Hiệu quả chăm sóc người bệnh thoái hóa khớp gối sau tiêm hyaluronic acid nội khớp
lượt xem 3
download
Bài viết trình bày đánh giá hiệu quả chăm sóc cho người bệnh thoái hóa khớp gối sau tiêm dung dịch hyaluronic acid nội khớp.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Hiệu quả chăm sóc người bệnh thoái hóa khớp gối sau tiêm hyaluronic acid nội khớp
- EC N KH G C S VI N NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC HIỆU QUẢ CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH THOÁI HÓA KHỚP GỐI SAU TIÊM HYALURONIC ACID NỘI KHỚP Nguyễn Thị Bích1, Vương Thị Hòa2 TÓM TẮT dân số. Bệnh tiến triển từ từ với đặc trưng là suy thoái cấu Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả chăm sóc cho người trúc và chức năng của tế bào sụn khớp, lượng dịch nhầy bệnh thoái hóa khớp gối sau tiêm dung dịch hyaluronic bài tiết vào ổ khớp giảm dần dẫn tới hiện tượng khô khớp; acid nội khớp. Phương pháp: Lựa chọn 91 người bệnh biểu hiện lâm sàng là đau có tính chất cơ học, lục khục thoái hóa khớp gối nguyên phát, tiêm dung dịch hyaluronic khớp khi cử động, hạn chế vận động…[1]. Hiện nay, cùng acid nội khớp, thực hiện chăm sóc điều dưỡng sau tiêm với sự phát triển của y học, có nhiều phương pháp được trong 3 ngày; đánh giá kết quả thông qua thang điểm VAS, đề xuất sử dụng cho người bệnh thoái hóa khớp gối. Trong Lesquesne, tầm vận động khớp và sự hài lòng của người đó, liệu pháp bổ sung dịch nhầy khớp bằng phương pháp bệnh. Kết quả: So với thời điểm trước nghiên cứu, người tiêm dung dịch hyaluronic acid (HA) vào ổ khớp ngày bệnh giảm 37.3% cảm giác đau theo VAS; tăng 30.6% càng được ứng dụng phổ biến. Tuy vậy, do tác dụng sinh chức năng khớp gối theo thang đểm Lequesne; tăng 4.1% học của thuốc, những người bệnh sau tiêm HA nội khớp tầm vận động gấp khớp gối; người bệnh hài lòng với quá thường gặp phải biểu hiện đau, có thể kèm theo hạn chế trình chăm sóc ở mức 76.2 điểm. vận động khớp. Từ khóa: Thoái hóa khớp gối, chăm sóc điều dưỡng, Bệnh viện Tuệ Tĩnh (BVTT) là bệnh viện thực hành Bệnh viện Tuệ Tĩnh. của Học viện Y Dược học cổ truyền Việt Nam, là cơ sở khám chữa bệnh theo hướng kết hợp y học hiện đại với y SUMMARY: học cổ truyền. Tại đây, những người bệnh thoái hóa khớp EFFICICACY OF NURSING CARE FOR KNEE gối sau tiêm HA nội khớp được thực hiện chăm sóc điều OSTEOARTHRITIS PATIENT’S AFTER INTRA- dưỡng sau tiêm với mục đích làm hạn chế biểu hiện gây HYALURONIC ACID đau do tác dụng sinh học HA. Quá trình chăm sóc bước Objective: evaluate the effectiveness of nursing care đầu cho thấy hiệu quả khả quan, giúp người bệnh giảm đau for knee osteoarthritis patient’s after injection of intra- sau tiêm; tuy vậy, chưa có báo cáo nào công bố về tác dụng articular hyaluronic acid. Methods: selecting 91 knee của quá trình này. Với mục đích có thể xác định rõ hơn về osteoarthritis patients, intra-articular hyaluronic injection, tác dụng của quá trình chăm sóc này, chúng tôi nghiên cứu nursing care after injecting for 3 days; evaluate results đề tài với mục tiêu: Đánh giá hiệu quả chăm sóc cho người through a VAS score, Lesquesne scale, knee movement bệnh thoái hóa khớp gối sau tiêm dung dịch HA nội khớp. ability. Results: compared with the time before the study, VAS score reduced 37.3%; knee movement ability increased II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN 30.6% by the Lequesne score; 4.1% increase folded knee CỨU score; patients are satisfied with nursing care at 76.2 points. 2.1. Đối tượng nghiên cứu Keywords: Knee osteoarthritis, nursing care, Tue 91 người bệnh được chẩn đoán THKG nguyên phát, Tinh hospital. tiêm HA nội khớp mũi đầu tiên trong phác đồ 3 mũi, điều trị nội trú tại Khoa Cơ xương khớp, Bệnh viện Tuệ Tĩnh I. ĐẶT VẤN ĐỀ trong thời gian từ tháng 3/2019 đến tháng 7/2019. Người Thoái hóa khớp gối (THKG) là một bệnh thường gặp bệnh được chẩn đoán thoái hóa khớp gối nguyên phát theo ở Việt Nam cũng như trên thế giới, chiếm khoảng 15-34% tiêu chuẩn ACR – 1991 của Hội Thấp khớp học Mỹ. 1. Bệnh viện Tuệ Tĩnh, Học viện Y Dược học cổ truyền Việt Nam 2. Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Ngày nhận bài: 25/07/2019 Ngày phản biện: 06/08/2019 Ngày duyệt đăng: 13/08/2019 67 SỐ 5 (52) - Tháng 09-10/2019 Website: yhoccongdong.vn
- JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2019 2.2. Phương pháp nghiên cứu so sánh các chỉ tiêu nghiên cứu tại các thời điểm. Sau khi được lựa chọn, người bệnh được thu thập các 2.3. Phương pháp xử lý số liệu chỉ tiêu nghiên cứu trước tiêm (D0); tiêm HA nội khớp Các biến số định tính được trình bày kết quả theo tỉ lệ gối, sau đó được thực hiện các bước chăm sóc sau tiêm phần trăm (%), biến số định lượng được trình bày bằng giá theo quy trình của Khoa Cơ xương khớp BVTT 2 lần/ngày trị trung bình và độ lệch chuẩn ( ± SD). Số liệu được trong 3 ngày liên tục. xử lý bằng phương pháp y sinh học với sự hỗ trợ của phần Thu thập chỉ tiêu nghiên cứu tại các thời điểm sau mềm SPSS 20.0. Sử dụng thuật toán χ2 với số liệu định tiêm 1, 2 và 3 ngày (D1, D2, D3), bao gồm: cảm giác đau tính; so sánh trước sau bằng thuật toán so sánh từng cặp theo thang điểm VAS (visual analog scale); khả năng vận paired-sample T-test. động khớp gối theo thang điểm Lequesne; tầm vận động gấp khớp khớp gối bằng thước đo tầm vận động ở tư thế III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU zero; mức độ hài lòng của người bệnh theo thang điểm của 3.1. Đặc điểm người bệnh nghiên cứu Bộ Y tế. Hiệu quả của quy trình được đánh giá thông qua Tuổi và giới tính: Biểu đồ 3.1. Phân bố người bệnh theo nhóm tuổi Tỷ lệ % Nhận xét: Tuổi trung bình của người bệnh nghiên cứu tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất (42.9%). là 62.0±8.7 tuổi, người bệnh nhỏ tuổi nhất là 40, lớn tuổi Về đặc điểm giới tinh, người bệnh nghiên cứu chủ yếu là nhất là 80 tuổi. Đa số bệnh nhân nghiên cứu tập trung ở độ nữ giới, chiếm 80.2% tổng số; tỉ lệ người bệnh nam: nữ là 1:4. tuổi 50-69, chiếm 69.3%; trong đó nhóm bệnh nhân 60-69 Thời gian mắc bệnh: Bảng 3.1. Phân bố người bệnh theo thời gian mắc bệnh Nam (n=18) Nữ (n=73) Tổng số (n=91) Thời gian mắc bệnh Số lượng % Số lượng % Số lượng % < 5 năm 4 22.2 9 12.3 13 14.3 5÷10 năm 13 72.2 46 63.0 59 64.8 > 10 năm 1 5.6 18 24.7 19 20.9 Nhận xét: Thời gian mắc bệnh trung bình của đối thời điểm điều trị, số năm mắc bệnh của nữ giới có xu tượng nghiên cứu là 8.1 ± 4.2 năm, bệnh nhân có thời gian hướng cao hơn nam giới. mắc bệnh nhiều nhất là 20 năm, ít nhất là 1 năm. Tính tới Giai đoạn bệnh trên xquang: 68 SỐ 5 (52) - Tháng 09-10/2019 Website: yhoccongdong.vn
- EC N KH G C S VI N NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Bảng 3.2. Giai đoạn bệnh và thời gian mắc bệnh 10 năm (n=19) Phân loại xquang Số lượng % Số lượng % Số lượng % Giai đoạn 1 8 61.5 8 13.6 0 0.0 Giai đoạn 2 5 38.5 31 52.5 7 36.8 Giai đoạn 3 0 0.0 20 33.9 12 63.2 Giai đoạn 4 0 0.0 0 0.0 0 0.0 Nhận xét: Trong số 91 người bệnh, theo phân và 17.5% ở giai đoạn 1; không có người bệnh thuộc loại xquang của Kellgren và Lawgrence, 47.3% có giai đoạn 4. mức độ bệnh ở giai đoạn 2; 35.2% thuộc giai đoạn 3 3.2. Tác dụng theo thang điểm VAS Biểu đồ 3.2. Diễn biến điểm VAS tại các thời điểm nghiên cứu Nhận xét: Mức độ đau trung bình theo thang điểm VAS trung bình giảm nhanh, giảm 19.1% và điểm VAS của người bệnh nghiên cứu tại thời điểm 37.3% so với D 0, xuống mức độ đau nhẹ; sự khác D 0 là 3.43±1.05 điểm, thuộc mức độ đau trung bình. biệt điểm VAS giữa D 3 với thời điểm D 0 có ý nghĩa Tại thời điểm 1 ngày sau tiêm, điểm VAS trung bình với p
- JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2019 Nhận xét: Tại các thời điểm nghiên cứu sau khi thực Tại thời điểm D3, chức năng khớp gối được cải thiện rõ hiện quy trình chăm sóc, chức năng khớp gối trung bình có rệt, điểm Lequesne giảm 30.6% so với D0, sự khác biệt có xu hướng được cải thiện dần; tuy vậy tại D1 và D2 sự khác ý nghĩa thống kê với p
- EC N KH G C S VI N NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Bảng 3.4. Mức độ hài lòng của người bệnh với dịch vụ Rất kém Kém TB Tốt Rất tốt (1 điểm) (2 điểm) (3 điểm) (4 điểm) (5 điểm) Tổng hợp Câu hỏi ( ± SD) SL % SL % SL % SL % SL % E1 0 0 0 0 0 0 10 11.0 81 89.0 4.89±0.30 E2 0 0 0 0 0 0 15 16.5 76 83.5 4.84±0.39 E3 0 0 0 0 0 0 21 23.1 69 75.8 4.71±0.43 E4 0 0 0 0 0 0 9 9.9 82 90.1 4.90±0.31 E5 0 0 0 0 0 0 19 20.9 72 79.1 4.79±0.42 Trung bình: 4.83±0.41 điểm Nhận xét: Kết quả đánh giá của người bệnh về chất thực hiện quy trình; không có người bệnh nào trả lời câu lượng dịch vụ đối với quy trình chăm sóc người bệnh sau hỏi với đáp án trung bình, kém và rất kém. Điểm trung tiêm cho thấy, đa số người bệnh đánh giá tốt với cán bộ bình là 4.83±0.41 điểm. Bảng 3.5. Đánh giá chung mức độ hài lòng của bệnh nhân Đáp án 1 Đáp án 2 Đáp án 3 Đáp án 4 Đáp án 5 (0-20%) (21-40%) (41-60%) (61-80%) (81-100%) Tổng hợp Câu hỏi ( ± SD) SL % SL % SL % SL % SL % G1 0 0 0 0 3 3.3 17 18.7 71 78.0 76.2±10.2 G2 0 0 0 0 15 16.5 25 27.5 51 56.0 Nhận xét: Với câu hỏi G1 về đánh giá chung về mức dưới 40 và bệnh tăng dần theo độ tuổi [2]. Về đặc điểm độ hài lòng, 78.0% số bệnh nhân lựa chọn đáp án 5 (đáp giới tính, người bệnh thoái hóa khớp gối chiếm 80.2% là ứng được khoảng 90% kỳ vọng), 3.3% chọn đáp án 3 (chỉ nữ giới. Sự khác biệt về tỉ lệ mắc bệnh theo giới đã được đáp ứng khoảng 50%). Với câu hỏi G2, 56.0% số người nhiều tác giả đưa ra giả thiết. Thoái hóa khớp gối liên quan bệnh chắc chắn muốn quay lại điều trị, 16.5% cân nhắc tới sự phát triển sụn trong giai đoạn phát triển, theo sinh chuyển viện khác. lý, nam giới có độ dày và thể tích sụn nhiều hơn nữ giới. Ngoài ra, quá trình lão hóa khớp liên quan mật thiết tới sự IV. BÀN LUẬN suy giảm hoạt động của hormon estrogen ở nữ giới; trước Về đặc điểm người bệnh nghiên cứu, trong nghiên 40 tuổi, tỉ lệ mắc thoái hóa khớp ở nam và nữ giới không cứu của chúng tôi thu thập 91 người bệnh thoái hóa khớp có sự khác biệt; sau tuổi mãn kinh, tỉ lệ mắc thoái hoá khớp gối, kết quả được trình bày tại biểu đồ 3.1, tuổi trung bình tăng cao và vượt trội so với ở nam giới là do sự suy giảm của người bệnh là 62.0 tuổi, chủ yếu tập trung ở độ tuổi nồng độ hormon theo độ tuổi [3], [4]. 50-69, chiếm tỉ lệ 69.3%, bệnh nhân ít tuổi nhất là 40 tuổi Kết quả trình bày ở biểu đồ 3.2 cho thấy, mức độ đau và cao tuổi nhất là 80 tuổi. Tuổi trung bình trong nghiên trung bình theo thang điểm VAS của người bệnh nghiên cứu của chúng tôi tương đương với số liệu báo cáo của cứu tại thời điểm D0 là 3.43±1.05 điểm, thuộc mức độ một số tác giả khác như: Nguyễn Thị Thanh Phượng, 64.1 đau trung bình. Tại thời điểm 1 ngày sau tiêm, điểm VAS tuổi; đồng thời phù hợp với số liệu công bố của nhiều tác trung bình có xu hướng tăng lên, đây là hiện tượng rất giả khác về dịch tễ của bệnh thoái hóa khớp, ít gặp ở người thường gặp. Do tác dụng sinh học của thuốc, sau tiêm, 71 SỐ 5 (52) - Tháng 09-10/2019 Website: yhoccongdong.vn
- JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2019 các phân tử HA xu hướng thẩm thấu vào mô, chúng tác [5]. Hiện tượng này có thể được giải thích thông qua cơ động lên tế bào sụn kích thích chuyển hóa; do có chế chế tác dụng của các bước trong quy trình chăm sóc. Với này, người bệnh thường có cảm giác khác biệt so với các động tác cơ bản như: xoa, bóp, vận động tại khớp và trước khi tiêm, tùy từng cơ địa, người bệnh có cảm nhận phần mềm quanh khớp có thể làm cải thiện tuần hoàn mô khác nhau: từ râm ran tới cảm giác đau, một số trường mềm quanh khớp, thúc đẩy nhanh hơn việc thẩm thấu của hợp thấy sưng nề, nóng đỏ và giảm tầm vận động khớp. HA vào mô, qua đó rút ngắn thời gian gây tác dụng sinh Do cơ chế này, người bệnh sau tiêm thường được chỉ học của của thuốc, vì vậy thời gian người bệnh cảm giác định uống thuốc giảm đau chống viêm để dự phòng cảm đau hơn sau tiêm được rút ngắn. Ngoài ra, các động tác giác đau. Trong nghiên cứu của chúng tôi, sau khi tiêm, trong quy trình chăm sóc còn làm mềm cân cơ dây chằng người bệnh được chăm sóc bằng quy trình thực hiện tại quanh khớp, cùng với tăng tuần hoàn nên chức năng vận khớp gối. Kết quả cho thấy, tại thời điểm hai ngày tiếp động khớp được cải thiện; minh chứng là tầm vận động và theo (D2 và D3), điểm VAS trung bình giảm nhanh, giảm chức năng khớp gối được cải thiện sau 2-3 ngày sau tiêm. 19.1% và 37.3% so với D0, xuống mức độ đau nhẹ; sự Số liệu ở các bảng 3.3, 3.4 và 3.5 cho thấy, người bệnh khác biệt điểm VAS giữa D3 với thời điểm D0 có ý nghĩa khá hài lòng với việc thực hiện chăm sóc sau tiêm; trong với p
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Cách chăm sóc người bệnh tại nhà qua hình ảnh: Phần 1
29 p | 112 | 26
-
Tài liệu đào tạo chăm sóc người bệnh toàn diện
102 p | 214 | 18
-
Kết quả chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật gãy hở xương chi trên và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Đa khoa Nông Nghiệp năm 2021
11 p | 18 | 6
-
Hiệu quả mô hình chăm sóc toàn diện theo đội tại khoa Thận
7 p | 145 | 5
-
Kết quả chăm sóc theo dõi trẻ sơ sinh vàng da được chiếu đèn tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương năm 2021
8 p | 10 | 4
-
Đánh giá hiệu quả áp dụng quy trình phối hợp giữa điều dưỡng và bác sĩ trong chăm sóc người bệnh tại Bệnh viện trường Đại học Y khoa Vinh
5 p | 11 | 4
-
Kết quả chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật dạ dày tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức và Bệnh viện K năm 2022 và một số yếu tố liên quan
5 p | 10 | 3
-
Mức độ tự tin trong thực hành chăm sóc người bệnh của điều dưỡng mới tốt nghiệp Đại học Y dược Thái Bình
8 p | 62 | 3
-
Trải nghiệm của sinh viên về chương trình giáo dục liên ngành trong giáo dục y khoa tại Đại học Y Dược Tp HCM
6 p | 4 | 2
-
Một số điều cần biết để sử dụng glucocorticoid (GC) hợp lý, an toàn, hiệu quả trong chăm sóc người bệnh
6 p | 46 | 2
-
Kết quả chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật ung thư dạ dày tại Bệnh viện K năm 2020 – 2021 và một số yếu tố liên quan
6 p | 25 | 2
-
Kinh nghiệm chăm sóc người bệnh ghép da mỏng bộ phận sinh dục nam tại Bệnh viện Bình Dân
5 p | 33 | 2
-
Khảo sát nhu cầu và thực trạng thực hành chăm sóc người bệnh suy thận mạn tại Bệnh viện Đa khoa Nông nghiệp
7 p | 36 | 2
-
Kết quả chăm sóc người bệnh rối loạn lo âu lan tỏa và một số yếu tố liên quan
9 p | 21 | 2
-
Kết quả chăm sóc người bệnh nhồi máu cơ tim cấp sau can thiệp mạch vành và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Yim mạch An Giang năm 2020
4 p | 5 | 1
-
Vai trò của thân nhân trong hỗ trợ chăm sóc người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nguyễn Trãi - năm 2023
7 p | 2 | 1
-
Đặc điểm người bệnh suy tim mạn, tình trạng lo âu và kết quả chăm sóc người bệnh tại Khoa Tim mạch Lão học - Bệnh viện Tim mạch An Giang năm 2020
5 p | 6 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn