intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hiệu quả ban đầu và trung hạn của thủ thuật cắt đốt đường chậm ở bệnh nhân nhịp nhanh do vào lại tại nút nhĩ thất

Chia sẻ: ViAres2711 ViAres2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

30
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày khảo sát hiệu quả ban đầu và trung hạn của thủ thuật cắt đốt đường chậm ở bệnh nhân nhịp nhanh do vào lại tại nút nhĩ thất (AVNRT). Khảo sát mối liên hệ một số đặc điểm lâm sàng và thủ thuật với hiệu quả thủ thuật.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hiệu quả ban đầu và trung hạn của thủ thuật cắt đốt đường chậm ở bệnh nhân nhịp nhanh do vào lại tại nút nhĩ thất

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015<br /> <br /> <br /> HIỆU QUẢ BAN ĐẦU VÀ TRUNG HẠN CỦA THỦ THUẬT CẮT ĐỐT<br /> ĐƯỜNG CHẬM Ở BỆNH NHÂN NHỊP NHANH DO VÀO LẠI TẠI NÚT<br /> NHĨ THẤT<br /> Nguyễn Công Vân*, Trương Quang Khanh*, Hồ Thượng Dũng*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: khảo sát hiệu quả ban đầu và trung hạn của thủ thuật cắt đốt đường chậm ở bệnh nhân nhịp<br /> nhanh do vào lại tại nút nhĩ thất (AVNRT). Khảo sát mối liên hệ một số đặc điểm lâm sàng và thủ thuật với hiệu<br /> quả thủ thuật.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu tiến hành trên 124 bệnh nhân AVNRT, được khảo sát<br /> điện sinh lý và cắt đốt đường chậm. Tiêu chí thành công của thủ thuật là không khởi phát được cơn nhịp nhanh<br /> AVNRT, bệnh nhân sau cắt đốt thành công được theo dõi trong 6 tháng hoặc dừng theo dõi sớm nếu có tái phát<br /> cơn.<br /> Kết quả: cắt đốt thành công ở 123 bệnh nhân (99,2%). Sau cắt đốt 123 bệnh nhân sau cắt đốt thành công<br /> được theo dõi trong 6 tháng. Có 4 (3,3%) trong 123 bệnh nhân cắt đốt thành công có biểu hiện tái phát cơn trong<br /> thời gian theo dõi. Có sự khác biệt có ý nghĩa về tỷ lệ tái phát cơn giữa nhóm bệnh nhân trẻ tuổi so với nhóm lớn<br /> tuổi hơn (31,5±13,3 so với 50,9±13,5, p=0,03). Không thấy có mối liên hệ giữa các đặc điểm giới tính, dạng<br /> AVNRT, xuất hiện nhịp bộ nối trong lúc cắt đốt và đặc điểm còn đường chậm và/hoặc một nhịp echo sau đốt với<br /> tỷ lệ tái phát AVNRT.<br /> Kết luận: thủ thuật cắt đốt đường chậm nút nhĩ thất ở bệnh nhân AVNRT có tỷ lệ thành công cao và tỷ lệ<br /> tái phát cơn thấp. Ngoại trừ yếu tố tuổi, các yếu tố khác như giới tính, dạng cơn nhịp nhanh, sự xuất hiện nhịp bộ<br /> nối trong lúc cắt đốt, còn đường chậm và/hoặc một nhịp echo sau đốt không ảnh hưởng đến hiệu quả thủ thuật.<br /> Từ khoá: cắt đốt đường chậm, nhịp nhanh do vào lại tại nút nhĩ thất<br /> ABSTRACT<br /> ACUTE AND LONG-TERM RESULTS OF SLOW PATHWAY ABLATION IN PATIENTS WITH<br /> ATRIOVENTRICULAR NODAL REENTRANT TACHYCARDIA<br /> Nguyen Cong Van, Truong Quang Khanh, Ho Thuong Dung<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 19 - No 5 - 2015: 54 - 58<br /> <br /> Aims: The aim of this study was to report the acute and long-term results of slow pathway ablation of<br /> patients with atrioventricular nodal reentrant tachycardia and the relations between the clinical and procedure<br /> features with procedure effectiveness.<br /> Methods: The study included 124 consecutive patients with atrioventricular nodal reentrant tachycardia<br /> who underwent slow pathway ablation. Successful ablation procedure was determined by the disappearance of<br /> atrioventricular nodal reentrant tachycardia. Post-successful ablation patients were followed up for 6 months and<br /> stopped if patients developed atrioventricular nodal reentrant tachycardia recurrences during the follow- up.<br /> Results: Acute success was achieved in 123 patients (99.2%). After ablation, 123 patients were followed up<br /> for six months. Of 123 patients with successful ablation, 4 patients (3.3%) developed AVRNT recurrences during<br /> <br /> <br /> * Khoa Tim mạch Bệnh viện Thống Nhất thành phố Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: Bs. Nguyễn Công Vân ĐT: 0966895008 Email: nguyencongvan81@yahoo.com.vn<br /> <br /> 54 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất năm 2015<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> the follow-up. There was significant difference in the rate of AVNRT recurrence between younger and older age<br /> group (31.5±13.3 vs. 50.9±13.5; p=0.03). No significant differences in the rate of AVNRT recurrence with sex,<br /> AVNRT type, developing junction rhythms during ablation, preserving slow pathway and/or echo beat after<br /> ablation.<br /> Conclusions: slow pathway ablation for AVNRT is a high successful procedure and a low recurrence rate.<br /> Our study demonstrated that only younger age, but not other sex, AVNRT type, developing junction rhythms<br /> during ablation, preserving slow pathway and/or echo beat after ablation correlate with the effective procedure.<br /> Keywords: slow pathway ablation, atrioventricular nodal reentrant tachycardia.<br /> MỞ ĐẦU trí nhĩ phải cao. Chẩn đoán sinh lý hai đường<br /> nút nhĩ thất và dạng của cơn nhịp nhanh dựa<br /> Nhịp nhanh trên thất do vào lại tại nút nhĩ<br /> vào các tiêu chuẩn cơ bản(5,7), những trường hợp<br /> thất là một dạng loạn nhịp thường gặp nhất khó khởi phát cơn hay quá ngắn, chúng tôi sử<br /> trong các loại nhịp nhanh kịch phát trên thất, dụng thuốc kích thích giao cảm isoproterenol<br /> chiếm tỉ lệ 1/5000 trong dân số chung(7). Trong truyền tĩnh mạch (liều 1-4mcg/phút), một số<br /> hơn hai thập kỷ qua, cắt đốt đường chậm bằng trường hợp phải sử dụng thêm atropine tiêm<br /> năng lượng sóng tần số radio được xem là chọn tĩnh mạch để khởi phát cơn dể dàng hơn.<br /> lựa đầu tay cho điều trị loại nhịp nhanh này (8,9,10),<br /> Một catheter cắt đốt 7F đầu 4mm được sử<br /> do là thủ thuật có tỷ lệ thành công cao, ít tái phát<br /> dụng, xác định vị trí cắt đốt dựa vào kết hợp cả<br /> và an toàn (4,6,8). Tuy nhiên vẫn còn có một số ý<br /> hai phương pháp tiếp cận dưới hướng dẫn giải<br /> kiến khác nhau về tiêu chuẩn thành công của thủ<br /> phẫu và điện sinh lý(5,7,8). Tại vị trí đường chậm<br /> thuật, và một số yếu tố liên quan đến hiệu quả<br /> năng lượng được phóng thích hai đợt mỗi đợt 60<br /> của thủ thuật(4,6,11,13).<br /> giây với năng lượng tối đa 50W, nhiệt độ tối đa<br /> Trong nghiên của chúng tôi, một nghiên cứu<br /> 600C (trong đợt đầu, năng lượng khởi đầu tối đa<br /> cắt ngang-tiến cứu trên 124 bệnh nhân có nhịp<br /> 20W sau 15 giây nếu không có biểu hiện bất lợi<br /> nhanh do vào lại tại nút nhĩ thất được khảo sát như kéo dài khoảng AH, thì năng lượng mới<br /> điện sinh lý và cắt đốt. chúng tôi khảo sát về tỷ lệ được nâng lên 50W). Điện trở và dẫn truyền nhĩ<br /> thành công ban đầu của thủ thuật, tỷ lệ tái phát<br /> thất được theo dõi sát, phóng thích năng lượng<br /> cơn nhịp nhanh và khảo sát mối liên quan của<br /> được dừng ngay lập tức nếu có sự gia tăng đột<br /> một số yếu tố với hiệu quả của thủ thuật. ngột điện trở hoặc có blốc dẫn truyền nhĩ thất<br /> ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU hay thất nhĩ.<br /> Đối tượng nghiên cứu Tiêu chuẩn cắt đốt thành công: rõ ràng nhất<br /> là blốc đường chậm và không khởi phát được<br /> Trong thời gian từ tháng 4/2014 đến tháng<br /> cơn sau đốt. Những trường hợp còn đường<br /> 2/2015, có 124 bệnh nhân với nhịp nhanh do vào<br /> chậm và/hoặc còn một nhịp echo sau cắt đốt<br /> lại tại nút nhĩ thất được khảo sát điện sinh lý và<br /> nhưng không khởi phát được cơn nhịp nhanh<br /> cắt đốt cơn nhịp nhanh, được đưa vào mẫu<br /> sau đốt cũng được xem là cắt đốt thành công.<br /> nghiên cứu.<br /> Những trường hợp không khởi phát được cơn<br /> Khảo sát điện sinh lý và cắt đốt nhịp nhanh lúc khảo sát trước cắt đốt thì block<br /> Chúng tôi sử dụng ba catheter chẩn đoán, đường chậm sau đốt là tiêu chuẩn thành công.<br /> gồm: một catheter 5F với mười điện cực được<br /> Theo dõi tái phát cơn nhịp nhanh<br /> đặt tại tĩnh mạch xoang vành, một catheter 6F<br /> Tất cả bệnh nhân sau cắt đốt thành công<br /> với bốn điện cực được đặt tại mỏm thất phải,<br /> được theo dõi trong 6 tháng (tái khám sau 10<br /> một catheter 6F với bốn điện cực được đặt tại vị<br /> ngày tại bệnh viện, sau đó tái khám qua điện<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất năm 2015 55<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015<br /> <br /> thoại sau 1, 3 và 6 tháng). Những bệnh nhân có nặng ngực (25%), không có bệnh nhân nào có<br /> biểu hiện nghi ngờ tái phát cơn được đề nghị biểu hiện ngất hoặc gần ngất trong cơn nhịp<br /> đến bệnh viện làm Holter ECG, kích thích nhĩ nhanh.<br /> qua thực quản (nếu Holter ECG không bất Hầu hết bệnh nhân có nhịp nhanh do vào lại<br /> thường) để xác định bệnh nhân có tái phát cơn tại nút nhĩ thất có sinh lý hai đường nút nhĩ thất<br /> nhịp nhanh không. trong lúc khảo sát trước cắt đốt (87,1%). Cơn<br /> Phân tích thống kê nhịp nhanh dạng điển hình chiếm đa số (93%).<br /> Chúng tôi sử dụng phần mềm thống kê Stata Kết quả cắt đốt và theo dõi tái phát cơn<br /> 12. Số liệu được trình bày dưới dạng trung bình sau đốt<br /> ± độ lệch chuẩn (TB ± SD), tỷ lệ (%). So sánh hai Bảng 2: Kết quả cắt đốt và theo dõi sau đốt<br /> tỉ lệ chúng tôi sử dụng test Chi bình phương Đặc điểm Tỷ lệ (%) TB ± SD<br /> hoặc test chính xác Fisher. So sánh hai trung bình Có nhịp bô nối trong lúc cắt đốt 119/124 (96%)<br /> chúng tôi sử dụng t-test. Kết quả được xem là có Blốc đường chậm nút nhĩ thất sau đốt 93/108 (88,6%)<br /> ý nghĩa thống kê khi p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0