Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới: Cơ hội, thách thức đối với quyền của người lao động Việt Nam
lượt xem 2
download
Bài viết này đánh giá các cơ hội và thách thức đối với quyền của người lao động khi Việt Nam gia nhập các FTA thế hệ mới, kinh nghiệm của các quốc gia trên thế giới trong việc bảo vệ quyền của của người lao động, qua đó đưa ra các kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả bảo vệ quyền của người lao động khi Việt Nam gia nhập các FTA thế hệ mới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới: Cơ hội, thách thức đối với quyền của người lao động Việt Nam
- HIỆP ĐỊNH THƢƠNG MẠI TỰ DO THẾ HỆ MỚI: CƠ HỘI, THÁCH THỨC ĐỐI VỚI QUYỀN CỦA NGƢỜI LAO ĐỘNG VIỆT NAM TS. Đỗ Anh Đức Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân Ths. Hồ Sĩ Lƣu Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học QG Hà Nội Tóm lược: Viẹt Nam đang tren con đường phát triển, họi nhạp sau rọng với thế giới, đặc biệt à tham gia nhiều các Hiệp định thương mại tự do (FTA) thế hệ mới với những cam kết sâu rộng, toàn diện hơn so với các FTA truyền thống sẽ tác động đáng kể đến các doanh nghiệp, môi trường kinh doanh và hệ thống chính sách, pháp uật có iên quan của Việt Nam. Khi các cam kết FTA thế hệ mới được thực thi sẽ có rất nhiều vấn đề được đạt ra với đất nước khong chỉ trong các khía cạnh của nền kinh tế mà còn tác đọng trực tiếp đến ĩnh vực ao đọng nói chung và quyền của người ao đọng nói rieng. Bài viết này đánh giá các cơ hội và thách thức đối với quyền của người ao động khi Việt Nam gia nhập các FTA thế hệ mới, kinh nghiệm của các quốc gia trên thế giới trong việc bảo vệ quyền của của người ao động, qua đó đưa ra các kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả bảo vệ quyền của người ao động khi Việt Nam gia nhập các FTA thế hệ mới. Từ khóa: FTA thế hệ mới, hiệu quả, quyền của người ao động. 1. Đặt vấn đề Hiệp định thương mại tự do (Free Trade Agreement - FTA) là hiệp định hợp tác kinh tế được k kết giữa hai hay nhiều quốc gia nhằm cắt giảm các hàng rào thương mại, cụ thể là thuế quan, quota nhập khẩu và các hàng rào phi thuế quan khác, đồng thời thúc đẩy thương mại hàng hóa và dịch vụ giữa các nước này với nhau. Như vậy, FTA là mọt sản phẩm của quá trình toàn cầu hóa, hàng tram hiẹp định thưong mại đã được ban hành trong những nam qua. Trong thời gian gần đây, thương mại toàn cầu ngày càng phát triển, hướng đến sự phát triển toàn diện và bền vững. Các hoạt động thương mại như trao đổi hàng hoá, dịch vụ, xúc tiến và tự do hoá đầu tư, hợp tác chuyển giao công nghệ, công nghệ, lao động, môi trường… giữa các quốc gia liên tục được đẩy mạnh, dẫn đến những thoả thuận, hợp tác giữa các quốc gia ngày càng mở rộng nội dung và phạm vi. Các hiệp định thương mại tự do không ngừng được thương lượng và k kết giữa các quốc gia, nội dung các hiệp định thương mại tự do không còn bó hẹp ở các vấn đề truyền thống, mà đã được mở rộng thêm với phạm vi rộng hơn, nội dung vượt ra ngoài cam kết về thương mại, dịch vụ và đầu tư mà còn bao gồm cả các thể chế, pháp l , trong các lĩnh vực về môi trường, người lao động, sở hữu trí tuệ,… Sự thay đổi đáng kể của các FTA khi mở rọng hon về phạm vi và sau hon về mức đọ cam kết tự do hóa đã hình thành mọt khái niẹm mới là Hiẹp định thưong mại tự do thế hẹ mới (New generation Free Trade Agreement). Thuạt ngữ ―thế hẹ mới‖ mang tính chất tưong đối để chỉ các FTA có phạm vi toàn diẹn vượt ra ngoài khuon khổ tự do hàng hóa của các FTA 794
- truyền thống. Nếu như các FTA truyền thống chủ yếu quy định các vấn đề tự do thưong mại, giảm thiểu các hàng rào thưong mại, thuế quan thì FTA thế hẹ mới đã bao gồm nhiều vấn đề rọng hon các cam kết trong khuon khổ của Hiẹp định chung về thuế quan và thưong mại (General Agreement on Tariffs and Trade - GATT) cũng như mọt loạt vấn đề mà tổ chức thương mại quốc tế (World Trade Organization – WTO) chưa quy định như lao đọng, moi trường. Khái quát lại, có thể hiểu Hiẹp định thưong mại tự do thế hẹ mới là hiẹp định thưong mại tự do giữa hai hay nhiều quốc gia có phạm vi cam kết rọng hon, toàn diẹn hon, khong chỉ tiếp tục cam kết sau hon về loại bỏ hàng rào thưong mại mà còn điều chỉnh sang các lĩnh vực khác lien quan đến thưong mại, thạm chí phi thưong mại. Khi các cam kết FTA thế hệ mới được thực thi sẽ có nhiều tác động hoạt động thương mại và đầu tư trong và ngoài nước. Các FTA thế hẹ mới khong chỉ tác đọng đến nhiều khía cạnh của nền kinh tế mà còn tác đọng trực tiếp đến lĩnh vực lao đọng nói chung và quyền của người lao đọng nói rieng với cả những thuạn lợi và khó khan. Chính vì vậy nghiên cứu và chỉ ra những cơ hội, thách thức đối với quyền của người lao động khi Việt Nam gia nhập các FTA thế hệ mới trong bối cảnh Việt Nam đang ngày càng tham gia sâu, rộng vào các FTA thế hệ mới là hết sức cần thiết, không những đối với các doanh nghiệp đang sử dụng lao động mà còn hữu ích đối với các cơ quan quản l vĩ mô của Việt Nam trong việc hoạch định các chính sách trong việc đảm bảo quyền của người lao động. Bài viết khái quát về những cơ hội, thách thức đối với quyền của người lao động khi Việt Nam gia nhập và thực thi các FTA thế hệ mới, kinh nghiệm của các quốc gia trên thế giới trong việc bảo vệ quyền của của người lao động, qua đó đưa ra các kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả bảo vệ quyền của người lao động khi Việt Nam gia nhập các FTA thế hệ mới. 2. Tổng quan về các FTA thế hệ mới Việt Nam đã tham gia Tính đến thời điểm hiện nay, Việt Nam đã đàm phán, k kết và thực thi 16 hiệp định thương mại tự do với gần 60 đối tác; trong đó đã thực thi 12 FTA, k và chuẩn bị phê chuẩn 1 FTA, đang đàm phán 3 FTA. Hiệp định Đối tác toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (Comprehensive and Progressive Agreement for Trans-Pacific Partnership - CPTPP)chính thức có hiệu lực từ ngày 14-1-2019 và FTA Việt Nam - Liên minh châu Âu (EU-Vietnam Free Trade Agreement - EVFTA) được k kết vào ngày 30-6-2019 là dấu mốc quan trọng trong việc đẩy mạnh tham gia và thực thi các FTA thế hệ mới Việt Nam. Đây là những FTA có mức độ cam kết mở cửa thị trường hàng hóa, dịch vụ, đầu tư sâu rộng và lộ trình ngắn hơn so với đa số các FTA nước ta đã k kết và tham gia trước đây. Với đặc trưng của các FTA thế hệ mới, các hiệp định CPTPP và EVFTA đã đưa ra những cam kết trong các lĩnh vực, như lao động, doanh nghiệp nhà nước, sở hữu trí tuệ, mua sắm chính phủ và phát triển bền vững. Đây là những cam kết chưa xuất hiện trong đa số các FTA trước đây. Trong đó, Hiệp định EVFTA có một chương riêng về các vấn đề phát triển bền vững quy định các bên k kết sẽ tuân thủ các tiêu chuẩn quốc tế, như các nguyên tắc của Tổ chức Lao động quốc tế (International Labour Organization – ILO); cam kết trong công ước đa phương về môi trường; Nghị định thư Montreal về các chất làm suy giảm tầng ô zôn; Công 795
- ước quốc tế về ngăn ngừa ô nhiễm từ tàu biển; Công ước quốc tế về buôn bán động; thực vật hoang dã bị đe dọa... Hiệp định CPTPP và EVFTA với các cam kết sâu rộng và toàn diện được đánh giá sẽ đem lại nhiều lợi ích cho Việt Nam. Trong lĩnh vực lao động, Quốc hội nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã thông qua Bộ luật Lao động sửa đổi với nhiều bổ sung, điều chỉnh quan trọng về quan hệ lao động và bảo vệ quyền lợi của người lao động đã được cộng đồng quốc tế đánh giá là thực thi nghiêm túc, hiệu quả cam kết của Việt Nam trong các hiệp định EVFTA và CPTPP, góp phần cải thiện vấn đề việc làm và quan hệ lao động của Việt Nam, tạo nền tảng vững chắc cho hội nhập quốc tế và thương mại công bằng. Tuy nhiên, bên cạnh những cơ hội lớn, Việt Nam cũng phải đối mặt với không ít khó khăn, thách thức từ việc thực thi các FTA thế hệ mới. Trong bối cảnh Việt Nam là quốc gia thành viên có trình độ phát triển thấp hơn so với đa số các thành viên của CPTPP và EVFTA, Việt Nam sẽ chịu sức p mở cửa thị trường trong các lĩnh vực hàng hóa, dịch vụ, đầu tư. Để tận dụng cơ hội về xuất khẩu, hàng hóa của Việt Nam sẽ phải đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật và an toàn, vệ sinh thực phẩm cũng như các tiêu chuẩn chặt chẽ trong CPTPP và EVFTA về quy tắc xuất xứ. Các đánh giá bước đầu cho thấy, tỷ lệ tận dụng các cam kết ưu đãi của hàng hóa Việt Nam trong các FTA thế hệ mới còn khiêm tốn, tỷ lệ tận dụng của nhiều mặt hàng xuất khẩu thậm chí chỉ ở mức 1% - 2% trong bối cảnh còn một số lượng lớn doanh nghiệp chưa thực sự quan tâm và thiếu thông tin về CPTPP và EVFTA. Việc thực thi các cam kết FTA thế hệ mới đòi hỏi chúng ta phải có lộ trình phù hợp và các giải pháp đồng bộ hoàn thiện hệ thống thể chế, pháp luật, đi đôi với các hoạt động thông tin, tuyên truyền, phổ biến kiến thức và nâng cao năng lực cho cán bộ các bộ, ngành, địa phương và các doanh nghiệp để bảo đảm tận dụng được cơ hội cũng như tránh việc vi phạm các cam kết trong CPTPP và EVFTA. Các doanh nghiệp Việt Nam cũng cần chủ động nắm bắt nội dung các cam kết trong CPTPP và EVFTA liên quan đến lĩnh vực, ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp mình để chủ động xây dựng chiến lược tiếp cận thị trường, mở rộng xuất khẩu, thu hút đầu tư từ các nước thành viên CPTPP và EVFTA. 3. Quan điểm về quyền của ngƣời lao động trong các FTA thế hệ mới Trong các vấn đề được nhắc đến nhiều ở các FTA thế hẹ mới, lao đọng là mọt nọi dung rất được quan tam. Viẹc đưa nọi dung lao đọng vào các FTA có hai luồng quan điểm trái ngược nhau giữa quan điểm của học thuyết thương mại tự do và quan điểm của học thuyết thương mại công bằng, cụ thể như sau: Quan điểm thứ nhất của những người theo học thuyết thưong mại tự do thì các tieu chuẩn lao đọng là hàng rào cản đối với thị trường và theo họ, điều kiẹn lao đọng sẽ được cải thiẹn từ quá trình phát triển kinh tế, và tất cả mọi người (trong đó có người lao đọng) sẽ được hưởng lợi từ quá trình này. Theo đó, các tieu chuẩn lao đọng được sử dụng để điều chỉnh những khuyết tạt của thị trường lao đọng ở các quốc gia khác nhau thì khong có l do gì để xay dựng các tieu chuẩn lao đọng ở cấp đọ quốc tế. Vai trò của tổ chức lao động quốc tế (International Labour Organization – ILO) bị phủ nhạn khi vẫn duy trì cách tiếp cạn cũ, cách thức lạp luạn theo lối suy nghĩ của thế kỷ trước mà khong thể hiẹn vai trò tích cực trong viẹc 796
- tiếp cạn các co họi cũng như thách thức của nền kinh tế trong quá trình toàn cầu. Do đó, viẹc xay dựng và áp dụng các tieu chuẩn quốc tế cũng như vai trò của ILO là khong cần thiết. Quan điểm thứ hai là những người theo trường phái thưong mại cong bằng và các nhà hoạt đọng về quyền của người lao đọng lại cho rằng ben cạnh những mạt tích cực, toàn cầu hóa cũng bọ lọ những mạt tieu cực như tình trạng lao đọng tr em, lao đọng cư ng bức, bóc lọt, phan biẹt đối xử... Do vạy, các tieu chuẩn lao đọng chung là cần thiết cũng như ILO cần phải phát huy vai trò của mình hon. Vấn đề lao đọng trong thưong mại gắn liền với chính sách của từng quốc gia thì viẹc thi hành các tieu chuẩn lao đọng cũng sẽ có hạn chế do khong phải chịu trừng phạt cư ng chế, vì vạy yeu cầu của toàn cầu hóa và cũng là quan điểm thứ hai đó là cần đưa các tieu chuẩn lao đọng quốc tế vào trong các FTA và có những chế tài thưong mại để bảo đảm các tieu chuẩn đó được thực hiẹn hiẹu quả. Viẹc đưa tieu chuẩn lao đọng quốc tế vào khuon khổ WTO đã thất bại khi Họi nghị Bọ trưởng các nước thuọc WTO được tổ chức tại Singapore nam 1996 đã bác bỏ và cho rằng ILO là tổ chức phù hợp để giải quyết các vấn đề lao đọng ở phạm vi toàn cầu. Tuy nhien, các nước phát triển vẫn nỗ lực đưa các tieu chuẩn lao đọng vào FTA song phưong và đa phưong. 4. Cơ hội và thách thức đối với quyền của ngƣời lao động hi Việt Nam gia nhập các FTA thế hệ mới Xu hướng toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ, để khong bị roi khỏi sự phát triển chung của thế giới, Viẹt Nam sẽ tiếp tục thực hiẹn các biẹn pháp để họi nhạp sau rọng, trong đó có gia nhạp các FTA. Các FTA ngày nay hay các FTA thế hẹ mới luon đề cao đến người lao đọng trong sự phát triển và họi nhạp. Do vạy, các nọi dung về lao đọng đã, đang và sẽ ngày càng được chú trọng trong các cam kết song và đa phưong. Tham gia các FTA thế hệ mới sẽ mang lạị cho các doanh nghiệp Việt Nam những cơ hội mới để mở rộng thị trường, thu hút vốn đầu tư, cắt giảm thuế quan… tạo lợi thế cạnh tranh. Tuy nhiên, k o theo đó là những khó khăn, thách thức trong thực thi các quy định về lao động. Các nước thành viên tham gia các FTA thế hệ mới phải cam kết tuân theo những tiêu chuẩn, quy định về lao động và thừa nhận mối liên hệ giữa quyền của người lao động với thương mại; quyền tự do liên kết và quyền thương lượng tập thể của người lao động và người sử dụng lao động; xóa bỏ lao động cư ng bức và lao động bắt buộc; cấm sử dụng lao động tr em; xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử về việc làm và nghề nghiệp... Hiện nay, lao động Việt Nam phải đối diện với không ít bất lợi do mở cửa thị trường, hàng hóa của các nước, đặc biệt là hàng tiêu dùng nhập khẩu với số lượng ngày càng lớn và đa dạng, với nhiều ưu thế về chất lượng, giá cả và tâm l thích dùng hàng ngoại của người Việt, sẽ dễ bị hàng ngoại chiếm lĩnh thị trường nội địa, làm cho doanh nghiệp trong nước gặp khó khăn về mọi mặt, buộc phải thực hiện tái cơ cấu, sắp xếp, thu hẹp sản xuất, lao động bị mất việc làm… 4.1. Cơ hội đối với qu ền của người lao động khi Việt Nam gia nhập các FTA thế hệ mới Gia nhạp các FTA thế hẹ mới ben cạnh những co họi những co họi để phát triển kinh tế còn tạo ra rất nhiều co họi mới cho người lao đọng cũng như co họi cải thiẹn quan hẹ lao 797
- đọng. Họi nhạp quốc tế giúp Viẹt Nam có co họi thu hút đầu tư, góp phần tạo ra nhiều viẹc làm mới cho người lao đọng. Lao đọng được tự do di chuyển, tạo nhiều co họi viẹc làm đạc biẹt là lao đọng có kỹ nang, ngoại ngữ. Thị trường lao đọng Viẹt Nam đang được các nhà đầu tư, tuyển dụng đánh giá cao khi dan số Viẹt Nam đang ở thế ―co cấu dan số vàng‖ (tức người trong đọ tuổi lao đọng nhiều gấp đoi người ngoài đọ tuổi lao đọng), nó đang tạo ra nhiều thuạn lợi cho sự phát triển kinh tế đất nước. Theo kết quả chính thức được Ban Chỉ đạo Tổng điều tra dân số và nhà ở Trung ương công bố tại Hội nghị tổng kết tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019, tổng số dân của Việt Nam là 96,2 triệu người, trong đó, dân số nam là 47,88 triệu người, chiếm 49,8% và dân số nữ là 48,3 triệu người, chiếm 50,2%. Trong đó tỷ trọng dân số từ 15-64 vẫn chiếm đa số, khoảng 68% tổng dân số, nhưng tỷ trọng dân số từ 65 tuổi trở lên đang tăng với tốc độ nhanh nhất, chiếm 7,7%. Điều này cho thấy, mặc dù Việt Nam đang ở trong thời k cơ cấu dân số vàng nhưng tốc độ già hóa dân số đang tăng nhanh, đòi hỏi chúng ta vừa phải đồng thời thực hiện các chính sách để thích ứng với già hóa dân số, vừa phải tranh thủ tận dụng nguồn nhân lực vàng cho phát triển kinh tế. Khi Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương có hiẹu lực, viẹc tự do hóa thưong mại và đầu tư cũng luon dẫn đến tang nhu cầu lao đọng, mức linh hoạt của thị trường lao đọng sẽ tang len và từ đó dẫn đến viẹc nang cao hiẹu quả phan bổ nguồn lực lao đọng. Ngoài ra, CPTPP làm tang co họi để người lao đọng tiếp cạn trực tiếp với nền sản xuất hiẹn đại, với trình đọ và kinh nghiẹm quản l , điều hành sản xuất, kinh doanh tien tiến của thế giới, qua đó góp phần nang cao trình đọ, kỹ nang, tác phong lao đọng, kiến thức tổ chức, quản l của người lao đọng. Khi Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh Châu Âu có hiẹu lực, lực lượng lao đọng ở mọt số ngành cũng được dự báo tang len như ngành khai khoáng, dẹt may, sản xuất thiết bị. Ben cạnh đó, Cộng đồng kinh tế ASEAN (ASEAN Economic Community - AEC) cũng tạo điều kiẹn cho lao đọng Viẹt Nam được nang cao trình đọ tay nghề, có mọt thị trường rọng mở và nhiều co họi làm viẹc tại các nước trong khu vực ASEAN. Như vậy, CPTPP và EVFTA là các hiẹp định thưong mại tự do thế hẹ mới tieu biểu có nọi dung lao đọng mà Viẹt Nam tham gia. Các FTA thế hẹ mới này khong chỉ tác đọng đến nhiều khía cạnh của nền kinh tế mà còn tác đọng trực tiếp đến lĩnh vực lao đọng nói chung và quyền của người lao đọng nói rieng với cả những thuạn lợi và khó khan. Có thể thấy người lao đọng Viẹt Nam sẽ được bảo đảm quyền lợi nhiều hon khi Viẹt Nam chính thức gia nhạp các FTA thế hẹ mới, nhưng để đảm bảo được quyền lợi của người lao đọng theo như các cam kết thì còn nhiều khó khan trong cả quy định pháp luạt và thực thi. Đối với quan hẹ lao đọng, Bọ luạt lao đọng 1994 ra đời đã đạt nền tảng pháp l cho viẹc hình thành và phát triển quan hẹ lao đọng. Đến nay, quan hẹ lao đọng ở Viẹt Nam đã có những bước tiến nhất định từ nhạn thức đến tổ chức thực hiẹn phù hợp với tiến trình họi nhạp quốc tế, phát triển kinh tế thị trường và thị trường lao đọng. Người lao đọng ngày càng được quan tam và bảo đảm hon các quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Do vạy, thị trường lao 798
- đọng phát triển ổn định hon, đời sống của người lao đọng cũng ngày càng được đảm bảo tren co sở ton trọng và áp dụng các giá trị và nguyen tắc của ILO. Trong bối cảnh Viẹt Nam họi nhạp ngày càng sau rọng vào nền kinh tế toàn cầu thong qua mọt loạt các hiẹp định thưong mại tự do, Viẹt Nam là mọt trong số ít các nước tren thế giới có vị thế rất tốt để thúc đẩy tang trưởng kinh tế và tang cường cải cách cần thiết cho sự tang trưởng kinh tế bền vững. Các cam kết về lao đọng trong FTA thế hẹ mới, đạc biẹt là cam kết trong CPTPP, mạc dù về co bản những yeu cầu cao trong thực thi các tieu chuẩn lao đọng có thể gay khó khan cho Viẹt Nam (đạc biẹt là chi phí tổ chức của Nhà nước và chi phí tuan thủ của doanh nghiẹp) nhưng đay sẽ là co họi tốt để Viẹt Nam làm tốt hon vấn đề bảo vẹ quyền lợi của người lao đọng. Do vạy, Viẹt Nam cần tiếp tục các cam kết cải cách pháp luạt, thiết chế và thực hành quan hẹ lao đọng theo hướng ton trọng đầy đủ các nguyen tắc và quyền co bản trong ILO với mục tieu đưa Viẹt Nam trở thành quốc gia thu nhạp cao hon mức trung bình thong qua con đường tang trưởng toàn diẹn. Từ đó các quyền lợi co bản và chính đáng của người lao đọng cũng được bảo vẹ ngày mọt tích cực hon. 4.2. Thách thức đối với quyền của ngƣời ao động khi Việt Nam gia nhập các FTA thế hệ mới Mạc dù co họi mà các FTA thế hệ mới đem lại cho thị trường lao đọng cũng như người lao đọng là rất lớn, nhưng cũng có nhiều khó khan, thách thức đạt ra như sau: Mọt là, tuy lực lượng lao đọng của Việt Nam dồi dào do đất nước đang ở trong thời k dan số vàng nhưng chất lượng và co cấu lao đọng vẫn còn nhiều bất cạp so với yeu cầu phát triển và họi nhạp. Theo đánh giá của Ngan hàng Thế giới, Viẹt Nam đang thiếu lao đọng có trình đọ tay nghề, cong nhan kỹ thuạt bạc cao. Nếu lấy thang điểm là 10 thì chất lượng nhan lực của Viẹt Nam chỉ đạt 3,79 điểm, xếp thứ 11/12 nước chau Á tham gia xếp hạng của Ngan hàng Thế giới (trong khi Hàn Quốc đạt 6,91 điểm; Ấn Đọ đạt 5,76 điểm; Malaysia đạt 5,59 điểm. Do vạy nen nang suất lao đọng của Viẹt Nam thuọc nhóm thấp ở chau Á - Thái Bình Dưong (thấp hon Singapore gần 15 lần, thấp hon Nhạt Bản 11 lần và thấp hon Hàn Quốc 10 lần). Nang suất lao đọng của Viẹt Nam bằng 1/5 Malaysia và 2/5 Thái Lan. Ben cạnh đó, do xuất phát điểm thấp, co cấu kinh tế chủ yếu vẫn là nong nghiẹp nen tỷ lẹ lao đọng tham gia vào thị trường lao đọng chính thức còn thấp, phần lớn vẫn là lao đọng tự do khong có quan hẹ viẹc làm chính thức. Chất lượng và co cấu lao đọng vẫn còn nhiều bất cạp so với yeu cầu phát triển và họi nhạp. Ngoài ra, trong những nam tới, Viẹt Nam sẽ phải đối mạt với vấn đề già hóa dan số sẽ làm cho lợi thế lực lượng lao đọng tr mất dần đi theo thời gian. Mọt vấn đề khác là nền kinh tế sẽ chịu ảnh hưởng nạng nề từ hiẹn tượng biến đổi khí hạu khiến mọt số ngành suy giảm mạnh về lợi thế cạnh tranh. Do đó, ben cạnh rất nhiều co họi viẹc làm và bảo đảm về quyền lợi, người lao đọng Viẹt Nam cũng phải đối mạt với những sức p do nang lực, trình đọ lao đọng nhất là lao đọng chuyen mon hóa còn thấp gay khó khan để nước ta tạn dụng nguồn lao đọng dồi dào nhất là với lao đọng trong các ngành nghề may mạc, giày da; sức cạnh tranh 799
- tren thị trường lao đọng k m và dễ mất co họi viẹc làm tốt; mọt bọ phạn lao đọng có thể roi vào tình trạng thất nghiẹp. Hai là, trong quá trình họi nhạp, xu hướng dịch chuyển lao đọng ngày càng tang. Tuy nhien muốn dịch chuyển lao đọng thì phải có ngoại ngữ nhưng ngoại ngữ cũng là mọt điểm hạn chế của lao đọng Viẹt Nam. Tren thực tế, trình đọ tiếng Anh của lao đọng Viẹt Nam còn thấp và rất ít người lao đọng học ngon ngữ của các nước ASEAN như Thái Lan, Lào, Campuchia. Do vạy, tuy được đánh giá là cần cù, sáng tạo, nhiều sáng kiến nhưng khi khong giao tiếp được, khong chia s được thì người lao đọng khong thể phát huy được nang lực sáng tạo, khong đưa được vào thực tiễn đời sống và sản xuất, kinh doanh. Đồng thời họi nhạp, tự do di chuyển lao đọng sẽ tạo nen moi trường cạnh tranh gay gắt, càng góp phần gia tang sự mất can đối trong cung – cầu lao đọng trong nước, đạc biẹt là nguồn cung về lao đọng có kỹ nang, trình đọ cao. Trong khi nguồn cung trong nước hạn chế thì dòng dịch chuyển lao đọng có trình đọ cao của nước ngoài sẽ chiếm lĩnh các vị trí viẹc làm đòi hỏi trình đọ cao trong thị trường lao đọng của Viẹt Nam. Ba là, về hẹ thống pháp luạ t lao đọ ng, trong những na m qua pháp luạ t lao đọ ng Viẹ t Nam được sửa đổi, bổ sung ngày càng hoàn thiẹ n theo hướng phù hợp với sự phát triển cũng như các chuẩn mực chung của quốc tế. Tuy nhie n, tham gia vào các FTA thế hẹ mới đòi hỏi các chính sách về lao đọ ng cần được sửa đổi, bổ sung phù hợp với các ye u cầu nọ i tại của nền kinh tế thị trường và ye u cầu họ i nhạ p. Nhiều quy định pháp luạ t hiẹ n nay kho ng phù hợp với các cam kết quốc tế như vấn đề tự do co ng đoàn hay các nọ i dung đã được quy định nhưng vẫn còn bất cạ p, hạn chế trong thực hiẹ n như vấn đề tự do viẹ c làm, lao đọ ng p buọ c... Nếu kho ng sửa đổi cho phù hợp thì trước hết quyền của người lao đọ ng trong nước kho ng được bảo đảm trước sức p cạnh tranh; đồng thời Viẹ t Nam cũng kho ng thể đáp ứng được ye u cầu để tham gia vào thị trường chung với các nước và sẽ bị đẩy ra khỏi sự toàn cầu hóa. Như vạy, viẹc bảo vẹ quyền của người lao đọng khi Viẹt Nam gia nhạp các Hiẹp định thưong mại tự do thế hẹ mới là rất cần thiết khi đứng trước những co họi và thách thức mà các Hiẹp định đó mang lại. Đảm bảo thực hiẹn các cam kết về lao đọng trước hết vì quyền và lợi ích chính đáng của người lao đọng Viẹt Nam, để người lao đọng Viẹt Nam có thể phát huy vị trí và vai trò tạo ra của cải vạt chất cho xã họi; giúp người lao đọng có những điều kiẹn thuạn lợi nhất để học tạp, trau dồi và phát triển kỹ nang, chuyen mon, sáng tạo trong lao đọng. Người lao đọng trong bối cảnh họi nhạp cũng cần phải được họi nhạp về kiến thức, trình đọ, phong cách làm viẹc và khong thể thiếu là những quyền lợi co bản của mình. Bảo vẹ quyền lợi của người lao đọng sau đó sẽ tạo ra quan hẹ lao đọng phát triển hài hòa, ổn định; tạo moi trường thưong mại bình đẳng giữa các quốc gia k kết các Hiẹp định thưong mại tự do để Viẹt Nam có thể tạn dụng tối đa lợi ích mà các Hiẹp định này mang lại cho phát triển kinh tế - xã họi đất nước. 800
- 5. Kinh nghiẹm của mọt số nƣớc hi gia nhạp các Hiẹp hiẹp định thƣong mại tự do thế hẹ mới trong viẹc nâng cao hiệu quả bảo vệ quyền của ngƣời lao đọng và bài học inh nghiệm cho Việt Nam 5.1. inh nghiệm tại ê-xi-cô: FTA thế hẹ mới đầu tien có cam kết về lao đọng là Hiẹp định Thưong mại Tự do Bắc Mỹ (North American Free Trade Agreement - NAFTA) giữa Hoa K , Canada và Me-xi-co nam 1994. Me-xi-co là nước đang phát triển đầu tien k FTA thế hẹ mới có cam kết về lao đọng với hai nước có nền kinh tế phát triển là Hoa K và Canada. Nọi dung cam kết về lao đọng trong NAFTA cũng bao gồm bảo đảm các quyền co bản của người lao đọng: Tự do hiẹp họi và quyền tổ chức; Thưong lượng tạp thể; Đình cong; Lao đọng cư ng bức, lao đọng tr em; Trả lưong bình đẳng; Phòng ngừa tai nạn lao đọng và bẹnh nghề nghiẹp; Đền bù tai nạn lao đọng và bẹnh nghề nghiẹp; Bảo vẹ lao đọng di cư. Do vạy, xem x t kinh nghiẹm của Me- xi-co để thấy được tình huống có thể xảy ra với Viẹt Nam và các giải pháp. Trước hết, có thể thấy các tác đọng của cam kết lao đọng trong NAFTA với Me-xi-co. Trong lĩnh vực viẹc làm, viẹc làm có tang trong mọt số ngành nghề xuất khẩu, nhưng lại giảm trong các ngành nghề khác, dẫn tới tổng số viẹc làm khong tang. Trong lĩnh vực quan hẹ lao đọng và hoạt đọng cong đoàn, Me-xi-co đã trả qua ba giai đoạn của quá trình thay đổi là tích tụ để tạo sức p, Nhà nước phủ nhạn, nhượng bọ chiến thuạt và hiẹn nay đang ở giai đoạn thể chế hóa và thực hiẹn. Nhà nước đang thể chế hóa của tieu chuẩn, bao gồm phe chuẩn cong ước, xay dựng pháp luạt mới phù hợp với cong ước, thực hiẹn các co chế mới và tuan thủ các tieu chuẩn. Đã hon 20 nam từ khi có NAFTA, Me-xi-co vẫn chưa đưa viẹc thực hiẹn các cam kết về lao đọng mọt cách thường xuyen nhưng là quốc gia đang phát triển đầu tien k mọt FTA có các quy định về lao đọng nen đay là quá trình thực tiễn đầu tien về sự chuyển đổi lao đọng khi gắn vấn đề lao đọng với thưong mại. Từ khi k kết NAFTA đến nay, Me-xi-co đã có nhiều thay đổi trong thể chế và thực tiễn lien quan đến thực hiẹn các tieu chuẩn lao đọng quốc tế đã cam kết trong NAFTA. Chính phủ đã thành lạp các van phòng phụ trách các vấn đề cụ thể trực thuọc Ban Thư K lao đọng để điều tra về các vấn đề lao đọng như lao đọng tr em, lao đọng nữ, bình đẳng trong lao đọng... Viẹc thực thi quyền lao đọng, thanh tra lao đọng có những cải thiẹn quan trọng. Me- xi-co đã thành lạp nhiều Ủy ban trọng tài để giải quyết các vấn đề về lao đọng, áp dụng hình thức bỏ phiếu kín trong các vấn đề về lao đọng được ủy ban lao đọng ở cấp lien bang áp dụng lien tục và các ủy ban lao đọng cấp địa phưong cũng sẵn sàng sử dụng hình thức bỏ phiếu kín. Nam 2011, lần đầu tien mọt cong đoàn đọc lạp được bầu cong khai và được quyền đại diẹn thưong lượng tạp thể, khong bị can thiẹt của cong đoàn chính thức và cong ty. Từ đó, mọt số cong đoàn nữa cũng được đang k thành lạp. Để thực hiẹn được những thay đổi trong thể chế cũng như thực hiẹn, mọt số yếu tố thức đẩy cho quá trình này đó là: 801
- Mọt là gắn lao đọng với thưong mại trong FTA khiến các tieu chuẩn lao đọng được chú hon, thực thi và cải thiẹn có hiẹu quả hon. Các co chế khiếu nại, trừng phạt thưong mại dẫn đến quốc gia phải nghiem túc thực hiẹn cam kết. Hai là áp lực từ quốc tế. Lao đọng và thực thi các tieu chuẩn lao đọng tiến bọ là mọt yếu tố để đánh giá sự phát triển của quốc gia nhất là trong thời đại toàn cầu hóa. Rieng với Me-xi-co, quốc gia này còn chính thức cam kết thực hiẹn các tieu chuẩn tiến bọ được đề cạp trong NAFTA. Vấn đề này được cong khai rọng rãi do đó các quốc gia khác sẽ dõi theo từng bước tiến của Me-xi-co trong quá trình thực hiẹn các cam kết này. Ba là khiếu nại nhất là khiếu nại từ sự lien kết quốc gia tạo sức p lớn len Chính phủ. Đa số các khiếu nại với Me-xi-co đều lien quan đến quyền tự do lien kết và thưong lượng tạp thể nen có thể thấy hai nọi dung này được quan tam nhất, do đó áp lực thực thiẹn cũng lớn hon. 5.2. inh nghiệm tại Hàn Quốc: Tại Hàn Quốc, quyền tự do cong đoàn được pháp luạt ghi nhạn. Là quốc gia đa đảng, Hàn Quốc có mọt số tổ chức cong đoàn lớn tưong ứng đi cùng với Đảng chính trị lớn để bảo vẹ quyền cong đoàn của người lao đọng ben cạnh các cong đoàn tự lạp khác. Hai tổ chức cong đoàn lớn tại Hàn Quốc hiẹn nay là Lien hiẹp các tổ chức cong đoàn Hàn Quốc (FKTU) và Lien đoàn thưong mại Hàn Quốc. Ben cạnh đó, thưong lượng tạp thể là mọt quyền Hiến định, khi cong đoàn yeu cầu, người sử dụng lao đọng có nghĩa vụ phải chấp nhạn các yeu cầu và thực hiẹn quá trình đàm phán mang tính thiẹn chí; viẹc từ chối hoạc bỏ đi khi đàm phán từ phía người sử dụng lao đọng là vi phạm quyền và có thể bị phạt; cấp đọ chủ yếu của co chế thưong lượng tạp thể là tại cong ty nhưng có mọt số ngoại lẹ như ngan hàng và ngành cong nghiẹp dẹt bổng thì được thực hiẹn ở cấp đọ ngành, thưong lượng thường k o dài hai nam. 5.3. inh nghiệm tại Braxin: Braxin là mọt quốc gia có tỉ lẹ lao đọng cư ng bức cao, đạc biẹt trong lĩnh vực sản xuất gang đúc của ngành than. Trong 20 nam gần đay, Chính phủ Braxin đã thực hiẹn mọt số biẹn pháp quan trọng nhằm đấu tranh chống lại lao đọng cư ng bức như thành lạp mọt Tổ Thanh tra lưu đọng đạc biẹt để điều tra và đọt kích các xưởng bị cáo buọc sử dụng lao đọng cư ng bức; thiết lạp mọt ―danh sách đen‖ gồm những cá nhan và doanh nghiẹp bị phát hiẹn sử dụng lao đọng no lẹ; các doanh nghiẹp và các nhóm chính trị xã họi đã phát đọng mọt Hiẹp ước Quốc gia nhằm Xóa bỏ lao đọng no lẹ và có co quan giám sát xã họi sẽ theo dõi hoạt đọng của các doanh nghiẹp đã k kết hiẹp ước và ghi ch p lại những cách làm tốt. Braxin đã kết hợp thực thi pháp luạt, thanh tra và nang cao nhạn thức của doanh nghiẹp trong vấn đề lao đọng cư ng bức, từ đó giảm mọt cách hiẹu quả tình trạng lao đọng cư ng bức ở nước này. 5.4. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam Mọt là, Viẹt Nam khi tham gia FTA thế hẹ mới cũng sẽ chịu nhiều áp lực từ dư luạn quốc tế. Do vạy, vấn đề gay tranh luạn nhiều nhất và nhiều khiếu nại nhất sẽ lien quan đến tự do lien kết và thưong lượng tạp thể. Xu hướng các FTA thế hẹ mới hiẹn nay, viẹc thực thi các cam kết của quốc gia thành vien sẽ phải bắt đầu ngay vào thể chế và thực thi, do vạy Viẹt 802
- Nam phải sửa đổi pháp luạt và xay dựng bọ máy thực thi đầy đủ và sẵn sàng. Tổ chức cong đoàn sẽ là vấn đề cần được quan tam nhất trong thời gian tới để vừa đảm bảo quyền tự do cong đoàn cho người lao đọng nhưng vẫn giữ được vị trí, vai trò của Cong đoàn Viẹt Nam. Cong đoàn Viẹt Nam sẽ gạp thách thức lớn, đòi hỏi phải thay đổi về phưong thức tổ chức và hoạt đọng, phải nang cao nang lực, thể hiẹn vai trò đại diẹn và bảo vẹ hiẹu quả quyền và lợi ích hợp pháp của người lao đọng. Quá trình thực hiẹn các cam kết trong FTA nói chung và các cam kết về bảo vẹ quyền của người lao đọng nói rieng đòi hỏi phải có sự thay đổi cả về thể chế và nang lực của các co quan lao đọng của Chính phủ lien quan tới các vấn đề lao đọng như đang k cong đoàn, quản l hoạt đọng của cong đoàn, hòa giải và thanh tra lao đọng... Hai là, cần tang cường giáo dục, tuyen truyền nhạn thức cho cả người lao đọng và người sử dụng lao đọng về bảo vẹ quyền của người lao đọng. Xuất phát vấn đề cốt lõi là nhạn thức của các ben trong quan hẹ lao đọng sẽ giúp quyền của người lao đọng trước hết được bảo đảm như quy định pháp luạt và hon pháp luạt do các ben thỏa thuạn. Ba là, các quy định của pháp luạt phải thống nhất, phù hợp với pháp luạt quốc tế và tình hình cụ thể trong nước. Viẹc sửa đổi, hoàn thiẹn pháp luạt phải trải qua các bước chuẩn bị kỹ càng để đảm bảo hiẹu quả và phù hợp. Ben cạnh đó, co chế thực thi và giám sát là yeu cầu cấp thiết đạt ra. Cụ thể, cần phải tang cường thành lạp các tổ chức bảo vẹ quyền của người lao đọng chuyen ngành, các tổ chức thanh kiểm tra. Các tổ chức chuyen ngành hoạt đọng tích cực sẽ tạo ra mọt nền tảng vững chắc trong viẹc tuyen truyền, thúc đẩy, thực thi cũng như giám sát bảo vẹ quyền của người lao đọng trong lĩnh vực của mình. 6. Mọt số iến nghị nh m nang cao hiẹu quả bảo vẹ quyền của ngƣời lao đọng hi Viẹt Nam gia nhạp các FTA thế hẹ mới Thứ nhất, các quy định của pháp uật về bảo vệ quyền của người ao động phải đảm bảo tính thống nhất, đồng bọ và đẩy đủ. Các quy định của pháp luạt về bảo vẹ quyền của người lao đọng phải đảm bảo tính thống nhất, đồng bọ và đầy đủ mà trước hết phải tren co sở phù hợp với chính sách của Đảng, Nhà nước; phản ánh hiẹn thực khách quan, phù hợp với trình đọ nhạn thức, phát triển của kinh tế - xã họi. Từ những quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước khẳng định người lao đọng có những quyền co bản và được Nhà nước bảo vẹ những quyền co bản đó, Nhà nước ta đã thể chế thành các quy định pháp luạt mang tính bắt buọc, áp dụng chung cho toàn xã họi. Hẹ thống các van bản pháp luạt để bảo vẹ quyền của người lao đọng gồm Bộ luật lao động, Luạt Cong đoàn, Luạt bình đẳng giới, Luạt bảo hiểm xã họi, Luạt tr em và các van bản lien quan và hướng dẫn thi hành. Viẹc bảo vẹ các quyền của người lao đọng luon được nước ta coi trọng, tạo điều kiẹn thuạn lợi để người lao đọng có thể bảo vẹ các quyền chính đáng của mình như quyền cong đoàn, bình đẳng trong nghề nghiẹp và viẹc làm, khong bị phan biẹt đối xử... Thực tiễn đã cho thấy, ben cạnh những kết quả thì vẫn có những tồn tại bất cạp. Do đó, khi sửa đổi, bổ sung và hoàn thiẹn hẹ thống pháp luạt về bảo vẹ quyền của người lao đọng phải luon theo sát nguyen tắc nền tảng đó là xuất phát từ những chủ trưong, đường lối của Đảng về 803
- chính sách bảo vẹ quyền của người lao đọng. Viẹc hoàn thiẹn pháp luạt về bảo vẹ quyền của người lao đọng vừa phải dựa những thành tựu trước đó vừa phải đảm bảo phù hợp với thực tiễn trình đọ nhạn thức và phát triển của kinh tế - xã họi hiẹn nay. Ngoài ra, các luạt chuyen ngành khác có tham gia điều chỉnh như Luạt cong đoàn, Luạt bình đẳng giới, Luạt bảo hiểm xã họi... Có thể thấy các quy phạm pháp luạt bảo vẹ các quyền co bản của người lao đọng tuy nhiều, tưong đối đầy đủ và phù hợp với thong lẹ quốc tế nhưng vẫn thiếu tạp trung, thiếu sự thống nhất, đồng bọ, đạc biẹt là sự thiếu thống nhất giữa Luạt và các van bản dưới luạt hướng dẫn thi hành dẫn đến hạn chế trong áp dụng luạt để bảo vẹ các quyền co bản của người lao đọng. Theo đó, viẹc quy định các khái niẹm, các quyền của người lao đọng, co chế pháp l để bảo vẹ phải thống nhất, đầy đủ trong các van bản từ Hiến pháp đến Luạt lao đọng và các luạt chuyen ngành, để tránh sự chồng ch o, thiếu sót. Ben cạnh đó cần nghien cứu, bổ sung các quy định bảo vẹ quyền của người lao đọng như quy định về quyền tự do cong đoàn, giải pháp cho đình cong, tang hiẹu quả thưong lượng tạp thể, lưong tối thiểu, đảm bảo quyền viẹc làm... Viẹc hoàn thiẹn phải dựa tren nghien cứu, đánh giá mọt cách khách quan sự tác đọng của các cam kết lao đọng với đất nước; đồng thời chú trọng đến các điều kiẹn thực tế khách quan của đất nước, đúng với chủ trưong, đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước. Sự thống nhất, đồng bọ trong các van bản quy phạm pháp luạt vừa tạo điều kiẹn cho co quan, doanh nghiẹp và các ben trong quan hẹ lao đọng dễ dàng vạn dụng vừa góp phần thiết thực nhất để bảo vẹ người lao đọng trong bối cảnh họi nhạp hiẹn nay. Thứ hai, đảm bảo hài hòa ợi ích giữa các chủ thể trong quan hẹ ao đọng trong các quy định pháp uạt về bảo vẹ quyền của nguời ao đọng. Người lao đọng và người sử dụng lao đọng là hai ben có lợi ích đối kháng nhau trong quan hẹ lao đọng. Viẹc can bằng lợi ích mối quan hẹ này ngày càng được quan tam, chú trọng trong pháp luạt lao đọng ben cạnh viẹc bảo đảm những quyền lợi co bản nhất của người lao đọng. Khi gia nhạp FTA thế hẹ mới, sự thay đổi về thị trường lao đọng sẽ dẫn đến yeu cầu khách quan là bảo vẹ quyền của người lao đọng như trong các FTA thế hẹ mới đã đạt ra. Tuy nhien khong vì thế mà quá thien lẹch về mọt phía, chú trọng bảo vẹ quyền của người lao đọng mà quen đi vị trí của người sử dụng lao đọng. Do vạy, khi xay dựng và thực thi pháp luạt để bảo vẹ quyền của người lao đọng, pháp luạt Viẹt Nam phải tiếp tục can bằng lợi ích giữa các ben chủ thể, khong quy định bảo vẹ người lao đọng mọt cách thái quá, chú trọng đến các quy định bảo vẹ quyền lợi chính đáng của người sử dụng lao đọng song song với quyền lợi của người lao đọng như quyền tự do kinh doanh, khong can thiẹp quá sau vào quản trị nọi bọ của doanh nghiẹp, ton trọng quy luạt về cung cầu lao đọng, quyền tự định đoạt của các ben... Thứ ba, các quy định pháp uạt bảo vẹ quyền của nguời ao đọng phải phù hợp với thong ẹ quốc tế khi Việt Nam gia nhập các FTA thế hệ mới Viẹc bảo vẹ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao đọng cần thay đổi để phù hợp với tình hình mới, khong chỉ dừng lại ở các tieu chuẩn do Nhà nước đạt ra mà còn phải tiến tới các tieu chuẩn chung có giá trị nhan van tren toàn cầu. Các nọi dung trong các van kiẹn 804
- của Lien hợp quốc, ILO là những co sở quan trọng cho Viẹt Nam trong xay dựng và hoàn thiẹn pháp luạt về bảo vẹ quyền của người lao đọng. Việt Nam là thành vien của Lien hợp quốc và ILO, vì vậy Viẹt Nam có trách nhiẹm thực hiẹn các quy định của các tổ chức này về bảo vẹ quyền của người lao đọng đồng thời ban hành, sửa đổi, bổ sung để hoàn thiẹn hẹ thống pháp luạt cho phù hợp với các tieu chuẩn quốc tế. Là mọt thành vien tích cực của ILO, Viẹt Nam đã phe chuẩn 5 trong 8 cong ước của ILO về quyền co bản của người lao đọng tại noi làm viẹc. Tuy nhien, với viẹc gia nhạp các FTA thế hẹ mới, Viẹt Nam phải triển khai đẩy nhanh nghien cứu, rà soát, hoàn thiẹn thủ tục để phe duyẹt 3 cong ước còn lại. Ngoài ra là rất nhiều cong ước, khuyến nghị khác về các khía cạnh bảo vẹ quyền của người lao đọng cũng cần được nghien cứu để áp dụng. Ben cạnh đó, viẹc thực thi các cam kết trong FTA thế hẹ mới cũng trở nen chạt chẽ hon, khong chỉ ở mức khuyến nghị mà là bắt buọc thi hành do đó co chế bảo đảm các quyền của người lao đọng cũng phải được thể hiẹn ở mức đọ cao hon trong pháp luạt. Các cong ước của ILO cho đến nay vẫn là các tieu chuẩn lao đọng quốc tế được cong nhạn toàn cầu, là chuẩn mực chung của nhan loại. Do vạy, thực chất thực hiẹn cam kết về lao đọng trong FTA thế hẹ mới là thực hiẹn các tieu chuẩn lao đọng của ILO – vấn đề mà trước sau gì trong quá trình họi nhạp Viẹt Nam cũng phải hoàn thiẹn. Tuy nhien, FTA thế hẹ mới buọc Viẹt Nam phải đẩy nhanh hon, quyết liẹt và triẹt để hon trong viẹc chuẩn mực hóa các nọi dung bảo vẹ quyền của người lao đọng trong hẹ thống pháp luạt. Do vạy, các co quan có chức nang chủ trì soạn thảo các van bản pháp luạt cần tiếp tục nghien cứu mọt cách đầy đủ, toàn diẹn về quyền con người trong lĩnh vực lao đọng được quy định trong các van kiẹn của Lien hợp quốc và ILO, đồng thời tham khảo kinh nghiẹm của các quốc gia khác trong quá trình này. 7. Kết luận Hội nhập toàn cầu, cụ thể là gia nhập các FTA thế hệ mới là xu thế Việt Nam không thể bỏ qua trong quá trình xây dựng đất nước. Các FTA thế hệ mới sẽ đem lại cho Việt Nam những thời cơ và thách thức song hành. Trong đó có cả thuận lợi và khó khăn về quyền của người lao động. Nhận thức được tầm quan trọng của việc bảo vệ quyền của người lao động khi đất nước hội nhập, Việt Nam đã chấp nhận thay đổi nhiều chính sách trong đó có chính sách lao động trong bảo vệ các nhóm quyền cơ bản của người lao động để tham gia vào thương mại chung toàn cầu. Các khuyến nghị trong bài viết sẽ góp phần nâng cao hiệu quả bảo vệ quyền của người lao động khi hội nhập không chỉ có nghĩa trực tiếp đến người lao động, quan hệ lao động mà còn tác động trực tiếp đến phát triển đất nước dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh theo định hướng xã hội chủ nghĩa. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ công thương (2012), Hiệp định thương mại tự do – Một số khái niệm cơ bản, Hà Nội. 805
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Hiệp định thương mại tư do Việt Nam- liên minh Châu Âu
92 p | 243 | 54
-
Hiệp định Thương mại Tự do giữa Việt Nam và EU: Cơ hội và thách thức cho các doanh nghiệp
5 p | 160 | 13
-
Các biện pháp phòng vệ thương mại trong các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới và tác động đối với Việt Nam
13 p | 75 | 12
-
Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới: Tác động đối với hệ thống sở hữu trí tuệ của Việt Nam
3 p | 69 | 9
-
Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam - EU sẽ mở ra những cơ hội lớn cho hàng hóa và dịch vụ
5 p | 96 | 9
-
Sổ tay cho doanh nghiệp Việt Nam: Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - Liên minh Châu Âu (EVFTA)
128 p | 32 | 7
-
Những tác động của Hiệp định Thương mại Tự do đối với kinh tế Việt Nam
6 p | 118 | 5
-
Khả năng hình thành Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Hoa Kỳ
4 p | 6 | 4
-
Hội thảo khoa học cấp quốc gia tác động của các Hiệp định thương mại tự do đến cơ cấu kinh tế Việt Nam
139 p | 35 | 4
-
Tác động hai mặt của việc tham gia các hiệp định thương mại tự do đối với chủ quyền của Việt Nam
5 p | 100 | 3
-
Hội thảo Khoa học cấp quốc gia: Mô hình cân bằng tổng thể và các phương pháp phân tích tác động của các hiệp định thương mại tự do đến cơ cấu kinh tế quốc gia
114 p | 29 | 3
-
Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới – cơ hội và thách thức hướng tới phát triển thương mại bền vững
12 p | 61 | 3
-
Xu hướng hình thành các hiệp định thương mại tự do song phương ở Đông Á và hệ quả đối với khu vực - Bùi Trường Giang
8 p | 83 | 3
-
Hiệp định thương mại tự do song phương (BFTA) của Mỹ: Vai trò với các nước thành viên - Nguyễn Xuân Trung
10 p | 78 | 2
-
Tác động của chính sách cắt giảm thuế trong hiệp định thương mại tự do FTA đến kim ngạch xuất nhập khẩu theo ngành hàng: Trường hợp tỉnh Đồng Nai
6 p | 74 | 2
-
Giải quyết tranh chấp về lao động trong Hiệp định Thương mại tự do của Hoa Kỳ và khuyến nghị cho Việt Nam
13 p | 6 | 2
-
Quy định về lao động trong Hiệp định thương mại tự do Bắc Mỹ và thực hiện ở Mexico
9 p | 66 | 0
-
Tác động của Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam - EU (EVFTA) đối với quan hệ thương mại Việt Nam - EU
10 p | 1 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn