intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hiện trạng khai thác và nuôi trồng cá sát sọc Pangasius macronema Bleeker, 1850 ở tỉnh Tiền Giang

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

30
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu hiện trạng khai thác và nuôi trồng cá sát sọc Pangasius macronema Bleeker, 1850 ở tỉnh Tiền Giang được thực hiện từ tháng 6 đến tháng 11 năm 2019. Tổng cộng có 78 hộ hành nghề khai thác với 8 loại hình ngư cụ khác nhau và 12 hộ nuôi cá sát sọc với 46 lồng bè neo đậu trên sông Tiền, tỉnh Tiền Giang đã được phỏng vấn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hiện trạng khai thác và nuôi trồng cá sát sọc Pangasius macronema Bleeker, 1850 ở tỉnh Tiền Giang

  1. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II HIỆN TRẠNG KHAI THÁC VÀ NUÔI TRỒNG CÁ SÁT SỌC Pangasius macronema Bleeker, 1850 Ở TỈNH TIỀN GIANG Huỳnh Văn Đức1, Nguyễn Phú Hòa1* TÓM TẮT Nghiên cứu hiện trạng khai thác và nuôi trồng cá sát sọc Pangasius macronema Bleeker, 1850 ở tỉnh Tiền Giang được thực hiện từ tháng 6 đến tháng 11 năm 2019. Tổng cộng có 78 hộ hành nghề khai thác với 8 loại hình ngư cụ khác nhau và 12 hộ nuôi cá sát sọc với 46 lồng bè neo đậu trên sông Tiền, tỉnh Tiền Giang đã được phỏng vấn. Kết quả cho thấy cá sát sọc chỉ hiện diện ở đoạn đầu và đoạn giữa của sông Tiền (từ huyện Chợ Gạo đến huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang), không có sự hiện diện ở đoạn cuối của sông (cửa sông, vùng ven biển) và cá được bắt gặp quanh năm tập trung nhiều nhất vào các tháng trong mùa lũ (tháng 7 – tháng 10). Ngư cụ khai thác cá sát sọc được ghi nhận có hiệu quả cao nhất là Xếp kẹp (trung bình 23,05 ± 9,97 kg/ngày), sản lượng khai thác cá sát sọc đạt khoảng 78,86 tấn/năm (mùa mưa 48,47 tấn/năm và mùa khô 30,39 tấn/năm). Cá sát sọc khai thác được có chiều dài tương đối nhỏ, trung bình từ 7,7 ± 1,75 ÷ 9,97 ± 2,55 cm/con; không thấy có sự hiện diện của nhóm cá có chiều dài từ 20 cm/con trở lên. Cá sát sọc hiện đang được nuôi bằng lồng bè có nguồn giống từ tự nhiên, cá giống xuất hiện nhiều vào các tháng 7, tháng 8 hàng năm, đây cũng là thời điểm thả giống tập trung của các hộ nuôi, kích cỡ cá khi thả là 148 ± 19 con/kg, sau 10 – 12 tháng nuôi cỡ cá thu hoạch đạt 16 ± 3 con/kg, với hệ số FCR = 3 ± 0,3. Có sự khác biệt về tỷ lệ hao hụt trong quá trình nuôi giữa hai hình thức cá giống đã qua thuần dưỡng và chưa qua thuần dưỡng, lần lượt là 30 – 35% và 65 – 70%. Từ khóa: Cá sát sọc, kích cỡ, khai thác, nuôi trồng. I. GIỚI THIỆU mô tả thành phần loài, thời điểm di cư và chỉ nêu Họ cá Pangasiidae là một trong những họ tầm quan trọng đối với nghề cá. Tuy nhiên, các số cá kinh tế thuộc bộ Siluriformes trong khu hệ cá liệu cần thiết nghiên cứu về hiện trạng khai thác nước ngọt ở ĐBSCL, giữ vai trò quan trọng cho và nuôi trồng của một số loài cá còn khá hạn chế, nghề khai thác cá nội địa và đẩy mạnh phát triển trong đó có loài cá sát sọc Pangasius macronema nghề nuôi cá bè gần 60 năm qua ở Việt Nam Bleeker, 1850, thuộc họ cá tra (Pangasiidae). Đặc (Nguyễn Văn Thường và ctv., 2007). biệt là trên địa bàn tỉnh Tiền Giang chưa có công Cho đến nay, các công trình nghiên cứu về họ trình nghiên cứu về loài cá này, một loài cá có kích cá Pangasiidae ở khu vực Đồng bằng sông Cửu cỡ nhỏ, số lượng nhiều. Long (ĐBSCL) còn khá ít gồm các công trình định Nhằm cung cấp cơ sở dữ liệu về khai thác, loại của một số tác giả trong và ngoài nước: Mai đồng thời đưa ra các khuyến cáo về kích cỡ, mùa Đình Yên và ctv., (1992), Trương Thủ Khoa và vụ khai thác cá sát sọc hợp lý để góp phần phát Trần Thị Thu Hương (1993), Lenormand (1996), triển nghề nuôi cá sát sọc ở ĐBSCL nói chung Nguyễn Văn Thường và ctv., (2000), Cacot và ở tỉnh Tiền Giang nói riêng, vì vậy việc tìm (2004), Nguyễn Văn Thường và ctv., (2007), Trần hiểu đánh giá thực trạng khai thác và nuôi trồng Đắc Định và ctv., (2013), Thái Ngọc Trí (2015). cá sát sọc Pangasius macronema Bleeker, 1850 Nhìn chung các kết quả đạt được chủ yếu khảo sát ở tỉnh Tiền Giang là rất cần thiết. Trường Đại học Nông Lâm TP.HCM *Email: phuhoa@hcmuaf.edu.vn TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 16 - THÁNG 6/2020 75
  2. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU mùa: mùa khô và mùa mưa. Thông tin khảo sát 2.1. Nội dung nghiên cứu ở các nhóm ngư dân bao gồm: sản lượng khai Khảo sát hiện trạng khai thác và nuôi trồng thác hàng ngày cho mỗi ngư cụ (kg/ngày); thời cá sát sọc (Pangasius macronema) ở sông Tiền, gian hoạt động của ngư cụ (ngày/mùa). tỉnh Tiền Giang. + Kích cỡ cá khai thác được thu thập trực Khảo sát biến động sản lượng và biến động tiếp tại hiền trường: Sau khi thu mẫu tiến hành kích cỡ khai thác của cá sát sọc (Pangasius cân trọng lượng và đo kích thước chiều dài cá. macronema) qua các ngư cụ khai thác ở sông Phân cỡ cá sát sọc đánh bắt ra làm 3 loại dựa Tiền, tỉnh Tiền Giang. vào chiều dài của cá (FL, cm), phân theo tỷ lệ 2.2. Phương pháp %: Loại 1: Cá có chiều dài FL < 13 cm; Loại 2: Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 5/2019 Cá có chiều dài 13 cm ≤ FL
  3. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Có 8 loại hình ngư cụ được khảo sát với 3.1. Hiện trạng khai thác và các biến tổng số lượng 290 ngư cụ, cùng với 78 nông hộ động về sản lượng, kích cỡ cá sát sọc và 87 lao động tham gia trên tổng số các loại 3.1.1. Thông tin về ngư cụ và ngư dân ngư cụ (Bảng 1). Bảng 1. Thành phần ngư cụ và số hộ tham gia được khảo sát. Stt Tên ngư cụ Số hộ sử dụng Số lượng Số lao động 1 Chài 2 2 2 2 Xếp kẹp 2 2 2 3 Rập xếp 5 140 5 4 Đáy 9 31 17 5 Te/Xiệp 12 12 12 6 Đăng 15 63 15 7 Lưới kéo 16 23 17 8 Lưới rê 17 17 17 Tổng 78 290 87 Trong đó, ngư cụ rập xếp có số lượng nhiều là từ 11 – 20 năm (50,00%), tiếp theo là nhóm nhất 140 ngư cụ, số lượng 1 hộ sử dụng dao từ 1 – 10 năm (30,77%), kế tiếp là nhóm 21 – 30 động từ 10 – 90 ngư cụ/hộ, tiếp theo là đăng với năm (17,95%) và chiếm tỉ lệ thấp nhất là nhóm 63 ngư cụ dao động từ 1 – 6 ngư cụ/hộ, kế tiếp là trên 30 năm với 1,28% tổng số ngư dân. đáy với 31 ngư cụ dao động từ 2 – 4 ngư cụ/hộ 3.1.3. Tiêu thụ sản phẩm khai thác và các ngư cụ còn lại có số lượng trung bình 01 Trong 78 nông hộ được khảo sát thì tỉ lệ cao ngư cụ/hộ. Đặc biệt, ngư cụ đáy và lưới kéo khi nhất sử dụng cùng lúc vào 2 mục đích là làm hoạt động cần có ít nhất 1 – 2 lao động tham gia. thực phẩm ăn hàng ngày và bán ở các chợ nhỏ 3.1.2. Thông tin về năm kinh nghiệm khai lẻ với 64,10%, tiếp theo là chỉ sử dụng làm thực thác của ngư dân phẩm ăn hàng ngày với 16,67%, kế tiếp là chỉ sử Số năm kinh nghiệm tham gia khai thác dụng bán ở các chợ nhỏ lẻ với 11,54%, và cuối thủy sản của ngư dân dao động từ 1 – 32 năm, cùng là bán cho người nuôi lồng bè với 7,69%. trong đó nhóm thể hiện tỉ lệ phần trăm cao nhất 3.1.4. Hiệu quả kinh tế của các loại ngư cụ Bảng 2. Hiệu quả kinh tế của các loại ngư cụ được khảo sát. Đơn vị tính: 1.000 đồng Stt Ngư cụ Chi phí Thu nhập % Lợi nhuận 1 Xếp Kẹp 150,00 550,00 366,67 2 Rập xếp 140,00 320,00 228,57 3 Đáy 288,89 711,11 246,15 4 Te/Xiệp 145,83 475,00 325,71 5 Lưới kéo 185,00 356,25 192,57 6 Lưới rê 80,00 220,00 275,00 Tổng 186,44 460,44 246,96 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 16 - THÁNG 6/2020 77
  4. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Nhìn chung, tất cả các loại ngư cụ được ngư cụ sai quy định chiếm khoảng 12,12%. Vì khảo sát đều mang lại hiệu quả kinh tế cao với vậy, những hành vi bị cấm cần được kiểm soát hiệu suất phần trăm lợi nhuận lên đến 246,96% chặt chẽ như việc sử dụng ngư cụ cấm, nghề so với tổng chi phí. Phần trăm lợi nhuận trung cấm, kích thước mắt lưới không đúng quy định, bình của từng loại ngư cụ dao động từ 192,57% các hành vị khai thác cá mang tính hủy diệt - 366,67% so với tổng chi phí. Lợi nhuận được như dùng xung điện, thuốc nổ, .... nhằm bảo vệ tính bao gồm tất cả các sản phẩm cá khai thác nguồn lợi cá sát sọc trong tự nhiên. được từ ngư cụ, không bao gồm sản phẩm cá đã 3.1.6. Sự phân bố của cá sát sọc trên sông dùng làm thực phẩm ăn uống hàng ngày. Riêng Tiền sản phẩm khai thác của ngư cụ chài và đăng Theo không gian: Cá chỉ hiện diện từ đoạn được người dân dùng làm thực phẩm ăn uống đầu đến đoạn giữa của sông Tiền (từ huyện Chợ hàng ngày nên không xác định được hiệu quả Gạo đến huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang), không kinh tế (Bảng 2). thấy sự phân bố của cá này ở khu vực đoạn cuối 3.1.5. Những khó khăn và thuận lợi trong của sông kéo dài đến cửa sông ven biển. Kết khai thác thủy sản quả này phù hợp với kết quả nghiên cứu của Việc khai thác thủy sản nội địa vùng nội Nguyễn Văn Thường và ctv., (2007), cá sát sọc đồng và cửa sông ven biển của người dân được Pangasius macronema chỉ thu được ở vùng sự ủng hộ, cho phép và tạo điều kiện thuận lợi nước ngọt tuyến sông Tiền mà không thu được từ chính quyền địa phương. Mặt khác, các loại ở cửa sông. ngư cụ đang hoạt động hiện nay có cấu tạo đơn Cá thường đánh bắt được từ tầng đáy đến giản dễ làm và dễ dàng mua được ngay từ các tầng mặt, nhưng phổ biến nhất là ở mức nước 4 chợ địa phương. Tuy nhiên, có 77,78% ngư dân – 6 m, trong đó, tỉ lệ phần trăm cá bắt gặp nhiều được khảo sát cho rằng nguồn lợi thủy sản nội nhất là tập trung vào độ sâu 5 m chiếm 32,5% địa tự nhiên của địa phương đã có dấu hiệu suy (Hình 2). Kết quả này cũng phù hợp với nghiên giảm trong những 5 năm trở lại đây với mức độ cứu của Nguyễn Văn Thường và ctv., (2007), cá suy giảm từ 30 – 40% tổng sản lượng. Ngoài sát sọc Pangasius macronema phân bố ở thủy ra, trong việc quản lý của ngành vẫn còn có sự vực nước ngọt, sống và dinh dưỡng ở tầng đáy xuất hiện của một số ngư dân sử dụng các loại đến tầng mặt của thủy vực. Hình 2. Phần trăm (%) phân bố của cá theo độ sâu (m). 78 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 16 - THÁNG 6/2020
  5. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Theo thời gian: Cho thấy cá sát sọc được vào các tháng mùa lũ (tháng 6 – 10), hoàn toàn bắt gặp quanh năm nhưng tập trung nhiều nhất phù hợp với thông tin mà người dân cung cấp. 3.1.7. Biến động khối lượng và kích cỡ chiều dài trung bình Bảng 3. Khối lượng trung bình (g)/con và kích cỡ chiều dài trung bình (cm)/con theo đợt thu mẫu. Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9 Vị trí Ngư cụ Khối lượng Chiều dài Khối lượng Chiều dài Khối lượng Chiều dài Khối lượng Chiều dài Te/Xiệp 8,81 ± 1,85 11,18 ± 5,34 8,83 ± 1,94 10,54 ± 5,95 8,64 ± 2,28 10,46 ± 6,89 8,51 ± 2,57 10,51 ± 8,72 Đoạn đầu Xếp kẹp 7,37 ± 1,32 6,41 ± 2,76 8,67 ± 1,94 10,77 ± 5,56 9,93 ± 2,5 16,17 ± 8,87 9,16 ± 2,57 12,93 ± 9,77 Trung bình 8,08 ± 1,76 8,75 ± 4,85 8,74 ± 1,94 10,66 ± 5,71 9,07 ± 2,42 12,36 ± 8,01 8,81 ± 2,58 11,64 ± 9,25 Te/Xiệp 7,44 ± 1,6 6,98 ± 3,89 8,76 ± 2,76 11,94 ± 10,02 10,51 ± 2,47 18,23 ± 10,53 9,62 ± 2,66 14,15 ± 9,95 Lưới rê 11,17 ± 0,25 20,0 ± 1,00 12,16 ± 1 23,90 ± 5,15 12,49 ± 0,77 23,82 ± 2,18 13,02 ± 0,81 28,92 ± 7,09 Đoạn giữa Đăng 6,51 ± 1,02 4,66 ± 1,94 10,17 ± 3,03 18,21 ± 12,6 9,98 ± 2,62 16,07 ± 10,21 10,94 ± 2,33 19,68 ± 10,56 Trung bình 7,22 ± 1,62 6,56 ± 4,19 9,52 ± 2,89 14,93 ± 11,02 10,67 ± 2,44 18,56 ± 9,98 10,37 ± 2,65 17,38 ± 10,88 Cả sông Trung bình 7,7 ± 1,75 7,79 ± 4,69 9,06 ± 2,41 12,43 ± 8,57 9,97 ± 2,55 15,83 ± 9,65 9,67 ± 2,73 14,8 ± 10,55 Kết quả phân tích khối lượng trung bình tại cm/con. Trong đó, cá thể có kích cỡ chiều dài Bảng 3. Thấy rằng, cá sát sọc thu được qua 4 đợt trung bình nhỏ nhất là 6,51 ± 1,02 cm/con ở ngư khảo sát đều có khối lượng nhỏ dao động trung cụ đăng được thu vào tháng 6, cá thể có kích cỡ bình từ 7,79 ± 4,69 – 15,83 ± 9,65 g/con. Trong chiều dài trung bình lớn nhất là 13,02 ± 0,81 đó, cá thể có khối lượng trung bình nhỏ nhất cm/con ở ngư cụ lưới rê được thu vào tháng 9. là 4,66 ± 1,94 g/con ở ngư cụ đăng được thu Đặc biệt, trong cùng khoảng thời gian thì kích vào tháng 6, cá thể có khối lượng trung bình lớn cỡ chiều dài trung bình của cá khai thác được ở nhất là 28,92 ± 7,09 g/con ở ngư cụ lưới rê được đoạn đầu luôn nhỏ hơn ở đoạn giữa của sông, thu vào tháng 9. Khối lượng cá sát sọc khai thác được thể hiện rõ nhất trên cùng một ngư cụ là được bằng ngư cụ te/xiệp ở đoạn đầu của sông te/xiệp (10,54 ± 5,97 cm/con so với 11,94 ± qua các đợt khảo sát không có sự biến động 10,02 cm/con vào tháng 7; 10,46 ± 6,89 cm/con lớn, nhưng ở đoạn giữa của sông thì có sự biến so với 18,23 ± 10,53 cm/con vào tháng 8; 10,51 động theo xu hướng tăng dần khối lượng (6,98 ± 8,72 cm/con so với 14,15± 9,95 cm/con vào ± 3,89 g/con vào tháng 6; 11,94 ± 10,02 g/con tháng 9). vào tháng 7; 18,23 ± 10,53 g/con vào tháng 8; Theo đó, cá sát sọc chỉ thu được ở vị trí 14,15 ± 9,95 g/con vào tháng 9). Đặc biệt ở ngư đoạn đầu và đoạn giữa của sông qua 4 loại ngư cụ te/xiệp thể hiện rõ xu hướng này (7,44±1,6 g/ cụ (te/xiệp, xếp kẹp, lưới rê, đăng), còn ở vị trí con vào tháng 6; 8,76±2,76 g/con vào tháng 7; đoạn cuối của sông không thu được bất kỳ cá 10,51±2,47 g/con vào tháng 8; 9,62±2,66 g/con thể nào ở cả 4 loại ngư cụ (lưới rê, lưới kéo, vào tháng 9). đăng, rập xếp). Vì vậy, cần khuyến cáo người Kết quả phân tích khối lượng trung bình tại dân không khai thác hoặc khai thác hạn chế loài Bảng 3. Thấy rằng, hầu hết các cá thể cá sát sọc cá này trong thời gian sinh sản và phát triển của thu được qua 4 đợt đều có kích cỡ chiều dài nhỏ cá giống (tháng 6 – 7 hàng năm) nhằm bảo vệ và dao động trung bình từ 7,7 ± 1,75 – 9,97 ± 2,55 phát triển triển nguồn lợi thủy sản. TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 16 - THÁNG 6/2020 79
  6. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Hình 3. Biến động tần suất chiều dài cá. Qua Hình 3 cho thấy, tần suất chiều dài cá Trong đó, tại đoạn đầu số lượng cao nhất là vào được thể hiện ở nhóm cá có chiều dài dưới 13 cm tháng 6 (126 con), thấp nhất là tháng 8 (69 con). (97,57%) và nhóm cá có chiều dài từ 13 đến dưới Cụ thể, số lượng cá thể khai thác của ngư cụ te/ 20 cm (8,43%), không xuất hiện tỉ lệ tần suất của xiệp lần lượt là 62 con (đợt 1), 52 con (đợt 2), nhóm cá có chiều dài từ 20 cm trở lên. Kết quả 46 con (đợt 3) và 47 con (đợt 4); Ở ngư cụ xếp này khẳng định rằng, không có loại ngư cụ nào kẹp lần lượt là 64 con (đợt 1), 61 con (đợt 2), 41 khai thác được cá có kích thước chiều dài lớn hơn con (đợt 4) và 23 con (đợt 3). Tại đoạn giữa số 20 cm. Kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu lượng cao nhất là vào tháng 9 (108 con), thấp của Trần Đắc Định và ctv., (2013), Mô tả cá sát nhất là tháng 7 (80 con). Cụ thể, số lượng cá thể sọc Pangasius macronema (Bleeker, 1850) là cá khai thác của ngư cụ te/xiệp lần lượt là 65 con vây bụng có 6 tia, râu dài đến vây ngực, mắt lớn, (đợt 4), 62 con (đợt 3), 61 con (đợt 1) và 23 con 36-45 lược mang, dài thân đến 20 cm. (đợt 2). Ở ngư cụ đăng lần lượt là 55 con (đợt 1), 3.1.8. Biến động số lượng cá thể và sản 31 con (đợt 4), 19 con (đợt 2) và 15 con (đợt 3). lượng khai thác của mỗi loại ngư cụ qua các Đặc biệt ở ngư cụ lưới rê số lượng cá thể khai đợt khảo sát thác được có sự biến động theo xu hướng tăng Kết quả khảo sát tại đoạn đầu và đoạn giữa dần qua các đợt khảo sát, cụ thể lần lượt là 3 con của sông Tiền cho thấy có sự biến động rất rõ (đợt 1), 10 con (đợt 2), 11con (đợt 4) và 12 con về số lượng cá thể cá sát sọc khai thác được. (đợt 4) (Hình 4). Hình 4. Biến động số cá thể (con) ở các loại ngư cụ qua các đợt khảo sát tại đoạn đầu và đoạn cuối của sông. 80 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 16 - THÁNG 6/2020
  7. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Điều đặc biệt là có sự khác biệt rất lớn về sự cụ thể là 649 g (đợt 1), 1.194 g (đợt 2), 1.633 biến động sản lượng khai thác qua các đợt khảo g (đợt 3) và 1.877 g (đợt 4). Trong đó, ở ngư sát giữa vị trí đoạn đầu và đoạn giữa của sông, cụ lưới rê đã phản ánh đúng theo xu hướng của cụ thể là 4.185g (đoạn đầu) và 5.353g (đoạn sự biến động này, cụ thể lần lượt là 60 g (đợt giữa). Tại đoạn đầu sự biến động không theo 1), 239 g (đợt 2), 262 g (đợt 3) và 347g (đợt 4) quy luật nhưng tại đoạn giữa của sông có biến (Hình 5). động theo xu thế tăng dần sản lượng khai thác, Hình 5. Biến động sản lượng khai thác (g) ở các loại ngư cụ qua các đợt khảo sát tại đoạn đầu và đoạn giữa của sông. 3.1.9. Ước tính tổng sản lượng khai thác năm và mùa khô đạt 30,39 tấn/năm. Ngư cụ có Kết quả khảo sát 78 hộ ngư dân với 290 ngư sản lượng khai thác cao nhất là te/xiệp với 26,77 cụ của 8 nhóm ngư cụ cho thấy rằng toàn sản tấn/năm và ngư cụ có sản lượng khai thác thấp lượng khai thác cá sát sọc ước tính đạt khoảng nhất là chài với 0,63 tấn/năm (Bảng 4). 78,86 tấn/năm, trong đó mùa mưa đạt 48,47 tấn/ Bảng 4. Tổng sản lượng khai thác tấn/năm của tất cả các loại hình ngư cụ. Ngư cụ Mùa mưa Mùa khô Cả năm Chài 0,39 0,24 0,63 Xếp kẹp 4,01 2,79 6,80 Rập xếp 0,54 0,39 0,93 Đáy 9,43 5,69 15,12 Te/Xiệp 17,22 9,55 26,77 Đăng 6,66 3,83 10,49 Lưới kéo 6,90 5,10 12,00 Lưới rê 3,32 2,80 6,13 Tổng 48,47 30,39 78,86 3.2. Hiện trạng nuôi trồng cá sát sọc 3.2.1. Số lao động và kinh nghiệm nuôi của hộ dân Mỗi hộ dân tham gia nuôi cá cần ít có khoảng 25% tổng số hộ cần thuê thêm lao nhất 1 – 2 lao động. Trong đó phổ biến nhất là động để phụ tiếp việc nuôi cá. 2 người chiếm 83,33% tổng số hộ. Ngoài ra, TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 16 - THÁNG 6/2020 81
  8. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Số năm kinh nghiệm tham gia nuôi cá của ± 20,24 m3, dao động từ 96 – 150 m3, lồng bè hộ dân trung bình 9,5 ± 5,6 năm, dao động từ 1 – có kích thước phổ biến nhất là 8 x 4 x 3 m (Dài 18 năm, trong đó nhóm thể hiện tỉ lệ phần trăm x Rộng x Cao). Khung bè được cấu tạo bằng cao nhất số năm kinh nghiệm về nuôi là nhóm sắt, xung quanh được bao phủ bằng lưới inox từ 11 – 15 năm (41,67%). có kích cỡ mắt lưới là 1,5 cm2 đảm bảo cho sự 3.2.2. Kết cấu lồng bè an toàn và chắc chắn cho lồng bè trong suốt quá Trên địa bàn tỉnh Tiền Giang có 12 hộ nuôi trình nuôi. Ngoài ra, trong giai đoạn đầu thả cá với 46 lồng bè nuôi cá sát sọc, tập trung chủ giống thì người nuôi còn sử dụng lưới nylon có yếu ở khu trung tâm thành phố Mỹ Tho. Thể kích thước mắt lưới nhỏ (0,5 cm2) bao quanh tích trung bình của một lồng bè hiện hữu là 107 bè, nhằm không cho cá giống thoát ra (Bảng 5). Bảng 5. Thông tin kết cấu lồng bè. Quy cách Thể tích bè Số lượng/ Thể tích nuôi/ Stt Dài (m) Rộng (m) Cao (m) (m3) hộ (cái) hộ (m3) 1 9 5 3 135 4 540 2 9 5 3 135 2 270 3 8 4 3 96 2 192 4 8 4 3 96 2 192 5 8 4 3 96 2 192 6 8 4 3 96 7 672 7 8 4 3 96 2 192 8 8 4 3 96 2 192 9 8 4 3 96 3 288 10 8 4 3 96 1 96 11 8 4 3 96 8 768 12 10 5 3 150 11 1650 Nhỏ nhất 8 4 3 96 1 96 Lớn nhất 10 5 3 150 11 1650 Trung 8,33±0,65 4,25±0,45 3,00±0,00 107,00±20,24 4,00±3,00 437,00±438,31 bình 3.2.3. Kỹ thuật nuôi kích cỡ cá thu hoạch trung bình 16 ± 3 con/kg, Cá sát sọc được thả nuôi quanh năm, tùy dao động từ 12 – 20 con/kg. Hệ số chuyển hóa thuộc vào điều kiện nguồn giống, vì con giống thức ăn của cá trong vụ nuôi trung bình FCR = có nguồn gốc từ tự nhiên, chúng được khai thác 3 ± 0,3, dao động 2,5 – 3,4. và đánh bắt bằng ngư cụ te/xiệp là chính. Cá Chi phí sản xuất cho 1 kg cá bình quân giống xuất hiện nhiều tập trung vào các tháng 55.400 ± 3.000 đồng/kg, dao động 50.000 – 7 và tháng 8 hàng năm, đây cũng là thời điểm 60.000 đồng/kg; lợi nhuận cho 1 kg cá bình thu gom và thả giống tập trung của các hộ nuôi. quân 27.000 ± 7.100 đồng/kg, dao động 15.000 Kích cỡ giống thả trung bình 148 ± 19 con/kg, – 35.000 đồng/kg. Sản lượng thu hoạch bình dao động từ 120 – 170 con/kg. Sau 10 – 12 tháng quân là 58,47 ± 47,28 kg/m3, tùy theo kích nuôi thì tiến hành thu hoạch cá thương phẩm, thước lồng bè và số lượng cá thả nuôi ban đầu, 82 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 16 - THÁNG 6/2020
  9. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II với tỷ lệ phần trăm hao hụt từ 30 – 35% (đối với nghiên cứu thêm trong nhánh sông và các kênh cá đã qua thuần dưỡng) và từ 65 – 70% (đối với rạch của địa phương. cá chưa qua thuần dưỡng). Đây là đối tượng có Đề nghị nghiên cứu tìm nguyên nhân các triển vọng phát triển trong tương lai, đặc biệt là bệnh thường gặp trên loài cá này để có biện tận dụng các lồng bè nuôi không hiệu quả đang pháp phòng trị bệnh phù hợp. để trống. Các bệnh thường gặp trong quá trình nuôi TÀI LIỆU THAM KHẢO như xuất huyết, ghẻ lở, ký sinh trùng. Một khi Tài liệu tiếng Việt Mai Đình Yên, Nguyễn Văn Trọng, Nguyễn Văn các loại bệnh này bộc phát cá dễ bị chết nhanh. Thiện, Lê Hoàng Yến, Hứa Bạch Loan, 1992. Chưa có các giải pháp điều trị bệnh cá này một Định loại cá nước ngọt Nam bộ. NXB Khoa học cách hiệu quả ngoại trừ các biện pháp phòng & Kỹ thuật, Hà Nội, 343 trang. bệnh là chủ yếu. Vì vậy, cần có nghiên cứu tìm Nguyễn Văn Thường và ctv., 2007. Khảo sát thành nguyên nhân các bệnh thường gặp trên loài cá phần loài cá trơn họ Pangasiidae ở Đồng bằng sông Cửu Long. Tập chí Khoa học Đại học Cần này để có biện pháp phòng trị bệnh phù hợp. Thơ. Trang 301-312 Nguyễn Văn Thường, Hà Phước Hung, Lê Anh Kha IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT và Đoàn Thị Dung, 2000. Species Composition Kết luận and Distribution of Pangasiidae Family in the Mekong River Delta, South Vietnam. Final Cá sát sọc phân bố tự nhiên trên lưu vực từ Report, Bogor-Indonesia May 2000. Asian đoạn đầu đến đoạn giữa của sông Tiền thuộc địa Catfish Project, pp. 11 phận tỉnh Tiền Giang, cá xuất hiện trong sông Thái Ngọc Trí, 2015. Nghiên cứu đa dạng sinh học quanh năm, tập chung nhiều nhất vào các tháng khu hệ cá Đồng bằng sông Cửu Long và sự biến đổi của chúng do tác động của biến đổi khí hậu mùa lũ (tháng 6 – tháng 10). và sự phát triển kinh tế - xã hội. Luận án Tiến sĩ Trong tỉnh hiện có 12 hộ tham gia nuôi cá Sinh học. Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ sát sọc với mô hình nuôi lồng bè, lợi nhuận cho Việt Nam, Việt Nam. 1 kg cá bình quân 27.000 ± 7.100 đồng/kg, sản Trần Đắc Định và ctv., 2013. Mô tả định loại cá lượng nuôi đạt bình quân là 58,47 ± 47,28 kg/ Đồng bằng sông Cứu Long, Việt Nam. Nhà xuất bản Đại học Cần Thơ, Cần Thơ, 174 trang. m3. Nên nhân rộng mô hình nuôi này, nâng cao Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương, 1993. năng suất, sản lượng. Cá sát sọc có triển vọng Định loại cá nước ngọt vùng Đồng bằng sông phát triển trong tương lai, góp phần đa dạng hóa Cửu Long. Nhà xuất bản Trường Đại học Cần đối tượng nuôi trong điều kiện biến đổi khí hậu. Thơ, Cần Thơ, 361 trang. Tài liệu tiếng Anh Cá khai thác ngoài tự nhiên có khối lượng Cacot, P., Lazard, J., 2004. Domestication d’èspeces tương đối nhỏ trung bình 7,79 - 15,83 g/con; de poisssons-chats du Mékong de la famille des kích thước chiều dài cá dao động từ 4,7 - 15,7 Pangasiidae. INRA Prod. Anim 17 (3): 195-198 cm/con. Tần suất xuất hiện nhóm cá có chiều Froese, R., 2006. Cube law, condition factor and weight–length relationships: history, meta‐ dài dưới 13 cm chiếm ưu thế hơn với 97,57% so analysis and recommendations. Journal of với nhóm cá có chiều dài từ 13 đến 20 cm với Applied Ichthyology 22(4): 241- 253. 8,43%, không có xuất hiện nhóm cá có chiều dài Poulsen, A.F., K.G., Hortle, J., Valbo-Jorgensen, từ 20 cm trở lên. S., Chan, C.K., Chhuon, S., Viravong, K., Đề xuất Bouakhamvongsa, U., Suntornratana, N., Yoorong, T.T. Nguyen and B.Q. Tran., 2004. Đề tài được thực hiện trong 6 tháng nên Distribution and Ecology of Some Important chưa đánh giá đúng hết thực trạng nguồn lợi cá Riverine Fish Species of the Mekong River Basin. sát sọc ngoài tự nhiên, cần tiếp tục có thời gian MRC Technical Paper No. 10. ISSN: 1683-1489 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 16 - THÁNG 6/2020 83
  10. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II STATUS OF CAPTURE AND AQUACULTURE OF Pangasius macronema Bleeker, 1858 IN TIEN GIANG PROVINCE Huynh Van Duc1, Nguyen Phu Hoa1* ABSTRACT Study on capture and aquaculture of Pangasius macronema Bleeker, 1858 in Tien Giang province was carried out from June to November 2019. Total of 78 fishers were inteviewed with 8 kinds of fishing gears and 12 surveyed famers with 46 cages in the Mokong river. Results showed that P. macronema distributed at upper and middle river (Cho Gao to Cai Be district), and it was not caught at the end ò Mekong river (estuarine and coastal area), this species was occurred all year round and the peak season was thư flood season (July to October). Handle push net was the most effective for catching P. macronema with CPUE = 23.05 ± 9.97 kg/day/gear, estimated fish production was 78.86 ton/year (rainy season: 48.47 tons; dry season: 30.39 tons). The standard length size of fish was rather short with average of 7.7 ± 1.75 – 9.97 ± 2.55 cm/individual, no catching with length longer than 20 cm/individual. P. macronema has being cultured with cage culture, the fingerlings were come from wild capture source, from July to August with 148 ± 19 individuals/kg; after 10 – 12 months of grow-out days they reached 16 ± 3 individuals/kg with FCR = 3 ± 0,3. There were different death rates between stocking types of nursing stage application and without nursing stage application, with 30 – 35% and 65 – 70% respectively. Keywords: Pangasius macronema, size, capture, aquaculture. Người phản biện: PGS. TS. Trần Đắc Định Người phản biện: TS. Nguyễn Thanh Tùng Ngày nhận bài: 23/4/2020 Ngày nhận bài: 05/5/2020 Ngày thông qua phản biện: 15/5/2020 Ngày thông qua phản biện: 20/5/2020 Ngày duyệt đăng: 25/5/2020 Ngày duyệt đăng: 25/5/2020 1 Ho Chi Minh University of Agriculture and Forestry * Email: phuhoa@hcmuaf.edu.vn 84 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 16 - THÁNG 6/2020
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2