intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hiệu quả của chăm sóc vận động và giáo dục sức khỏe trước phẫu thuật thay khớp gối toàn phần so với thường quy

Chia sẻ: Saobiendo Saobiendo | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

78
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Chăm sóc người bệnh trước và sau mổ thay khớp gối toàn phần đóng vai trò quan trọng. Giáo dục sức khỏe và hướng dẫn tập vận động trước mổ giúp cải thiện tình trạng đau và chức năng vận động khớp gối. So sánh chức năng vận động khớp gối và mức độ đau của người bệnh phẫu thuật thay khớp gối toàn phần.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hiệu quả của chăm sóc vận động và giáo dục sức khỏe trước phẫu thuật thay khớp gối toàn phần so với thường quy

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> HIỆU QUẢ CỦA CHĂM SÓC VẬN ĐỘNG VÀ GIÁO DỤC SỨC KHỎE<br /> TRƯỚC PHẪU THUẬT THAY KHỚP GỐI TOÀN PHẦN SO VỚI THƯỜNG QUY<br /> Nguyễn Thị Phương Tuyên*, Bùi Hồng Thiên Khanh**, Elizabeth Esterl***<br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Chăm sóc người bệnh trước và sau mổ thay khớp gối toàn phần đóng vai trò quan trọng.<br /> Giáo dục sức khỏe và hướng dẫn tập vận động trước mổ giúp cải thiện tình trạng đau và chức năng vận<br /> động khớp gối.<br /> Mục tiêu: So sánh chức năng vận động khớp gối và mức độ đau của người bệnh phẫu thuật thay khớp<br /> gối toàn phần.<br /> Phương pháp: Nghiên cứu can thiệp lâm sàng được tiến hành tại Khoa Chấn Thương Chỉnh Hình của<br /> Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Nhóm can thiệp: trước phẫu thuật thay khớp gối toàn phần<br /> người bệnh được giáo dục sức khỏe và tập vận động trước mổ thay khớp. Nhóm chứng: chăm sóc sau mổ.<br /> Kết quả: Độ gấp gối ngày hậu phẫu 2 và 3 của phương pháp 1 lớn hơn có ý nghĩa thống kê hơn nhóm<br /> phương pháp 2. Thang điểm đau (VAS) có xu hướng giảm dần qua từng ngày hậu phẫu. Phương pháp 1:<br /> Người bệnh có thể tập đi trung bình 2,17 ± 0,65 ngày. Phương pháp 2 là 2,33 ± 0,56 ngày.<br /> Kết luận: Phương pháp giáo dục sức khỏe và chăm sóc vận động trước mổ cho người bệnh phẫu<br /> thuật thay khớp gối toàn phần của điều dưỡng đã góp phần cho việc cải thiện giảm đau và tăng tầm vận<br /> động khớp gối.<br /> Từ khóa: thay khớp gối toàn phần, giáo dục sức khỏe trước mổ thay khớp gối toàn phần, vận động sau<br /> thay khớp gối, thoái hóa khớp gối<br /> ABSTRACT<br /> EFFICIENCY OF MOBILIZATION CARE AND EDUCATION<br /> OF PRE-OPERATIVE TOTAL KNEE ARTHROPLASTY COMPARE WITH USUAL CARE<br /> Nguyen Thi Phuong Tuyen, Bui Hong Thien khanh, Elizabeth Esterl<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 5 - 2019: 95 – 100<br /> Background: Pre-operative total knee arthroplasty care is an important role. Mobilization care and<br /> education pre-operative total knee arthroplasty have improved the knee joint function and reduce pain.<br /> Objectives: To compare the range of motion knee joint and pain level of the patient postoperative total knee<br /> arthroplasty.<br /> Methods: Clinical intervention research, conducted at Department of Orthopaedics – University Medical<br /> Center hospital, Ho Chi Minh City. The Group intervention: Mobilization care and education pre-operative total<br /> knee arthroplasty. Group certification: usual care postoperative in the Department of Orthopaedics.<br /> Results: The flexion levels tend to improve gradually increases through every post-operative days in both<br /> groups method. On postoperative knee flexion levels 2 and 3 of method 1 is greater than the statistical significance<br /> compared with the flexion postoperative day 2 and 3 in the Group method 2. VAS pain scores tend to fall<br /> *Điều dưỡng – Khoa Chấn Thương Chỉnh Hình- Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br /> **Bộ môn Chấn Thương Chỉnh Hình - Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br /> ***University of Northern Colorado – School of Nursing<br /> Tác giả liên lạc: CN. Nguyễn Thị Phương Tuyên ĐT: 0358785501 Email:phuongtuyennurse@gmail.com<br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 95<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019<br /> <br /> gradually through every post-operative day. Method 1: The patient can walk average 2.17 ± 0.65 days and method<br /> 2 is 2.33 ± 0.56 days.<br /> Conclusions: Mobilization care and education pre-operative total knee arthroplasty have contributed to<br /> improving pain relief and increased mobilization for the knee joint.<br /> Keywords: total knee arthroplasty (TKA), preoperative education for total knee arthroplasty, knee joint<br /> mobilization postoperative, osteoarthritis of knee<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ mềm thống kê SPSS 22.0.<br /> <br /> Thay khớp gối toàn phần là phẫu thuật phổ Phương pháp 1<br /> biến được tiến hành và gia tăng trên toàn thế Giáo dục sức khỏe và hướng dẫn tập vận<br /> giới. Ở việt Nam phẫu thuật thay khớp gối tại động trước mổ: Kiến thức cơ bản về thoái hóa<br /> các bệnh viện lớn đã thực hiện rộng rãi. Phẫu khớp gối, phẫu thuật thay khớp gối toàn phần.<br /> thuật thay khớp gối toàn phần là một trong Hướng dẫn người bệnh tự chăm sóc cơ bản<br /> những phương pháp điều trị hiệu quả cho sau thay khớp gối nhân tạo toàn phần: giảm<br /> những người bệnh bị thoái hóa khớp gối nặng. đau, ăn uống, vận động và xoay trở. Hướng<br /> Phẫu thuật thay khớp gối toàn phần là giải pháp dẫn các bài tập vận động khớp gối trước mổ:<br /> tối ưu giúp người bệnh giảm đau, nâng tầm vận Tập vận động cổ chân, bài tập cơ tứ đầu, bài<br /> động và nâng cao chất lượng cuộc sống(3). Phẫu tập trượt gót chân, tập nâng thẳng chân, bài<br /> thuật thay khớp gối toàn phần là cuộc phẫu tập cơ mông, tập khép và dạng háng, tập gấp<br /> thuật lớn, đòi hỏi người bệnh phải chuẩn bị tốt và duỗi gối. Kết hợp với phương pháp chăm<br /> về thể chất và tinh thần. Mặt khác phẫu thuật sóc thường quy sau mổ tại khoa.<br /> cũng có thể gây ra những biến chứng do vậy Phương pháp 2<br /> người bệnh phải biết để đề phòng và điều trị kịp Giáo dục sức khỏe và hướng dẫn tập vận<br /> thời những biến chứng sau mổ. Vì vậy không động sau mổ: Sau khi người bệnh được<br /> thể thiếu vai trò của người điều dưỡng trong chuyển lên khoa Chấn Thương Chỉnh Hình sẽ<br /> việc chuẩn bị, hướng dẫn, giáo dục sức khỏe được điều dưỡng và kỹ thuật viên vật lý trị<br /> người bệnh trước mổ. liệu hướng dẫn và tập các bài tập vận động<br /> Mục tiêu nghiên cứu theo phác đồ tại khoa.<br /> So sánh thời gian người bệnh đạt được các Y đức<br /> mục tiêu của chức năng khớp gối (ngồi, đứng, Nghiên cứu được thông qua bởi Hội đồng Y<br /> đi), tầm vận động khớp gối và sự thay đổi thang đức Trường Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh số<br /> điểm đau của người bệnh giữa 2 phương pháp. 137/ĐHYD-HĐĐD.<br /> ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU KẾTQUẢ<br /> Đối tượng nghiên cứu Bảng 1. Đặc điểm dịch tễ của đối tượng nghiên cứu<br /> Toàn bộ người Bệnh được chỉ định phẫu Phương pháp 1 Phương pháp 2 Tổng<br /> thuật thay khớp gối toàn phần tại khoa Chấn Tuổi 61,87 ± 8,71 66,73 ± 7,37 64,45 ± 8,31<br /> Thương Chỉnh Hình-Bệnh viện Đại Học Y Dược Nữ 82,6% 88,5 85,7%<br /> BMI 26,04± 4,7 24,72±4,03 25,34±4,36<br /> TP. Hồ Chí Minh từ tháng 03/2019–07/2019. Gồm<br /> 49 người bệnh. Tuổi trung bình của dân số nghiên cứu<br /> Thiết kế nghiên cứu chung cả hai nhóm là: 64,45 ± 8,31. Nữ giới<br /> chiếm 85,7% số người bệnh trong nghiên cứu,<br /> Nghiên cứu can thiệp lâm sàng có nhóm chứng.<br /> Nghề nghiệp nội trợ chiếm đa số (46,9%). Chỉ số<br /> Phương pháp xử lý số liệu khối cơ thể (BMI) của dân số nghiên cứu chung<br /> Dữ liệu được lưu trữ và xử lý bằng phần cả hai nhóm là: thừa cân chiếm 38,8%, trung<br /> <br /> <br /> 96 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> bình là 25,34 ± 4,36. Có 20,4% người bệnh có cân hai nhóm có sự tương đồng nhau. Đa số người<br /> nặng là béo phì (Bảng 1). bệnh có 1 bệnh lý kèm theo chiếm tỷ lệ cao<br /> Đa số người bệnh nhập viện thay khớp gối (42%). Người bệnh sau mổ thay khớp gối đều<br /> toàn phần có chuẩn đoán là thoái hóa khớp gối được sử dụng thuốc giảm đau. Giảm đau màng<br /> chiếm 93,9%, viêm khớp gối chiếm 6,1%. Nguời cứng được sử dụng nhiều (chiếm 83,7%) hơn sử<br /> bệnh chưa mổ khớp gối chiếm đa số (65,3%). dụng thuốc giảm đau Morphin (chiếm 12,2%)<br /> Người đã mổ thay 1 khớp gối chiếm 28,6%, giữa (Hình 1).<br /> <br /> 140<br /> 120<br /> 100<br /> 80<br /> 60<br /> 40<br /> 20<br /> 0<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Phương pháp 1<br /> Phương pháp 2<br /> <br /> <br /> Độ gấp gối VAS<br /> Hình 1. Tương quan giữa 2 phương pháp can thiệp với sự thay đổi tầm vận động khớp gối và sự thay đổi thang<br /> điểm đau trước mổ và các ngày hậu phẫu<br /> Chức năng khớp gối pháp 1, lần lượt đạt được các chức năng vào<br /> Độ gấp gối có xu hướng tăng dần qua từng ngày hậu phẫu 2 đến ngày 3, trung bình là<br /> ngày hậu phẫu ở cả hai nhóm phương pháp. Độ 2,33±0,56 ngày. Không có biến chứng sau mổ cho<br /> gấp gối ngày hậu phẫu 2 và 3 của phương pháp người bệnh thuộc 2 nhóm phương pháp. Người<br /> 1 lớn hơn có ý nghĩa thống kê so với độ gấp gối bệnh sau mổ thay khớp gối có thời gian nằm<br /> ngày hậu phẫu 2 và 3 trong nhóm phương pháp viện là 7,71±2,45 ngày. Sự khác nhau giữa hai<br /> 2. Thang điểm đau VAS có xu hướng giảm dần phương pháp không có ý nghĩa thống kê.<br /> qua từng ngày hậu phẫu. Thang điểm đau VAS BÀNLUẬN<br /> của từng ngày hậu phẫu giữa hai nhóm phương Tuổi trung bình nghiên cứu chúng tôi là:<br /> pháp khác biệt không có ý nghĩ thống kê. Người 64,45 ± 8,31. Một số nghiên cứu của các tác giả:<br /> bệnh trước mổ khó khăn trong đi lại. Người Trương Trí Hữu(17), Tôn Nữ Diễm Lynh(15),<br /> bệnh không đi lại được chiếm 73,1%. Người Nguyễn Phúc Thịnh(8), Souza(13), Raynauld(10),<br /> bệnh sau mổ thay khớp gối ở nhóm phương Xu(21) có sự tương đồng giữa nghiên cứu của<br /> pháp 1 có thể tập ngồi hoàn toàn vào ngày hậu chúng tôi với các nghiên cứu khác là do nhóm<br /> phẫu 1, tập đứng vào hậu phẫu ngày 1 và hậu bệnh nhân thoái hóa khớp gối có chỉ định thay<br /> phẫu 2, tập đi chủ yếu vào ngày hậu phẫu 2, tập khớp gối toàn phần thường nằm vào độ tuổi lớn<br /> đi vào ngày hậu phẫu 3 chiếm 30,4%. Người hơn 60 (giai đoạn 4 của bệnh thoái hóa khớp<br /> bệnh có thể tập đi trung bình 2,17±0,65 ngày. Ở gối). Tần suất mắc thoái hóa khớp tăng dần theo<br /> phương pháp 2 hầu hết người bệnh ngồi vào tuổi, theo NHNES (National Health and<br /> hậu phẫu ngày 1, tập đứng và đi trễ hơn phương Nutrition Examination Survey), tỉ lệ thoái hóa<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 97<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019<br /> <br /> khớp gối ở người trẻ từ 25-34 tuổi là 0,1% và trên bệnh tăng tầm vận động khớp gối sau mổ.<br /> 55 tuổi là 20%(16). Trong nghiên cứu người bệnh Còn theo Rooks(12) thì không có sự khác biệt giữa<br /> là nữ giới chiếm tỷ lệ cao hơn nam (85,7%) tương việc giáo dục sức khỏe trước mổ làm thay đổi<br /> đồng với tác giả Tôn Nữ Diễm Lynh(15) giới tính tầm vận động khớp gối sau mổ.<br /> nữ chiếm 85%, tác giả Bùi Hồng Thiên Khanh(1) Vào ngày hậu phẫu 1, nhóm phương pháp 1<br /> là 82% và theo Souza(13) là 79%. Nguyên nhân người bệnh có thể đứng được bằng khung chiếm<br /> được cho rằng có sự liên quan đến yếu tố nội 82,6% và đi khung chiếm 13%. Kết quả này cao<br /> tiết, suy giảm hóc môn do người nữ bước vào độ hơn nhóm phương pháp 2: người bệnh có thể<br /> tuổi mãn kinh. Phụ nữ mãn kinh, có nguy cơ đứng khung vào ngày hậu phẫu 1 61,5% và đi<br /> thoái hóa khớp gối do có liên quan đến việc khung 3,8%. Theo nhận định của chúng tôi: nhờ<br /> giảm estrogen(11,18). Nghiên cứu của tác giả Kim(5) có khả năng giảm đau mạnh và kéo dài nên<br /> cho rằng tư thế thường xuyên ngồi xổm hoặc người bệnh sau điều trị đa phần đã giảm đau, do<br /> quỳ gối của phụ nữ cũng là một trong những đó việc vận động của khớp gối cũng dễ dàng<br /> nguyên nhân dẫn đến thoái hóa khớp gối. Ngoài hơn, dẫn đến có những cải thiện đáng kể trong<br /> ra, tăng khối lượng cơ thể cụ thể là béo phì làm tầm vận động. Tác giả Wallis(20) cho rằng giáo<br /> tăng tỉ lệ thoái hóa khớp gối(22,23). dục sức khỏe giúp người bệnh có thể tập đi từ<br /> Vào ngày xuất viện, độ gấp gối trung bình ngày hậu phẫu 1. Nhìn chung, kết quả nghiên<br /> của người bệnh là 104.69 ± 8.86 độ. Độ gấp gối cứu của chúng tôi, xét về chức năng vận động<br /> đạt được cao nhất là 120 độ, thấp nhất 90 độ. Kết của khớp gối trước mổ so với sau mổ thì người<br /> quả của chúng tôi nhỏ hơn so nghiên cứu của Lê bệnh có thể đi lại bằng khung khá tốt, còn so<br /> Quang Trí(6) và Võ Thành Toàn(19) là 110 độ. Sự sánh giữa hai nhóm phương pháp thì người<br /> khác biệt này có lẽ do các nghiên cứu trên có thời bệnh ở phương pháp 1 có thể chủ động tập<br /> gian theo dõi dài, độ gấp gối được ghi nhận luyện và kết quả đạt được tốt hơn ở nhóm<br /> thường ở tháng thứ 3, thứ 6 và tháng 12 sau mổ, phương pháp 2 tuy nhiên sự khác biệt này<br /> trong khi đó kết quả của chúng tôi được ghi không có ý nghĩa thống kê.<br /> nhận vào ngày người bệnh ra viện (thường là Điểm đau có xu hướng giảm dần theo thời<br /> khoảng ngày thứ 7-8 ngày sau mổ). Tấm vận gian ở cả hai nhóm. Chúng tôi nghĩ rằng vai trò<br /> động có xu hướng tăng dần sau mổ, chênh lệch của phương pháp can thiệp trước mổ không<br /> độ gấp gối trung bình các ngày hậu phẫu của biểu hiện rõ ràng lên điểm đau là do:<br /> phương pháp 1 hơn phương pháp 2 trong (1) Hầu như toàn bộ người bệnh đều được<br /> khoảng từ 4 độ đến 13 độ. Trong đó, độ gấp gối áp dụng giảm đau đa mô thức sau mổ bao gồm<br /> trung bình hậu phẫu 2 và hậu phẫu 3 của giảm đau liên tục ngoài màng cứng (83.7%) hoặc<br /> phương pháp 1 lần lượt là 93.47 độ, 98.91 độ lớn morphin truyền tĩnh mạch kết hợp với<br /> hơn của phương pháp 2 là 80.76 độ, 91.2 độ và Paracetamol và NSAIDS;<br /> sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê. Hơn nữa,<br /> (2) Cỡ mẫu nghiên cứu của chúng tôi còn<br /> theo như kết quả nghiên cứu, tuổi, BMI, bệnh lý<br /> nhỏ. Tuy nhiên khi quan sát giá trị điểm đau tại<br /> đi kèm và tiền căn phẫu thuật gối không có<br /> từng thời điểm thì nhóm phương pháp 1 nhỏ<br /> tương quan với sự thay đổi độ gấp gối. Do đó,<br /> hơn nhóm phương pháp 2. Hiệu quả giảm đau<br /> chúng tôi cho rằng việc giáo dục và tập vận<br /> cũng đã được ghi nhận trong nghiên cứu của<br /> động trước mổ (phương pháp 1) giúp người<br /> Louw(7) kết luận rằng các buổi giáo dục trước<br /> bệnh có thể chủ động tập các động tác cơ bản<br /> phẫu thuật nhằm tăng cường kiến thức của bệnh<br /> ngày sau khi mổ và góp phần tăng tầm vận<br /> nhân về bệnh lý và triệu chứng đau có thể hiệu<br /> động khớp gối. Đồng quan điểm trên, theo<br /> quả hơn trong việc kiểm soát cơn đau sau phẫu<br /> Wallis(20) cho rằng giáo dục sức khỏe giúp người<br /> thuật. Đồng quan điểm với tác giả trên, Wallis(20)<br /> <br /> <br /> 98 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> cũng cho rằng, giáo dục sức khỏe và tập vân 2. Đoàn Việt Quân, Nguyễn Tiến Ngọc (2016). "Ứng dụng thay<br /> khớp gối nhân tạo trong điều trị bệnh thoái hóa khớp gối". Chấn<br /> động trước mổ thay khớp gối toàn phần cho thương Chỉnh hình Việt Nam, pp.81-86.<br /> người bệnh sẽ giúp người bệnh giảm đau, nâng 3. Ibrahim MS, Alazzawi S, Nizam I, et al (2013). "An evidence-<br /> based review of enhanced recovery interventions in knee<br /> cao tầm vận động sau thay khớp. Chúng tôi<br /> replacement surgery". Annals of the Royal College of Surgeons of<br /> nhận thấy so với trước mổ, thang điểm đau của England, 95(6):386-389.<br /> người bệnh giảm đáng kể. Tuy nhiên khi so sánh 4. Jones S, Alnaib M, Kokkinakis M và cs. (2011). "Pre-operative<br /> patient education reduces length of stay after knee joint<br /> giữa hai phương pháp can thiệp thì sự khác biệt arthroplasty". Ann R Coll Surg Engl, 93(1):71-75.<br /> không có ý nghĩa thống kê. 5. Kim HA, Kim S, Seo YI, et al (2008). "The epidemiology of total<br /> knee replacement in South Korea: national registry data".<br /> So với các nghiên cứu trong nước thì nghiên Rheumatology, 47(1):88-91.<br /> cứu của chúng tôi người bệnh có thời gian nằm 6. Lê quang Chí (2011), "Đánh giá kết quả ban đầu thay khớp gối<br /> viện trung bình ngắn hơn. Theo Nguyễn Thành toàn phần tại bệnh viện quân dân miền đông". Y học TP. Hồ Chí<br /> Minh, 15(4):138-141.<br /> Tấn(9) thì số ngày nằm viện trung bình 11,2 ± 2,6 7. Louw A, Diener I, Butler DS, et al (2013). "Preoperative<br /> ngày, Võ Thành Toàn(19) là 14 ngày, Đoàn Việt education addressing postoperative pain in total joint<br /> Quân(2) thời gian nằm viện trung bình 9,3 ngày. arthroplasty: review of content and educational delivery<br /> methods". Physiother Theory Pract, 29(3):175-194.<br /> Nghiên cứu của Samantha Jones(4) thì trong 8. Nguyễn Phúc Thịnh; Bùi Hồng Thiên Khanh (2015). "Tương<br /> nhóm bệnh nhân áp dụng phương pháp giáo hợp kích thước các loại khớp nhân tạo với khớp gối thoái hóa".<br /> Y học TP. Hồ Chí Minh, 19(1):91-98.<br /> dục sức khỏe trước mổ thì 57% người bệnh xuất<br /> 9. Nguyễn Thành Tấn; Lê Dũng; Lê Thế Hiển (2017). "Đánh giá kết<br /> viện sớm trong khoảng thời gian từ 1-4 ngày, quả phẫu thuật thay khớp gối tại bệnh viện trường đại học Y<br /> còn phương pháp thường quy sau mổ chỉ có Dược Cần Thơ". Tạp chí Y Dược Cần Thơ, 8:49-51.<br /> 10. Raynauld Jean-Pierre, Martel-Pelletier Johanne, Dorais Marc, et<br /> 37% người bệnh. Theo Jones(4) so sánh giữa hai al (2013). "Total Knee Replacement as a Knee Osteoarthritis<br /> phương pháp thì thời gian nằm viện trung bình Outcome: Predictors Derived from a 4-Year Long-Term<br /> từ 7 ngày giảm xuống còn 5 ngày. Có 20% người Observation following a Randomized Clinical Trial Using<br /> Chondroitin Sulfate". Cartilage, 4(3):219-226.<br /> bệnh xuất viện sớm từ ngày 4. Các nghiên cứu 11. Richmond RS, Carlson CS, Register TC và cs. (2000). "Functional<br /> Tail(14), Ibrahim(3), Wallis(20) cho thấy giáo dục sức estrogen receptors in adult articular cartilage: estrogen<br /> replacement therapy increases chondrocyte synthesis of<br /> khỏe trước mổ giảm thời gian nằm viện. proteoglycans and insulin-like growth factor binding protein 2".<br /> KẾT LUẬN Arthritis Rheum, 43(9):2081-2090.<br /> 12. Rooks DS, Huang J, Bierbaum BE, et al (2006). "Effect of<br /> Tóm lại các yếu tố nền BMI, tuổi, bệnh lý đi preoperative exercise on measures of functional status in men<br /> kèm khi xét mối tương quan so với chức năng and women undergoing total hip and knee arthroplasty".<br /> Arthritis Rheum, 55(5):700-708.<br /> vận động khớp gối ngồi, đứng, đi, tầm vận động 13. Souza José Miguel Francisco da Silva, Ferreira Ricardo Dos<br /> gấp duỗi gối, thang điểm đau và thời gian nằm Santos, de Lima Alexandre José Pereira, và cs. (2016), "Clinical<br /> demographic characteristics of total knee arthroplasty in a<br /> viện của người bệnh sau mổ thay khớp gối toàn<br /> university hospital". Acta ortopedica brasileira, 24(6):300-303.<br /> phần thì sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. 14. Tait MA, Dredge C, Barnes CL. (2015). "Preoperative Patient<br /> Do đó, xét về phương pháp can thiệp của chúng Education for Hip and Knee Arthroplasty: Financial Benefit?". J<br /> Surg Orthop Adv, 24(4):246-251.<br /> tôi, phương pháp 1: giúp người bệnh tăng tầm 15. Tôn Nữ Diễm Lynh; Bùi Hồng Thiên Khanh (2017). "Hiệu quả<br /> vận động ở các ngày hậu phẫu và đạt được chức của chườm lạnh bằng túi cao su so với bằng gel lạnh sau phẫu<br /> năng khớp gối ngồi, đứng và đi tốt hơn phương thuật thay khớp gối toàn phần". Luận văn tốt nghiệp.<br /> 16. Trần Ngọc Ân (1995). "Hư khớp và hư cột sống". Nhà xuất bản y<br /> pháp 2. Sự khác biệt về tầm vận động khớp gối học, pp.193-209.<br /> sau mổ thay khớp gối toàn phần ở ngày hậu 17. Trương Trí Hữu, Đoàn Quang Phương (2014). "Kết Quả Phục<br /> Hồi Chức Năng Của Khớp Gối Sau Thay Khớp Gối Toàn Phần<br /> phẫu 2 và 3 khác biệt có ý nghĩa thống kê.<br /> Tại Bệnh Viện Chấn Thương Chỉnh Hình". Y học Thành Phố Hồ<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO Chí Minh, 18(1):449-455.<br /> 18. Tsezou A, Iliopoulos D, Malizos KN, et al (2010). "Impaired<br /> 1. Bùi Hồng Thiên Khanh (2012). "Kết quả ban đầu thay khớp gối<br /> expression of genes regulating cholesterol efflux in human<br /> toàn phần tại bệnh viện Đại Học y Dược TP.HCM". Y học Thực<br /> osteoarthritic chondrocytes". J Orthop Res, 28(8):1033-1039.<br /> hành, 383(8):29-31.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 99<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019<br /> <br /> 19. Võ Thành Toàn, Phan Ngọc Tuấn (2014). "Đánh giá kết quả thay 22. Zheng H, Chen C (2015). "Body mass index and risk of knee<br /> khớp gối toàn phần tại bệnh viện thống nhất- TP.HCM". Y học osteoarthritis: systematic review and meta-analysis of<br /> TP Hồ Chí Minh, 18(3):85-88. prospective studies". BMJ Open, 5(12): e007568.<br /> 20. Wallis JA, Taylor NF (2011). "Pre-operative interventions (non- 23. Zhou ZY, Liu YK, Chen HL, et al (2014). "Body mass index and<br /> surgical and non-pharmacological) for patients with hip or knee knee osteoarthritis risk: a dose-response meta-analysis". Obesity,<br /> osteoarthritis awaiting joint replacement surgery-a systematic 22(10):2180-2185.<br /> review and meta-analysis". Osteoarthritis Cartilage, 19(12):1381-<br /> 1395.<br /> Ngày nhận bài báo: 30/07/2019<br /> 21. Xu GG, Sathappan SS, Jaipaul J, et al (2008). "A review of clinical<br /> pathway data of 1,663 total knee arthroplasties in a tertiary Ngày phản biện nhận xét bài báo: 30/08/2019<br /> institution in Singapore". Ann Acad Med Singapore, 37(11):924- Ngày bài báo được đăng: 10/10/2019<br /> 928.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 100 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
51=>0