Đông bắc Việt Nam có nguồn tài nguyên nước phong phú và giá trị đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Hiện trạng và chất lượng nước toàn tỉnh, trên các dòng chính và phụ lưu sông đang có dấu hiệu bị suy giảm và ô nhiễm cục bộ gia tăng và cần có biện pháp xử lý phù hợp. Từ khóa: Đánh giá hiện trạng, tài nguyên nước, Thái Nguyên. *Địa chỉ email liên hệ: nguyenminhquydq@gmail.com MỞ ĐẦU Cầu thuộc 2 tỉnh Bắc Kạn và Thái Nguyên” Tài nguyên nước của tỉnh Thái Nguyên khá (2014); Đề tài cấp nhà nước“Nghiên cứu, phong phú. Mạng lưới sông suối khá dày, mật đánh giá hiện trạng ô nhiễm môi trường độ sông suối bình quân 1,2 km/km2. Tại tỉnh có nước và tảo độc tại hồ Núi Cốc (Thái 2 con sông lớn là sông Cầu và sông Công cùng Nguyên); đề xuất các giải pháp quản lý tổng rất nhiều hệ thống sông ngòi nhỏ khác nằm hợp nước hồ”, (2010); Đề tài “Đánh giá hiện chung trong lưu vực sông Cầu, với tổng lượng trạng môi trường tài nguyên nước và ứng nước sông Cầu khoảng 4,5 tỷ m3, chiều dài lưu dụng GIS & SWAT để quản lý lưu lượng và vực 3480 km2 bắt nguồn từ huyện Chợ Đồn chất lượng nước của lưu vực sông Công - chảy theo hướng Đông Bắc - Đông Nam. Tỉnh Thái Nguyên” (2013). Sông Công là phụ lưu cấp I của sông Cầu Kết quả của chương trình, đề tài, đề án đã với chiều dài lưu vực 951 km2, tổng lượng nước góp phần không nhỏ cho việc quản lí, khai khoảng 0,794.106 m3 chảy theo hướng Tây Bắc - thác sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi Đông Nam và nhập vào sông Cầu tại Hương trường lưu vực sông ở Thái Nguyên. Tuy Ninh, Bắc Giang. nhiên, những nghiên cứu chủ yếu về quản lý tài nguyên nước, chưa đi sâu vào chất lượng Trong nhiều năm qua, một số chương và hiện trạng nước của khu vực. Nghiên cứu trình, đề tài cấp nhà nước, cấp tỉnh, cấp bộ và này tập trung làm rõ hiện trạng môi trường các dự án liên quan đến sử dụng nguồn nước nước của tỉnh Thái Nguyên làm cơ sở cho được triển khai ở Thái Nguyên, bao gồm đề việc định hướng khai thác sử dụng bền vững tài cấp nhà nước “Môi trường lưu vực sông tài nguyên nước của tỉnh. Cầu (2002); Dự án quốc tế “Quản lý lưu vực sông Cầu” hợp tác giữa Viện Hàn lâm ĐỊA ĐIỂM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN KH&CN Việt Nam và Institut National de la CỨU Recherché Scientifique Québec Canada được Địa điểm và khu vực nghiên cứu khảo sát tiến hành từ 2007 đến 2013; Đề tài “Đánh bảng 1; bảng 2), bao gồm 6 huyện (Phú Bình, giá tác động của biến đổi khí hậu đến chất Đồng Hỷ, Võ Nhai, Định Hóa, Đại Từ, Phú lượng nước khu vực thượng du lưu vực sông Lương), hai thành phố (Thái Nguyên và Sông 368
  3. Đánh giá hiện trạng Công) và một thị xã (Phổ Yên), với tổng số Vĩnh Phúc và Tuyên Quang ở phía Tây, Lạng 180 xã, phường và thị trấn. Với diện tích tự Sơn, Bắc Giang ở phía Đông và Hà Nội ở nhiên là 3.536,4 km2 nằm cách thủ đô Hà Nội phía Nam. 80 km về phía Bắc, giáp Bắc Kạn ở phía Bắc, Bảng 1. Ký hiệu các điểm thu mẫu nước mặt STT Ký hiệu Địa danh Đặc điểm vị trí thu mẫu Sông Cầu (SCA1-1; SCA1-3; SCA1-5; SCHL26) 1 SCA1-1 Văn Lăng Nước sông Cầu đầu nguồn tỉnh Thái Nguyên Nước sông Cầu đoạn từ Hoà Bình đến Sơn 2 SCA1-3 Sơn Cầm Cẩm, sau khi có sự hợp lưu của sông Đu Nước sông Cầu đoạn cầu Gia Bảy đến đập Thác 3 SCA1-5 Đập Thác Huống Huống Sông Cầu sau hợp lưu Chịu tác động của các hoạt động sinh hoạt, sản 4 SCHL26 với sông Công xuất Phụ lưu sông Cầu (SCA2-8; SCA2-9; SCA3-1) 5 SCA2-8 Sông Chợ Chu Nước sông Chợ Chu 6 SCA2-9 Sông Đu Nước sông Đu trước khi nhập lưu với sông Cầu 7 SCA3-`1 Suối Cam Giá Nước thải của khu công nghiệp gang thép Sông Công (CSO2-12; SCO2-14; SCO2-15; SCO2-17) 8 SCO1-12 Bình Thành - Định Hóa Nước thượng nguồn sông Công 9 SCO1-14 Cầu Huy Ngạc Nước đoạn từ Phú Cường đến cầu Huy Ngạc 10 SCO1-15 Hồ Núi Cốc chất lượng nước hồ SCO 1-17 TP Sông Công Nước sông Công từ Đập Hồ Núi Cốc đến TP/thị 11 xã sông Công 12 SCO1-19 Cầu Đa Phúc Nước đoạn từ bến Đẫm đến cầu Đa Phúc Phụ lưu sông Công (SCO2-22; SCO2-23; SCO2-24) Nước suối Tiên Hội trước khi nhập lưu với 13 SCO2-22 Tiên Hội sông Công 14 SCO 2-23 Suối Kẻn (Vạn Thọ) Nước trước khi đổ vào hồ Núi Cốc Chịu tác động của các hoạt động nông nghiệp, 15 SCO 2-24 Suối Hai Huyện khai thác khoáng sản [Nguồn: Trung tâm quan trắc Tài nguyên và Môi trường Thái Nguyên (2011–2018)] Các phương pháp được sử dụng trong hợp số liệu/tài liệu với mục đích so sánh và nghiên cứu: đánh giá; Sử dụng phương pháp thu thập và tổng Đánh giá và phân tích chất lượng nước hợp tài liệu số liệu sơ cấp, thứ cấp phục vụ mặt và nước ngầm từ các nguồn nước khác nghiên cứu của đề tài; nhau như sông Cầu, sông Công, các phụ lưu và các hồ theo các thông số hóa học, sinh học Sử dụng phương pháp thu thập và tổng theo QCVN 08:2015-BTNMT mức A2, mức hợp tài liệu số liệu sơ cấp, thứ cấp phục vụ B1 giành cho nước mặt và QCVN 09: nghiên cứu của đề tài; 2015/BTNMT giành cho nước ngầm, so sánh Tiến hành khảo sát thực địa nhằm bổ giữa các vùng, giữa hiện tại và trước đây; sung và kiểm tra hiện trạng, lấy mẫu phân tích Phương pháp tính chỉ số chất lượng nước các chỉ tiêu đánh giá chất lượng nước; (WQI) của Bộ Tài nguyên và Môi trường (Sổ Sử dụng phương pháp thống kê để phân tay hướng dẫn tính toán chỉ số chất lượng tích các số liệu thu thập được đồng thời tổng nước Ban hành kèm theo Quyết định số 369
  4. Nguyen Minh Quy et al. 879/QĐ-TCMT ngày 1 tháng 7 năm 2011 của loại mục đích sử dụng nước một cách dễ hiểu, Tổng cục Môi trường), bao gồm đánh giá trực quan. nhanh và tổng quát chất lượng nước mặt; phân Bảng 2. Vị trí các điểm quan trắc nước ngầm STT Ký hiệu Địa danh Đặc điểm vị trí thu mẫu TP. Thái Nguyên - P. Cam Giá (Giếng nhà dân tại 1 NNTP-1 TP. Thái Nguyên tổ 17) 2 NNSC-2 TP. Sông Công Sông Công (P.Mỏ Chè, giếng nhà dân tại tổ 10) 3 NNĐT-3 Huyện Đại Từ Đại Từ - xã Hà Thượng (Giếng nhà dân tại xóm 4) La Hiên - Võ Nhai (Giếng nhà dân khu vực xóm 4 NNVN-4 Huyện Võ Nhai Cây Bồng) 5 NNPL-5 Huyện Phú Lương Phú Lương (khu vực xã Phấn Mễ) 6 NNĐHY-6 Huyện Đồng Hỷ Đồng Hỷ (vực tổ 9, TT Trại Cau) Phú Bình (Giếng nhà dân tại khu vực xóm Thuần 7 NNPB-7 Huyện Phú Bình Pháp, xã Điềm Thụy) Phổ Yên (Giếng nhà dân tại xóm Giếng, xã Hồng 8 NNPY-8 TX. Phổ Yên Tiến) Định Hoá (Giếng nhà dân tại khu vực phố Hợp 9 NNĐHO-9 Huyện Định Hóa Thành, thị trấn Chợ Chu) [Nguồn: Trung tâm quan trắc Tài nguyên và Môi trường Thái Nguyên (2011–2018)] Các mẫu nước được quan trắc 6 đợt/năm 2015–2018, hầu hết pH đều vượt ngưỡng vào các tháng 1, 3, 5, 7, 9, 11 trên địa bàn A2 và đạt mức B1. nghiên cứu. Trong đó tổng số mẫu nước mặt là 15 mẫu được lấy dọc lưu vực sông và hệ thống phụ lưu sông nguồn cấp nước chính của thành phố, mẫu nước ngầm được quan trắc tại 9 điểm trong tỉnh Thái Nguyên. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Kết quả quan trắc chất lượng nước mặt thời gian từ năm 2011–2018 pH và chất rắn lơ lửng (TSS) Dựa trên kết quả quan trắc của Trung Hình 1. Hàm lượng TSS trên Sông Cầu tâm quan trắc Tài nguyên và Môi trường 2011–2018 Thái Nguyên và tính toán trong nghiên cứu. Chất lượng nước được tính theo trung bình Hàm lượng chất rắn lơ lửng (TSS) trung năm tại các điểm quan trắc từ năm 2011– bình trên sông từ 2011–2018 tại các điểm 2018. Giá trị pH của nước mặt trên lưu vực quan trắc nhìn chung là khá cao và cao hơn sông Cầu và phụ lưu có tính chất trung tính so với trên các phụ lưu, đặc biệt giai đoạn cho đến axit nhẹ, kiềm nhẹ, dao động trong 2011–2015 trên sông Cầu, hầu như các điểm khoảng 6,3–8,1 trong các năm 2011–2015. quan trắc đều có giá trị vượt ngưỡng cho Trên lưu vực sông Công và phụ lưu, pH phép (hình 1–2), trên sông Công giá trị này trung bình năm dao động 6,5–8,2 pH của thấp hơn, chỉ có 2/20 các điểm có giá trị vượt nước đều nằm trong giới hạn mức A2 của ngưỡng cho phép là điểm SCO1-19 (cầu Đa QCVN 08:2015/BTNMT; giai đoạn từ Phúc) và SC1-14 (cầu Huy Ngạc). 370
  5. Đánh giá hiện trạng Tuy nhiên, tại mỗi điểm, hàm lượng TSS năm đều đạt mức B1 phù hợp dùng cho sản không tăng theo thời gian từ 2011 đến 2018. xuất nông nghiệp (tại một số thời điểm vào Việc xuất hiện nhiều điểm có giá trị TSS vượt các tháng mưa cao hơn vào các tháng mùa ngưỡng trên cả hai dòng chính sông Cầu (Văn khô với chỉ khoảng 50% số điểm có chất Lăng, Sơn Cầm) và sông Công có thể là do lượng nước đạt tiêu chuẩn A2, có thể do hậu quả của việc tiếp nhận nước thải, nước nước mưa chảy tràn cuốn theo các chất hữu chảy tràn từ các khu vực khai thác khoáng cơ từ đồng ruộng, đô thị, khu dân cư). sản, khu dân cư, nông nghiệp và đặc biệt là do hoạt động khai thác cát lòng sông. Hình 4. Hàm lượng COD phụ lưu sông Cầu 2011–2018 Hình 2. Hàm lượng TSS trên phụ lưu sông Cầu 2011–2018 Trên sông Công và phụ lưu, giá trị hàm lượng dinh dưỡng trung bình năm hầu hết đạt Các thông số thủy lý, thủy hóa (DO, COD, hoặc gần đạt chất lượng nước nguồn A2 (trừ BOD5), thời gian từ năm 2011-2018 điểm sông Cầu sau hợp lưu với sông Công Nhìn chung, hàm lượng DO hòa tan vào mùa khô có hàm lượng chất hữu cơ cao trung bình tại phần lớn các điểm quan trắc hơn rõ rệt) (hình 5), hàm lượng COD trên trên dòng chính sông Cầu, sông Công khá cao sông Công và phụ lưu đạt quy chuẩn cột B1. đạt hoặc vượt yêu cầu về chất lượng nguồn A2 và B1, diễn biến hàm lượng DO không có sự thay đổi nhiều qua các năm, một số điểm vượt ngưỡng nằm ở các điểm tiếp nhận nguồn nước thải từ sản xuất và sinh hoạt. Hình 5. Hàm lượng COD trên sông Công 2011–2018 Giá trị BOD5 không có xu hướng tăng theo thời gian. Trên sông Công một số thời Hình 3. Hàm lượng COD trên sông Cầu điểm đã vượt giới hạn cho phép với nguồn 2011–2018 loại A2, tại các phụ lưu mức độ hàm lượng hữu cơ không cao hơn so với tại dòng chính, Hàm lượng COD, BOD5: Trên sông Cầu có một số điểm vượt giới hạn cho phép cột B1 và phụ lưu, hàm lượng hữu cơ trung bình (Tiên Hội (SCO2-22)) (hình 7, hình 8). 371
  6. Nguyen Minh Quy et al. Thành phần vi sinh vật (Coliform) Phần lớn các điểm quan trắc điển hình trên sông Cầu, sông Công và phụ lưu có giá trị tổng coliform nằm trong giới hạn cho phép, một số điểm tại một vài năm vượt cục bộ do nằm tại các điểm tiếp nhận nước thải sinh hoạt và hợp lưu sông Cầu - sông Công (SCHL26) và tại Sơn Cẩm (SCA1-3). Giá trị vi sinh không có xu hướng thay đổi rõ rệt qua các năm. Hình 6. Hàm lượng COD phụ lưu sông Công Kim loại nặng(KLN) 2011–2018 Trên sông Cầu, sông Công và phụ lưu tại một số thời điểm có một số điểm quan trắc hàm lượng KLN như thủy ngân, asen, cadimi và chì có nồng độ cao vượt giới hạn tối đa cho phép về chất lượng nước mặt đối mức A2 và B1. Đặc biệt nồng độ các kim loại nặng có xu hướng tăng qua các năm. Đây cũng là vấn đề đáng lo ngại nhất do các loại KLN có độc tính cao có khả năng gây hại rất lớn cho con người và thủy sinh. Nguyên nhân do nước thải, nước mưa chảy Hình 7. Diễn biến BOD5 trên sông Cầu tràn từ các khu khai thác khoáng sản đá kim, 2011–2018 mỏ kim loại màu, các nhà máy thép, các bãi rác. Vì vậy, ô nhiễm kim loại nặng là vấn đề cần quan tâm theo dõi, quan trắc tại nguồn để xác định nguyên nhân và cần có biện pháp kiểm soát. Hình 8. Diễn biến BOD5 trên sông Công 2011–2018 Các chất dinh dưỡng Hình 9. Hàm lượng Hg trên sông Cầu 2011–2018 Trên sông Cầu và sông Công và các phụ lưu, hàm lượng NO3- tại các điểm quan trắc Các KLN có độc tính cao khác: As, Zn, trên dòng chính và chi lưu đều đạt giới hạn cho Mn, Cr, Ni, Cu, Sn trên sông Cầu, sông Công phép loại A2 và B1 và không có sự gia tăng. và phụ lưu thấp và đạt mức A2. Một số điểm Các muối dinh dưỡng NH4+, NO2-, PO43-, do khai thác khoáng sản nên thường xuyên bị các chất có độc tính cao: CN- , phenol và dầu ô nhiễm cục bộ bởi asen, mangan, chì, mỡ trên sông Cầu, sông Công và các phụ lưu cadimi, kẽm như: Suối Phục Linh, suối Cát đều có nồng độ thấp và đạt QCVN và khu vực khai thác kẽm chì Làng Hích 08:2015/BTNMT mức A2 và B1. (suối Metit). 372
  7. Đánh giá hiện trạng thành phố Thái Nguyên đến Phú Bình có thể sử dụng cho mục đích sinh hoạt sau khi áp dụng công nghệ xử lý phù hợp, các khu vực khác hầu hết đều đạt yêu cầu cho tưới tiêu nông nghiệp duy có điểm Cầu nước không đảm bảo mục đích tưới tiêu cột B1 (hình 11). Phần lớn các phụ lưu có chất lượng nước xấu hơn trên dòng chính, không đảm bảo cho mục đích tưới tiêu và các mục đích tương Hình 10. Hàm lượng Hg trên sông Công đương khác: Các điểm suối Nghinh Tường, 2011–2018 suối Pó, đập Khắc Kiệm, điểm 2H77 Khau Đánh giá chất lượng nước mặt dựa vào chỉ Âu, suối Metit, sông Đu, suối Phục Linh, suối số WQI giai đoạn 2015–2018 Nà Dàu (tại điểm cầu Cong), suối Phượng Hoàng, suối Mỏ Bạch, suối Linh Nham (trước Chỉ số chất lượng nước (WQI) là một chỉ khi đổ ra sông Cầu), suối Xương Rồng, suối số được tính toán từ các thông số quan trắc Loàng, suối Cam Giá, suối Thác Lạc, suối chất lượng nước, dùng để mô tả định lượng về Phố Hương và suối Văn Dương). Một số phụ chất lượng nước và khả năng sử dụng của lưu thường xuyên bị ô nhiễm cục bộ: phụ lưu nguồn nước đó. Kết quả cho thấy chất lượng chảy qua địa bàn xã Thần Sa chỉ số WQI rất nước sông Công, sông Cầu năm 2017, 2018 thấp, nước ô nhiễm cao bởi TSS, chịu ảnh chất lượng nước tương đối tốt nhưng thấp hơn hưởng lớn từ hoạt động khai thác khoáng sản so với năm 2015, 2016. đa kim quanh khu vực (hình 12). Trên dòng chính sông Cầu, giai đoạn 2015–2017 hầu hết chất lượng nước chỉ đạt tiêu chuẩn cấp nước dùng trong thủy lợi, chỉ số WQI có xu hướng thấp đi ở một số điểm quan trắc điển hình. Năm 2015 tại các điểm Văn Lăng SCA1-1, Sơn Cẩm SCA1-3, đập Thác Huống SCA1-5 đều đạt mục đích sử dụng cấp nước sinh hoạt. Tuy nhiên chất lượng lượng ngày càng xấu đi, tại điểm Đập Thác Huống SCA1-5 năm 2016, 2017, điểm Sơn Cẩm SCA1-3 năm 2017 chỉ số WQI ở dưới mức 25, nước bị ô nhiễm nặng. Hình 12. Diễn biến WQI trên phụ lưu sông Cầu từ năm 2015–2018 Nhìn chung chất lượng nước sông Công tốt hơn so với chất lượng nước sông Cầu. Năm 2017, 2018 chất lượng nước tương đối tốt nhưng thấp hơn so với năm 2015, 2016. Sông Công từ cầu Phú Thịnh đến cầu Thác Nhái năm 2018 chất lượng nước có thể sử dụng cho mục đích sinh hoạt sau khi áp dụng công nghệ xử lý phù hợp, các khu vực khác hầu hết đáp ứng Hình 11. Diễn biến WQI trên sông Cầu được mục đích tưới tiêu thủy lợi (trừ điểm Phú từ năm 2015–2018 Cường) (hình 13). Tại các điểm hồ Núi Cốc, điểm cấp nước Năm 2018 chất lượng nước nhìn chung nhà máy Tích Lương, cấp nước nhà máy nước tương đối tốt, sông Cầu đoạn chảy qua địa bàn sông Công đạt mức A2 cấp nước cho sinh 373
  8. Nguyen Minh Quy et al. hoạt nhưng cần biện pháp xử lý phù hợp. Phần thường xuyên, liên tục; nguyên nhân vượt hạ nguồn (điểm từ cầu Thác Nhái đến điểm tiêu chuẩn cục bộ chưa xác định được. Giai hợp lưu sông Cầu) chất lượng nước đạt mức đoạn 2015–2018 tại các điểm quan trắc hầu cấp nước cho tưới tiêu thủy lợi. hết các chỉ tiêu đều trong ngưỡng cho phép chỉ có một số chỉ tiêu như pH, Độ cứng, Pemanganat tại một số điểm không đạt (TP. Thái Nguyên( Phường Cam Giá), Sông Công (phường Mỏ Chè), Đại Từ (Xã Hà Thượng), La Hiên (Võ Nhai), Phú Lương (Giang Tiên), Đồng Hỷ (TT Trại Cau), Phú Bình (Điềm Thụy), Phổ Yên (Xã Hồng Tiến), Định Hoá (Hợp Thành, Thị trấn Chợ Chu), Phường Tân Lập). Một số điểm chỉ tiêu NO3- vượt ngưỡng cho phép (phường Cam Giá năm Hình 16. Diễn biến WQI trên sông Công 2017 chỉ tiêu NO3- vượt 2,2 lần; điểm sông 2015–2018 Công (phường Mỏ Chè năm 2017 vượt 1,08 lần). Năm 2018, chất lượng nước ngầm ở các Trên phụ lưu sông Công: Suối Na Trầm, điểm quan trắc tương đối ổn định, các chỉ Na Mao đạt chất lượng mức tương đối tốt, đảm tiêu đa phần nằm trong giới hạn cho phép của bảo cho tưới tiêu thủy lợi và mục đích khác. quy chuẩn 09:2015-MT/BTNMT. Điểm suối Tiên Hội, suối Kẻn, suối Mỹ Yên chất lượng tốt có thể sử dụng cho mục đích cấp nước sinh hoạt nhưng áp dụng biện pháp xử lý phù hợp. Một số phụ lưu suối chất lượng kém, không sử dụng được cho mục đích tưới tiêu thủy lợi như suối tiếp nhận nước thải TP Sông Công, suối Hai Huyện, suối Ngòi Mà, suối Đắc Sơn, Thác Lạc, suối Cam Giá (hình 14). Hình 15. Diễn biến độ cứng trong nước ngầm giai đoạn 2011–2018 Hình 14. Diễn biến WQI trên phụ lưu sông Công 2015–2018 Chất lượng nước ngầm trên sông Cầu, sông Hình 16. Diễn biến Coliform trong nước ngầm Công và các phụ lưu dựa vào Quy chuẩn giai đoạn 2011–2018 Việt Nam Tại 9 vị trí quan trắc trên địa bàn 9 huyện Một số mẫu nước ở thành phố Thái hầu hết chất lượng nước ngầm đạt tiêu chuẩn Nguyên và các huyện Phú Lương, Đại Từ, cho phép. Cục bộ một số thời điểm có chỉ Định Hóa, Phú Bình, coliform tại vượt ngưỡng tiêu vượt tiêu chuẩn nhưng không kéo dài cho phép từ 3–5 lần so với quy chuẩn). 374
  9. Đánh giá hiện trạng Nhìn chung, chất lượng nước sông Cầu, Lời cảm ơn: Tác giả xin gửi lời cảm ơn đến sông Công giai đoạn 2011–2018 có nhiều biến Trung tâm Quan trắc Môi trường Thái Nguyên; động, chất lượng nước năm 2017, 2018 tương Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thái đối tốt nhưng thấp hơn so với giai đoạn trước. Nguyên đã cung cấp chuỗi số liệu 2011–2018 Do việc xây dựng các hồ chứa thủy lợi, thủy quan trắc các chỉ tiêu quan trắc hàng năm của điện (hồ Núi Cốc, hồ Hợp Nhất). Trung tâm quan trắc Tài nguyên và Môi trường Đề xuất các giải pháp Thái Nguyên và các báo cáo đánh giá tổng hợp Xây dựng và ban hành chính sách chung về hiện trạng môi trường nước của sở Tài về nhiệm vụ phát triển bền vững, khai thác, sử nguyên và Môi trường tỉnh Thái Nguyên. dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trường TÀI LIỆU THAM KHẢO nhằm phát triển kinh tế - xã hội; nâng cao trình độ và năng lực quản lý cho cán bộ địa Chi cục bảo vệ môi trường, Sở Tài Nguyên và phương ;thiết lập hành lang bảo vệ nguồn môi trường tỉnh Thái Nguyên, 2012. Báo nước mặt. cáo tổng hợp kết quả xây dựng đề án di dời các cơ sở gây ô nhiễm môi trường Áp dụng Nghị định 25/2013/NĐ-CP về việc thu phí nước thải các tổ chức, cá nhân có nằm trong khu dân cư vào các khu, cụm hoạt động xả thải vào nguồn nước Tăng ngân công nghiệp. sách cho công tác bảo vệ và khai thác tài Sở Tài Nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân nguyên nước; xã hội hóa đầu tư vào các công dân tỉnh Thái Nguyên, 2016. Báo cáo trình xử lý nước thải tập trung và cấp nước quan trắc Môi trường tỉnh Thái Nguyên sạch ở địa phương. năm 2016. Sử dụng tốt các hình thúc truyền thông, Sở Tài Nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân giáo dục nâng cao nhận thức và trách nhiệm dân tỉnh Thái Nguyên, 2017-2018. Báo về bảo vệ nguồn nước và môi trường. cáo quan trắc Môi trường tỉnh Thái Tiến hành nghiên cứu khoa học, quan trắc Nguyên năm 2017-2018. môi trường và tiếp nhận và chuyển giao công Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên, 2010. nghệ mới trong cấp nước sinh hoạt và xử lý Quy hoạch bảo vệ môi trường tỉnh Thái nước thải. Nguyên đến năm 2020. KẾT LUẬN Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên, 2012. Đề Nguyên có xu hướng gia tăng mức độ suy án bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên giảm về chất lượng và số lượng các điểm ô giai đoạn 2011–2015. nhiễm cục bộ theo thời gian. Giai đoạn 2011– 2014 có chất lượng nước tốt hơn với các chỉ Ủy ban Nhân dân tỉnh Thái Nguyên, 2011. tiêu và hàm lượng chất ô nhiễm ít hơn so với Quyết định số 1969/QĐ-UBND Ngày với giai đoạn 2015–2018. 08/8/2011của UBND tỉnh Thái Nguyên, Trên các dòng chính sông Cầu giai đoạn Ban hành “Chương trình phát triển công 2015–2018 chất lượng nước hầu hết chỉ đạt nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và làng nghề tiêu chuẩn cấp nước dùng cho thủy lợi, tại phụ tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011–2015”. lưu chất lượng nước xấu hơn trên dòng chính, Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên, 2010. các điểm ô nhiễm cục bộ đa số nằm gần các Quyết định số 25/2010/QĐ-UBND V/v khu công nghiệp, khai thác chế biến khoáng phê duyệt quy hoạch bảo vệ Quy hoạch sản đa kim hoặc nguồn tiếp nhận nước thải bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên đến của thành phố. Chất lượng nước sông Công và năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh phụ lưu tốt hơn so với trên sông Cầu, nhiều Thái Nguyên. điểm có thể dùng cấp nước sinh hoạt khi qua xử lý thích hợp. Chất lượng nước ngầm tương Cục thống kê tỉnh Thái Nguyên, 2018. Báo đối ổn định và hầu hết đều nằm trong ngưỡng cáo Tình hình kinh tế - xã hội năm cho phép của quy chuẩn. 2017 tỉnh Thái Nguyên. 375
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0