Hiệu quả bảo tồn chức năng trong phẫu thuật u thần kinh đệm vùng vận động áp dụng cộng hưởng khuếch tán sức căng và định vị thần kinh
lượt xem 3
download
Bài viết trình bày đánh giá kết quả bảo tồn chức năng và cải thiện chất lượng cuộc sống trong phẫu thuật u thần kinh đệm vùng vận động áp dụng cộng hưởng từ khuếch tán sức căng và định vị thần kinh tại Bệnh viện Việt Đức từ 8/2021 đến 8/2023.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Hiệu quả bảo tồn chức năng trong phẫu thuật u thần kinh đệm vùng vận động áp dụng cộng hưởng khuếch tán sức căng và định vị thần kinh
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 HIỆU QUẢ BẢO TỒN CHỨC NĂNG TRONG PHẪU THUẬT U THẦN KINH ĐỆM VÙNG VẬN ĐỘNG ÁP DỤNG CỘNG HƯỞNG KHUẾCH TÁN SỨC CĂNG VÀ ĐỊNH VỊ THẦN KINH Dương Đại Hà1,2, Phạm Hoàng Anh1,2, Phạm Tuấn Dũng2, Chu Thành Hưng1,2, Đồng Văn Hệ2, Nguyễn Thành Tam1 , Nguyễn Duy Linh1,3 TÓM TẮT 5 Karnofsky (KPS) đánh giá chất lượng sống, Mở đầu: Phẫu thuật u thần kinh đệm vùng thang điểm cơ lực đánh giá chức năng vận động. vận động của não đòi hỏi sự cân bằng giữa xử lý Kết quả: Qua nghiên cứu 113 bệnh nhân, tuổi tối ưu tổn thương đồng thời bảo tổn tối đa chức trung bình 39,8, giới nam chiếm 50,4%. U thần năng thần kinh sau mổ. Áp dụng cộng hưởng từ kinh đệm bậc cao chiếm 67,3%, bậc thấp 32,7%. khuếch tán sức căng giúp các phẫu thuật viên lập Triệu chứng lâm sàng hay gặp nhất: đau đầu kế hoạch trước mổ, kết hợp định vị thần kinh (78,8%), yếu liệt vận động (46,9%), động kinh trong mổ cũng như đưa ra phương án xử trí tối 20,4%. Trên phim cộng hưởng từ khuếch tán sức ưu. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả bảo căng có 9 trường hợp bó tháp bình thường tồn chức năng và cải thiện chất lượng cuộc sống (8,0%), 42 trường hợp đè đẩy bó tháp (37,2%), trong phẫu thuật u thần kinh đệm vùng vận động 39 trường hợp thâm nhiễm (34,5%), 23 trường áp dụng cộng hưởng từ khuếch tán sức căng và hợp phá hủy bó tháp (20,4%). Kết quả phẫu thuật định vị thần kinh tại Bệnh viện Việt Đức từ lấy gần toàn bộ và toàn bộ u chiếm 61,9%, lấy u 8/2021 đến 8/2023. Đối tượng và phương pháp một phần 38,1%. Đa số bệnh nhân cải thiện hoặc nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu 113 không đổi sức cơ sau mổ (89,4%). Chỉ số bệnh nhân được chẩn đoán và phẫu thuật u não Karnofsky sau mổ cải thiện và bảo tồn chiếm vùng vận động tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức 88,5%. Kết luận: Áp dụng cộng hưởng từ có kết quả giải phẫu bệnh là u thần kinh đệm, có khuếch tán sức căng và định vị thần kinh trong chụp cộng hưởng từ khuếch tán sức căng và áp phẫu thuật u tế bào thần kinh đệm vùng vận động dụng định vị thần kinh trong mổ. Đánh giá kết giúp bảo tồn chức năng thần kinh, cải thiện chất quả điều trị sau mổ sử dụng thang điểm lượng cuộc sống sau mổ đồng thời có phương án phẫu thuật phù hợp. 1 Bộ môn ngoại – Trường Đại học Y Hà Nội Từ khóa: u thần kinh đệm, cộng hưởng 2 Khoa phẫu thuật thần kinh 1 – Trung tâm PTTK từ khuếch tán sức căng, bó tháp, vùng vận - Bệnh viện Việt Đức động, định vị thần kinh. 3 Bộ môn Ngoại – Trường Đại học Y Dược Cần Thơ SUMMARY Chịu trách nhiệm chính: Dương Đại Hà THE EFFICACY OF PRESERVING ĐT: 0378536824 FUNCTION IN BRAIN GLIOMA Email: duongdaiha@hmu.edu.vn SURGERY IN MOTOR REGION Ngày nhận bài: 15/7/2023 APPLYING DIFFUSION TENSOR Ngày phản biện khoa học: 15/8/2023 IMAGING AND NEURONAVIGATION Ngày duyệt bài: 1/9/2023 33
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HỘI PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM – LẦN THỨ XXII Background: Brain glioma surgery in the Keywords: glioma, diffusion tensor imaging, motor region requires a balance between optimal corticospinal tract, motor area, neuronavigation. treatment of the lesion and maximum preservation of post-operative neurologic I. ĐẶT VẤN ĐỀ function. Applying diffusion tensor Trong phẫu thuật u thần kinh đệm imaging(DTI) helps neurosurgeons plan (UTKĐ) thì việc lấy u tối đa mà vẫn bảo toàn preoperatively, integrate neuronavigation as well cấu trúc não lành xung quanh là mục tiêu as provide optimal management. Objective: quan trọng nhất. Đối với u não vùng chức Evaluating the surgical results brain glioma năng như vùng vận động không có biểu hiện surgery in the motor region applying tension hoặc ít khiếm khuyết thần kinh trước mổ, diffusion tensor imaging and neuronavigation at việc phân biệt vùng não chức năng và khối u Viet Duc University Hospital from 8/2021 to là quan trọng để tránh di chứng thần kinh sau 8/2023. Methods: A prospective descriptive mổ. study of 113 patients diagnosed and operated Chụp cộng hưởng từ thường qui cho ta brain gliomas in or near the motor regions at Viet hình ảnh rõ nét về khối u, nhưng không thể Duc University Hospital, which histopathological xác định được tình trạng bó sợi vận động results were gliomas. Evaluation of postoperative xung quanh u do không nhìn thấy hình ảnh treatment results using the Karnofsky scale to trực quan bó tháp. Khác với u ngoài trục, các assess quality of life, and the Medical Research khối u thần kinh đệm vùng vận động thường Council scale to assess muscle strength. Results: có tính xâm nhập và ảnh hưởng đến bó tháp1. 113 patients were included in the study, the Tùy theo mức độ xâm lấn bó sợi chất trắng average age was 39.8, male accounted for 50.4%. mà biểu hiện khiếm khuyết thần kinh trên High grade glioma accounted for 67.3%, low lâm sàng sẽ khác nhau. Cộng hưởng từ grade 32.7%. The most common clinical khuếch tán sức căng DTI định vị được vị trí symptoms: headache (78.8%), motor weakness tương quan giữa bó tháp và khối u. DTI là (46.9%), seizures 20.4%. On DTI, there were 9 một kỹ thuật hình ảnh tiên tiến, áp dụng cases of normal corticospinal tract (8.0%), 42 trong chẩn đoán bệnh lý thần kinh khi nghi cases of deviation of the corticospinal tract ngờ có tổn thương sợi trục hoặc cần tìm liên (37.2%), 39 cases of infiltration (34.5%), 23 quan giữa tổn thương và sợi trục để tránh tổn cases of destruction (20.4%). The surgical results thương sợi trục khi can thiệp vào tổn of subtotal and total tumor resection accounted thương2. for 61.9%, partial tumor resection was 38.1%. Trong phẫu thuật u thần kinh đệm vùng The majority of patients improved or preserved vận động, để tiếp cận khối u mà không tổn muscle strength postoperation (89.4%). thương bó tháp là một yêu cầu không dễ Karnofsky score postoperation improved and dàng khi thực hiện bằng mắt thường. Để preserved accounted for 87.6%. Conclusion: khắc phục nhược điểm thủ công, kiểm soát Applying diffusion tensor imaging and trong mổ tốt hơn với hình ảnh trực quan, bảo neuronavigation in surgery for brain glioma in tồn chức năng thần kinh cho bệnh nhân, the motor region helps planning the operation chúng tôi dùng hệ thống định vị thần kinh and preserve the motor function. trong mổ góp phần tránh làm tổn thương thêm bó tháp, qua đó giúp cải thiện kết quả 34
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 phẫu thuật3. Tùy mức độ ảnh hưởng của khối 2.2. Phương pháp nghiên cứu u lên bó sợi thần kinh mà chúng tôi có kế Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hoạch phẫu thuật cắt u tối đa hoặc cắt u một tiến cứu. phần tránh làm ảnh hưởng đến chức năng Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu vận động. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu thuận tiện từ tháng 8/2021 đến tháng 8/2023 này nhằm đánh giá kết quả phẫu thuật u thần Quy trình và phương pháp thu thập số kinh đệm vùng vận động với ứng dụng cộng liệu hưởng từ khuếch tán sức căng và định vị thần Thu nhập các thông tin về đặc điểm kinh trong mổ. chung của mẫu nghiên cữu bao gồm các thông tin về tuổi, giới. Các thông tin về đặc II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU điểm lâm sàng của bệnh nhân: triệu chứng 2.1. Đối tượng nghiên cứu trước mổ, thang điểm sức cơ, điểm Nghiên cứu gồm 113 bệnh nhân được Karnofsky trước phẫu thuật và sau phẫu chẩn đoán u tế bào thần kinh đệm vùng vận thuật. động tại bệnh viện Việt Đức, thời gian Tất cả các bệnh nhân đều được chụp MRI nghiên cứu từ tháng 8/2021 đến tháng não các xung T1w, T2w, FLAIR, DWI và 8/2023. ADC, T1w có tiêm thuốc tương phản từ và Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân DTI, được chụp bằng máy cộng hưởng từ Tất cả các bệnh nhân u tế bào thần kinh SIGNA Pioneer 3.0T tại khoa Chẩn đoán đệm vùng vận động được phẫu thuật tại hình ảnh, Bệnh viện Hữu nghị Việt - Đức, do Trung tâm phẫu thuật thần kinh, Bệnh viện hãng GE Healthcare, Mỹ sản xuất. Chuỗi Việt Đức đạt các tiêu chí sau: xung DTI được chụp trước khi tiêm thuốc - Bệnh nhân được chẩn đoán là u não tương phản từ, theo hướng axial bằng xung trong trục nằm cạnh hay nằm trên đường đi single-shot echo-planna imaging (EPI) với của bó tháp. các thông số: độ dày lát cắt 4mm, khoảng - Bệnh nhân được chụp DTI trước mổ, trống lát cắt (slice space) = 0.4mm, NEX 1, xác định mức độ u ảnh hưởng đến vùng bó TR/TE 7000/84 ms, ma trận 128x128, FOV sợi vận động. 260 mm x 260 mm, 27 hướng, - Bệnh nhân được sử dụng định vị thần b=1000s/mm2. kinh trong mổ. Hình ảnh được chuyển lên máy trạm - Phân loại mô bệnh học sau mổ là các Advantage Workstation 4.7 (GE medical loại u thần kinh đệm theo phân độ của WHO system), tái tạo lại trên nhiều mặt phẳng năm 2016. được sử dụng để đánh giá tổn thương trên Tiêu chuẩn loại trừ chuỗi xung khuếch tán sức căng bằng các - Bệnh nhân mắc bệnh lý nền nặng: tim bản đồ bất đẳng hướng và bản đồ định mạch, COPD, rối loạn đông máu mà không hướng. Mã hoá màu theo các hướng bao mổ được. gồm: màu xanh lá (green - chiều trước sau), - Bệnh nhân và gia đình không đồng ý màu xanh dương (blue - chiều trên dưới), mổ. màu đỏ (red - chiều trái phải). 35
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HỘI PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM – LẦN THỨ XXII Hình 1: Cộng hưởng từ khuếch tán sức căng và dựng hình bó sợi trục Nguồn: Bệnh viện Việt Đức Đánh giá mức độ tổn thương bó tháp trên thuật xem kết quả cải thiện, không đổi hay phim DTI gồm 4 mức độ: Bình thường, đè xấu đi. Bên cạnh đó chúng tôi cũng chụp lại đẩy, thâm nhiễm và phá huỷ4. Tổn thương đè cộng hưởng từ sau mổ để đánh giá mức độ đẩy là không thay đổi tín hiệu trên bản đồ bất cắt bỏ: toàn bộ u, gần toàn bộ u hay một đẳng hướng (màu đỏ) và bản đồ định hướng phần. Bên cạnh đó chúng tôi cũng xem xét (không thay đổi màu sắc), thay đổi vị trí của mối liên quan giữa kết quả và mức độ tổn bó sợi; thâm nhiễm là giảm tín hiệu trên cả thương bó tháp trên DTI, cũng như mức độ bản đồ bất đẳng hướng (nhạt màu nhiều) và ác tính của khối u. bản đồ định hướng (sẫm màu nhiều); phá huỷ 2.3. Xử lý số liệu: Các số liệu được thu là không quan sát thấy tín hiếu sợi trục trên thập và xử lý bằng phần mềm SPSS 23.00 cả bản đồ bất đẳng hướng và bản đồ định 2.4. Đạo đức nghiên cứu: Tất cả các hướng. bệnh nhân đồng thuận tham gia nghiên cứu. Kết quả giải phẫu bệnh của bệnh nhân Nghiên cứu được thông qua Hội đồng đạo sau phẫu thuật được xác định là các loại u đức trong nghiên cứu Y sinh học Trường Đại thần kinh đệm theo phân độ của WHO năm học Y Hà Nội, mã số IRB-VN01.001/ 20165. IRB00003121/FWA 00004148, số quyết Đánh giá kết quả phẫu thuật: chúng tôi định 630/GCN-HĐĐĐNCYSH-ĐHYHN. kiểm tra sức cơ và điểm Karnofsky sau phẫu 36
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Qua thu thập số liệu 113 trường hợp, chúng tôi ghi nhận kết quả như sau Bảng 1: Đặc điểm lâm sàng Đặc điểm Giá trị Tỷ lệ % Giới tính: Nam/ Nữ 57/56 50,4/49,6 Tuổi 39,8 + 17,6 Triệu chứng lâm sàng Đau đầu 89 78,8 Yếu /liệt chi 53 46,9 Động kinh 23 20,4 Nói khó 8 7,1 Tê bì 6 5,3 Khác 12 10,6 Sức cơ trước mổ 4,3 + 0,9 Karnofsky trước mổ 73,3 + 10,6 Tuổi trung bình là 39,8, giới nam có 57 bệnh nhân chiếm 50,4%. Các triệu chứng thường gặp là đau đầu có 89 trường hợp chiếm 78,8%, yếu/liệt chi có 53 bệnh nhân chiếm 46,9%, động kinh có 23 bệnh nhân chiếm 20,4%, nói khó có 8 bệnh nhân (7,1%), tê bì có 6 bệnh nhân (5,3%). Bảng 2: Đặc điểm khối u trên phim cộng hưởng từ và kết quả mô bệnh học Đặc điểm N Tỷ lệ % Phải 44 38,9 Trái 54 47,8 Vị trí bán cầu Thân não 15 13,3 Tổng 113 100,0 Trán 36 31,9 Đỉnh 15 13,3 Thái dương 15 13,3 Chẩm 4 3,5 Vị trí thùy não Thân não 15 13,3 Đồi thị 2 1,8 Nhiều hơn 1 thùy 26 23,0 Tổng 113 100,0 Bình thường 9 8,0 Đè đẩy 44 38,9 Mức độ tổn thương bó Thâm nhiễm 42 37,2 tháp trên DTI Phá hủy 18 15,9 Tổng 113 100,0 UTKĐ bậc thấp 37 32,7 Kết quả mô bệnh học UTKĐ bậc cao 76 67,3 Tổng 113 100,0 37
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HỘI PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM – LẦN THỨ XXII Đa số u thần kinh đệm ảnh hưởng đến bó DTI, bó tháp bị u phá hủy có 18 trường hợp tháp nằm ở bán cầu đại não trái hoặc phải (15,9%), u thâm nhiễm bó tháp chiếm 42 chiếm 86,7%, phần ít còn lại nằm ở thân não trường hợp (37,2%), u đè đẩy chiếm 44 13,3%. Đa số u nằm ở thùy trán với 36 trường hợp (38,9%), còn lại 9 trường hợp u trường hợp chiếm 31,9%, u ở nhiều thùy não chỉ tiếp xúc bó tháp (8,0%). chiếm 26 trường hợp (23,0%). Trên hình ảnh Bảng 3: Mức độ tổn thương bó tháp trên DTI theo mức độ ác tính của u Tổn thương bó tháp trên DTI Phân độ U Tổng Bình thường/Đè đẩy Thâm nhiễm/Phá hủy U thần kinh đệm bậc thấp 25 12 37 U thần kinh đệm bậc cao 28 48 76 Tổng 53 60 113 Kiểm định Chi bình phương, p
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Kết quả Karnofsky Kết quả sức cơ Biểu đồ 1: Mối liên quan giữa kết quả KPS và sức cơ với mức độ tổn thương bó tháp Có mối liên quan giữa kết quả cải thiện Ở bảng 2 của chúng tôi ghi nhận được đa chức năng theo Karnofsky sau phẫu thuật so số u có vị trí nằm ở bán cầu trái (bán cầu ưu với trước phẫu thuật và các mức độ tổn thế) chiếm 47,8% tuy nhiên chỉ có 7,1% số thương bó tháp, sự khác biệt có ý nghĩa bệnh nhân có biểu hiện nói khó. Điều này có thống kê với p
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HỘI PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM – LẦN THỨ XXII phẫu thuật lấy bỏ toàn bộ u được coi như là thống định vị thần kinh trong phẫu thuật. Các một điều trị triệt để. Trong khi đó u thần kinh nghiên cứu cho thấy rằng hình ảnh DTI trước đệm bậc cao (độ III-IV) thì cần phải phối phẫu thuật có thể ảnh hưởng đến việc lựa hợp nhiều phương pháp điều trị sau phẫu chọn chiến lược phẫu thuật, và với sự kết thuật như hóa, xạ trị bổ trợ. Việc phẫu thuật hợp của DTI trong phẫu thuật và hệ thống lấy toàn bộ u đối với u thần kinh đệm bậc định vị, bác sĩ phẫu thuật sẽ loại bỏ tốt hơn thấp đòi hỏi phải bảo tồn chức năng về thần các khối u và bảo vệ chức năng thần kinh3,6. kinh, đặc biệt là chức năng vận động. Và nếu Yang và cộng sự nhận thấy sử dụng định vị khối u chưa gây tổn thương phá hủy bó tháp thần kinh giảm tỷ lệ tồn dư u còn 13,8% so thì khả năng lấy toàn bộ u vẫn bảo tồn được với 28,9% đối với phẫu thuật vi phẫu thông chức năng thần kinh. Lấy toàn bộ u tránh làm thường7. Trong bảng 3, chúng tôi nhận thấy tổn thương bó tháp sẽ chính xác hơn khi áp có mối tương quan giữa độ ác tính của u thần dụng hệ thống định vị thần kinh trong mổ kinh đệm và mức độ tổn thương bó tháp trên hoặc một số kỹ thuật khác như siêu âm trong DTI. Đa số u thần kinh đệm bậc thấp không mổ, theo dõi điện sinh lý trong mổ. Hiện nay xâm lấn hoặc chỉ đè đẩy bó tháp, trong khi các kỹ thuật này đang được áp dụng tại trung đó u thần kinh đệm bậc cao có tính thâm tâm Phẫu thuật thần kinh Bệnh viện Việt Đức. nhiễm hoặc phá hủy bó tháp nhiều hơn. Sự Điều này cho phép đánh giá một cách trực khác biệt có ý nghĩa thống kê (p
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Chúng tôi ghi nhận ở bảng 4 đánh giá kết V. KẾT LUẬN quả phẫu thuật, có 70/113 trường hợp lấy gần Các khối u thần kinh đệm bậc cao thường toàn bộ và toàn bộ u chiếm 61,9%, tương tự có tổn thương thâm nhiễm và phá huỷ bó với báo cáo của Li và cộng sự là 67,88%10. U tháp trên phim chụp cộng hưởng từ khuếch thần kinh đệm bậc thấp có xu hướng lấy toàn tán sức căng, trong khi các khối u thần kinh bộ/gần toàn bộ u với 29/37 ca chiếm 78,4%, đệm bậc thấp thường gặp tiếp xúc và đè đẩy trong khi đó chỉ có 53,9% u thần kinh đệm bó tháp. Đối với những bệnh nhân có khối u bậc cao lấy toàn bộ và gần toàn bộ u, sự khác nằm ở vùng chức năng vận động của não, biệt có ý nghĩa thống kê với p
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HỘI PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM – LẦN THỨ XXII J Radiol Nucl Med. 2021;52(1):110. tractography in the presurgical assessment of doi:10.1186/s43055-021-00490-5 cerebral gliomas. Neuroradiol J. 2014;27(1): 5. Louis DN, Perry A, Reifenberger G, et al. 75-84. doi:10.15274/NRJ-2014-10008 The 2016 World Health Organization 10. Li Y, Guo J, Zhang K, et al. Diffusion Classification of Tumors of the Central tensor imaging versus intraoperative Nervous System: a summary. Acta subcortical mapping for glioma resection: a Neuropathol (Berl). 2016;131(6):803-820. systematic review and meta-analysis. doi: 10.1007/s00401-016-1545-1 Neurosurg Rev. 2023;46(1):154. doi: 6. Zhang M, Xiao X, Gu G, et al. Role of 10.1007/ s10143-023-02058-5 neuronavigation in the surgical management 11. Wu JS, Zhou LF, Tang WJ, et al. Clinical of brainstem gliomas. Front Oncol. 2023;13: evaluation and follow-up outcome of 1159230. doi:10.3389/fonc.2023.1159230 diffusion tensor imaging-based functional 7. Yang Z, Zhao C, Zong S, Piao J, Zhao Y, neuronavigation: a prospective, controlled Chen X. A review on surgical treatment study in patients with gliomas involving options in gliomas. Front Oncol. 2023;13: pyramidal tracts. Neurosurgery. 2007;61(5): 1088484. doi: 10.3389/ fonc.2023.1088484 935-948; discussion 948-949. doi: 10.1227/ 8. Soni N, Mehrotra A, Behari S, Kumar S, 01.neu.0000303189.80049.ab Gupta N. Diffusion-tensor Imaging and 12. Nguyễn Duy Hùng, Nguyễn Duy Linh, Tractography Application in Pre-operative Nguyễn Hà Vi, và cs. Predictive Value of Planning of Intra-axial Brain Lesions. Preoperative Diffusion Tensor Imaging for Cureus. 2017;9(10): e1739. doi: 10.7759/ Evaluating Postoperative Outcomes of cureus.1739 Supratentorial Glioma in the Motor Function 9. Farshidfar Z, Faeghi F, Mohseni M, Area. Ther Clin Risk Manag. 2023;19:269- Seddighi A, Kharrazi HH, 278. doi:10.2147/TCRM.S402622 Abdolmohammadi J. Diffusion tensor 42
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Xét nghiệm thăm dò chức năng thận (Kỳ 1)
6 p | 219 | 38
-
Kết quả vật lý trị liệu phục hồi chức năng ở người bệnh thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng
6 p | 47 | 11
-
Đánh giá sớm việc bảo tồn chức năng dây thần kinh mặt trong phẫu thuật u dây VIII có sử dụng hệ thống cảnh báo thần kinh ở Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
6 p | 18 | 4
-
Đánh giá hiệu quả phục hồi chức năng ở bệnh nhân sau điều trị bảo tồn gãy trên lồi cầu xương cánh tay ở trẻ em tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức
5 p | 9 | 4
-
Đánh giá kết quả điều trị viêm quanh khớp vai bằng bài tập vận động khớp vai kết hợp với sóng ngắn tại Trung tâm Chỉnh hình và Phục hồi chức năng Cần Thơ
6 p | 9 | 3
-
Tái tạo thanh môn sau phẫu thuật cắt thanh quản bảo tồn theo chiều dọc bằng vạt cân cơ cơ bám da cổ
4 p | 24 | 3
-
Chất ức chế p97 thúc đầy tế bào ung thư đại tràng chết theo chương trình
6 p | 5 | 3
-
Hiệu quả của Methotrexate đa liều trong điều trị thai ngoài tử cung ở vòi tử cung chưa vỡ có mức β-hCG 5000-9999 mIU/ml tại Bệnh viện Từ Dũ
6 p | 77 | 3
-
Nhân một vài trường hợp nối gân gót bằng kĩ thuật xâm lấn tối thiểu tại Bệnh viện Đa khoa Hà Đông
6 p | 5 | 2
-
Hiệu quả của tập vật lý trị liệu cơ sàn chậu trên bệnh nhân sa tạng chậu tại Bệnh viện Hùng Vương
6 p | 38 | 2
-
Đánh giá kết quả thay khớp gối toàn phần điều trị thoái hóa khớp gối tại Bệnh viện Quân y 175
9 p | 23 | 2
-
Bài giảng Macrolide và hiệu quả thực sự trong viêm phổi cộng đồng - PGS. BS. Trần Văn Ngọc
38 p | 16 | 2
-
Điều trị co rút mi trên mức độ vừa và nặng bằng kỹ thuật V - Y cải tiến tạo hình cân nâng mi đinh viết nghĩa
9 p | 52 | 1
-
Phẫu thuật bảo tồn điều trị vỡ xoang trán tại Bệnh viện nhân dân 115
4 p | 65 | 1
-
Nhân một trường hợp cắt cổ tử cung tận gốc ngả bụng: Tổng hợp y văn
6 p | 22 | 1
-
Đánh giá kết quả vi phẫu thuật u bao dây thần kinh lỗ cảnh
8 p | 38 | 1
-
Hiệu quả điều trị tủy răng hàm sữa bằng file máy nội nha
3 p | 0 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn