Đánh giá hiệu quả của phương pháp chăm sóc kangaroo ở trẻ sinh non cần hỗ trợ hô hấp tại khoa Sơ sinh Bệnh viện Nhi Đồng 2
lượt xem 1
download
Trẻ sinh non thường gặp phải nhiều vấn đề sau sinh như suy hô hấp, nhiễm trùng, viêm ruột hoại tử, bệnh võng mạc ở trẻ sanh non,... Bài viết trình bày mô tả đặc điểm lâm sàng, bệnh lý, kết quả điều trị ở trẻ sơ sinh non tháng cần hỗ trợ hô hấp có chỉ định chăm sóc bằng phương pháp kangaroo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá hiệu quả của phương pháp chăm sóc kangaroo ở trẻ sinh non cần hỗ trợ hô hấp tại khoa Sơ sinh Bệnh viện Nhi Đồng 2
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 540 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA PHƯƠNG PHÁP CHĂM SÓC KANGAROO Ở TRẺ SINH NON CẦN HỖ TRỢ HÔ HẤP TẠI KHOA SƠ SINH BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 Nguyễn Thị Kim Nhi1, Lâm Thanh Vy1 TÓM TẮT 34 dưỡng bằng sữa mẹ hoàn toàn cao hơn, thời gian Mở đầu: Trẻ sanh non thường gặp phải đạt dinh dưỡng tiêu hóa hoàn toàn ngắn hơn, thời nhiều vấn đề sau sanh như suy hô hấp, nhiễm gian hỗ trợ hô hấp ngắn hơn đáng kể so với nhóm trùng, viêm ruột hoại tử, bệnh võng mạc ở trẻ trẻ có thời gian chăm sóc kangaroo < 8 giờ/ngày. sanh non,... Chính vì vậy tại nhiều nước trên thể Kết luận: Việc áp dụng chăm sóc kangaroo giới, tỉ lệ tử vong và di chứng do sanh non vẫn đúng cách và đều đặn có thể mang lại lợi ích lớn còn cao. Chăm sóc bằng phương pháp kangaroo cho trẻ sinh non cần hỗ trợ hô hấp, đặc biệt trong từ lâu đã được biết đến với nhiều lợi ích mang lại việc tăng cường dinh dưỡng và cải thiện tình cho trẻ sanh non. Tuy nhiên, tại Việt Nam, việc trạng hô hấp. áp dụng phương pháp chăm sóc cho trẻ sanh non Từ khóa: Trẻ sinh non, kangaroo, NCPAP còn hỗ trợ hô hấp còn gặp phải nhiều khó khăn (Nasal Continuous Positive Airway Pressure) và chưa được được quan tâm đúng mức. Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, bệnh lý, SUMMARY kết quả điều trị ở trẻ sơ sinh non tháng cần hỗ trợ EVALUATION OF THE hô hấp có chỉ định chăm sóc bằng phương pháp EFFECTIVENESS OF KANGAROO kangaroo MOTHER CARE IN PREMATURE Phương pháp: Mô tả tiến cứu 62 trẻ sơ sinh NEWBORNS WITH RESPIRATORY non tháng ổn định với hỗ trợ hô được chỉ định SUPPORT IN THE NEONATOLOGY chăm sóc bằng phương pháp kangaroo tại khoa DEPARTMENT OF CHILDREN'S Sơ sinh, bệnh viện Nhi Đồng 2 từ tháng 4/2023 – HOSPITAL 2 tháng 08/2023. Background: Premature newborns often Kết quả: Có đến 93,5% trẻ được thở encounter many problems after birth such as NCPAP (Nasal Continuous Positive Airway respiratory failure, infection, necrotizing Pressure) và 75,8% các trẻ còn nuôi ăn tĩnh mạch enterocolitis, retinopathy of prematurity, etc. khi nhập khoa. 51,6% trẻ được chăm sóc Therefore, in many countries, mortality rates and kangaroo 8 giờ/ngày. Nhóm trẻ này có tỷ lệ dinh sequelae due to premature birth are still high. Kangaroo mother care has long been known for its many benefits for prematures. However, 1 Bệnh viện Nhi đồng 2 applying care methods for premature newborns Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Kim Nhi that with respiratory support still have many ĐT: 0988937487 difficulties and has not received adequate Email: drkimnhi@gmail.com attention in Vietnam. Ngày nhận bài: 17/6/2024 Objectives: Describe the clinical Ngày phản biện khoa học: 21/6/2024 characteristics, pathology, and treatment results Ngày duyệt bài: 27/6/2024 267
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT MỞ RỘNG - BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 LẦN THỨ 31 NĂM 2024 in premature newborns requiring respiratory sóc cơ bản như giữ ấm cho trẻ, thiếu hỗ trợ support who are indicated for care using the nuôi con bằng sữa mẹ, thiếu chăm sóc cơ bản Kangaroo mother care. cho nhiễm trùng và suy hô hấp.1 Phương Methods: Prospective research of 62 stable pháp kangaroo là một trong những biện pháp premature newborns with respiratory support assigned to care using the Kangaroo mother care chăm sóc thiết yếu nhằm góp phần cải thiện at the Department of Neonatology, Children's tỷ lệ tử vong ở trẻ sinh non do trẻ được Hospital 2 from April 2023 - August 2023 hưởng những lợi ích từ biện pháp này mang Results: Up to 93.5% of children received lại. nasal Continuous Positive Airway Pressure Tại Việt Nam, đa số các nghiên cứu trước ventilator and 75.8% of children were on đây đều áp dụng tại các bệnh viện Sản – Nhi intravenous nutrition when admitted to the và thực hiện kangaroo rất sớm. Trong khi đó, department. 51.6% of children receive Kangaroo một số cơ sở y tế khác không có khoa sản, mother care 8 hours/day. This group of children has a higher rate of complete breast milk việc áp dụng phương pháp chăm sóc nutrition, shorter time to achieve completely kangaroo sớm sau sanh gặp nhiều khó khăn, digestible nutrition, and significantly shorter đặc biệt đối với một số bệnh viện tuyến cuối, respiratory support time than the group of nơi tiếp nhận nhiều trẻ sanh non còn đang premature newborns with Kangaroo mother care được điều trị hỗ trợ hô hấp, và các vấn đề ở time < 8 hours/day. trẻ sanh non khác. Do vậy, lợi ích từ phương Conclusion: Proper and regular application pháp chăm sóc kangaroo chưa được phát huy of kangaroo mother care can bring great benefits to premature babies who need respiratory đầy đủ. Một thống kê từ WHO và Bộ Y tế tại support, especially in enhancing nutrition and 23 bệnh viện tuyến tỉnh cho thấy chỉ 4% trẻ improving respiratory conditions. dưới 2000 gam được thực hiện chăm sóc Keywords: Premature Newborns, Kangaroo, kangaroo.2 Vì vậy, nhằm mục đích phát huy NCPAP (Nasal Continuous Positive Airway vai trò của chăm sóc kangaroo, chúng tô đã Pressure) chủ động triển khai biện pháp chăm sóc kangaroo rộng rãi hơn các trẻ sinh non đang I. ĐẶT VẤN ĐỀ còn hỗ trợ hô hấp trong điều kiện cơ sở vật Hằng năm có khoảng 15 triệu trẻ sinh chất hiện có tại cơ sở của chúng tôi. Từ đó, non ra. Năm 2018, có 5,3 triệu trẻ dưới 5 tuổi chúng tôi muốn đánh giá hiệu quả công tác tử vong, sinh non và các biến chứng của sinh chăm sóc bằng phương pháp kangaroo trên non là nguyên nhân tử vong hàng đầu, chiếm nhóm đối tượng này. 16%. Tỉ lệ sống ở trẻ sơ sinh non tháng khác Mục tiêu nghiên cứu: nhau trên thế giới. Ở các nước thu nhập cao, Trên trẻ non tháng còn hỗ trợ hô hấp có hầu hết trẻ sinh non được cứu sống. Tuy chỉ định chăm sóc kangaroo tại BVNĐ2: nhiên, tỉ lệ di chứng và tử vong đối với trẻ - Mô tả đặc điểm lâm sàng và bệnh lý sanh non vẫn còn cao ở các nước có thu nhập - Khảo sát công tác chăm sóc kangaroo trung bình hoặc thấp do thiếu những chăm 268
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 540 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 - Đánh giá kết quả điều trị sóc kangaroo nên ít nhất 8 giờ/ngày4 tại bệnh viện Nhi đồng 2 trong thời gian từ tháng II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4/2023 – tháng 09/2023. Tiến cứu mô tả hàng loạt ca trên trẻ sơ Số liệu được phân tích số liệu được thu sinh non tháng (
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT MỞ RỘNG - BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 LẦN THỨ 31 NĂM 2024 Biểu đồ 1. Tỉ lệ thời gian kangaroo trong ngày Bảng 2. So sánh chế độ dinh dưỡng giữa các nhóm trẻ lúc chăm sóc kangaroo Đặc điểm Số giờ kangaroo Tần suất (%) p < 8 giờ/ ngày 4 (13,80%) Sữa mẹ hoàn toàn 0,00 8 giờ/ ngày 25 (86,20%) < 8 giờ/ ngày 26 (92,85%) Sữa công thức 0,00 8 giờ/ ngày 2 (7,14%) Nhóm trẻ có thời gian kangaroo 8 giờ/ ngày có tỷ lệ dinh dưỡng bằng sữa mẹ hoàn toàn cao hơn và có tỷ lệ dinh dưỡng bằng sữa công thức thấp hơn đáng kể so với nhóm trẻ có thời gian chăm sóc kangaroo < 8 giờ/ngày. Bảng 3. So sánh đặc điểm bệnh lý, dinh dưỡng giữa các nhóm trẻ có chăm sóc kangaroo Số giờ kangaroo Trung bình Độ lệch chuẩn p < 8 giờ/ ngày 12,61 8,51 Thời gian hỗ trợ hô hấp 0,01 8 giờ/ ngày 7,62 3,53 < 8 giờ/ ngày 2,36 4,15 Thời gian thở oxy 0,71 8 giờ/ ngày 2,38 3,27 < 8 giờ/ ngày 10,94 8,40 Thời gian thở NCPAP 0,02 8 giờ/ ngày 5,21 2,96 Dinh dưỡng đường ruột < 8 giờ/ ngày 16,64 12,83 0,00 hoàn toàn 8 giờ/ ngày 9,17 3,42 < 8 giờ/ ngày 27,03 15,33 Thời gian điều trị 0,59 8 giờ/ ngày 24,21 11,71 Thời gian hỗ trợ hô hấp (oxy hoặc NCPAP) đạt được dinh dưỡng đường ruột hoàn toàn và thời gian điều trị ở nhóm trẻ chăm sóc kangaroo < 8 giờ/ ngày cao hơn nhóm trẻ chăm sóc kangaroo 8 giờ/ ngày có ý nghĩa thống kê. 270
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 540 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Bảng 4. So sánh các bệnh lý xuất hiện trong quá trình điều trị giữa các nhóm trẻ chăm sóc kangaroo Bệnh lý Số giờ kangaroo Tần số (%) p < 8 giờ/ ngày 24 (72,7%) Cơn ngừng thở 0,000 8 giờ/ ngày 7 (22,6%) < 8 giờ/ ngày 1 (100%) Suy hô hấp tăng/ diễn tiến nặng 8 giờ/ ngày 0 (0%) < 8 giờ/ ngày 16 (64%) Nhiễm trùng sơ sinh đợt mới 0,17 8 giờ/ ngày 9 (36%) < 8 giờ/ ngày 3 (100%) Viêm ruột hoại tử (độ II trở lên) 8 giờ/ ngày 0 (0%) < 8 giờ/ ngày 22 (61,1%) Viêm phổi (đợt mới) 0,08 8 giờ/ ngày 14 (38,9%) < 8 giờ/ ngày 4 (66,7%) Loạn sản phổi 0,4 8 giờ/ ngày 2 (33,3%) < 8 giờ/ ngày 1 (100%) Bệnh võng mạc ở trẻ sanh non 8 giờ/ ngày 0 0,52 8 giờ/ ngày 29 (100%) • Cơn ngừng thở ở nhóm trẻ chăm sóc Tỉ lệ được chăm sóc kangaroo tại tuyến kangaroo < 8 giờ/ ngày cao hơn đáng kể so trước trong mẫu nghiên cứu của chúng tôi với nhóm trẻ chăm sóc kangaroo 8 giờ/ ngày. chỉ chiếm 3,22%. Tỉ lệ này là tương đương • Viêm ruột hoại tử (độ II trở lên) và so với thống kê của khảo sát của WHO và Bộ bệnh võng mạc ở trẻ sanh non chỉ xuất hiện ở Y tế tại 23 bệnh viện tuyến tỉnh là chỉ có 4% nhóm trẻ có nhóm trẻ chăm sóc kangaroo < 8 trẻ dưới 2000 gam được thực hiện kangaroo2 giờ/ ngày. Phương pháp hỗ trợ hô hấp chủ yếu của • Viêm phổi (đợt mới), loạn sản phổi, trẻ sanh non trước chăm sóc kangaroo trong nhiễm trùng ở nhóm trẻ chăm sóc kangaroo mẫu nghiên cứu của chúng tôi là NCPAP, < 8 giờ/ ngày cao hơn nhóm trẻ chăm sóc chiểm tỉ lệ 93,5%, oxy là 6,5%. Và tỉ lệ trẻ kangaroo 8 giờ/ ngày không có ý nghĩa thống còn nhịn ăn chiếm tỉ lệ khá cao 77%. Đó là kê. do chúng tôi chỉ định thực hiện chăm sóc kangaroo sớm sau khi qua được tình trạng IV. BÀN LUẬN nguy kịch hô hấp, ổn định với bằng oxy hay Đặc điểm lâm sàng và bệnh lý NCPAP với FiO2 < 40%, không có đặt Trong nghiên cứu của chúng tôi đa phần catheter tĩnh mạch rốn, không có dấu hiệu các trẻ đến vì suy hô hấp (41,93%), kế đến là sốc. tình trạng nhiễm trùng với tỉ lệ nhiễm trùng Công tác chăm sóc kangaroo sơ sinh/nhiễm trùng huyết, viêm phổi, viêm Trong nghiên cứu của chúng tôi, đa số trẻ ruột hoại tử lần lượt là 38,7%, 6,45% và được chăm sóc kangaroo đang hỗ trợ hô hấp 3,22%. bằng NCPAP với tỷ lệ 97,3%. Kết quả trên cho thấy ứng dụng rộng rãi của NCPAP 271
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT MỞ RỘNG - BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 LẦN THỨ 31 NĂM 2024 trong điều trị trẻ non tháng và tương ứng với < 8 giờ/ ngày và nhóm có thời gian kangaroo điều kiện, phân cấp chăm sóc tại đơn vị của 8 giờ/ ngày. chúng tôi. Trẻ thường được bắt đầu kangaroo Khi so sánh đặc điểm bệnh lý của 2 nhóm sau tuần lễ đầu tiên, trung bình khoảng 12 trẻ chăm sóc kangaroo, chúng tôi nhận thấy ngày, khi tình trạng sức khoẻ của bé và mẹ rằng có sự cải thiện đáng kể về tỷ lệ trẻ được tương đối ổn định. ăn sữa mẹ hoàn toàn. Điều này cho thấy lợi Quá trình theo dõi ghi nhận các bé chủ ích trực tiếp của phương pháp kangaroo, một yếu được nuôi ăn tiêu hoá tăng dần bằng sữa trong 3 yếu tố quan trọng của phương pháp mẹ. Trước đây, Boundy và cộng sự phân tích kangaroo mang lại2,7. Đây là yếu tố quan tổng hợp 124 nghiên cứu (63 thử nghiệm trọng góp phần giúp trẻ có thời gian đạt được ngẫu nhiên có đối chứng)5 cũng cho thấy dinh dưỡng tiêu hóa hoàn toàn nhanh hơn so việc chăm sóc kangaroo làm tăng tỷ lệ nuôi với trẻ không được kangaroo hay thời gian con bằng sữa mẹ cả ngắn hạn và dài hạn. Lợi kangaroo không đạt. Bên cạnh đó, có 13,8% ích này có thể được giải thích bằng khả năng trẻ có thời gian kangaroo có 13,5% trẻ được ăn sữa mẹ từ ngân hàng 10 ngày tuổi), trẻ không được áp dụng sữa mẹ tại bệnh viện Từ Dũ. Mục đích nhằm kangroo liên tục. hạn chế biến chứng viêm ruột hoại tử ở trẻ So sánh kết quả điều trị về lợi ích của sinh non khi chưa có điều kiện dùng sữa mẹ phương pháp kangaroo mang lại (bảng 8, của chính trẻ. bảng 9) rõ ràng trẻ được kangaroo 8 giờ Đánh giá kết quả điều trị /ngày có thời gian hỗ trợ hô hấp (thở NCPAP Thời gian chăm sóc kangaroo càng nhiều và thở oxy) ngắn hơn đáng kể. Mặc dù thời thì trẻ càng có nhiều lợi ích của biện pháp gian thực hiện chăm sóc kangaroo trong này mang lại. Các trẻ sinh non cần hỗ trợ hô nghiên cứu của chúng tôi trên các đối tượng hấp trong khoa Sơ sinh bệnh viện Nhi đồng 2 chọn lọc là trẻ sinh non cần hỗ trợ hô hấp và được nằm trong khu vực cách ly. Dựa theo thời gian áp dụng chăm sóc kangaroo tương tình hình thực tế nên chúng tôi áp dụng đối trễ (do các điều kiện khách quan) nhưng kangaroo ngắt quãng mỗi 03 giờ thì trẻ sẽ cũng chứng minh được vai trò của phương được kangaroo một lần thời gian 01 giờ. Số pháp chăm sóc kangaroo trong cải thiện về giờ kangaroo được nhóm nghiên cứu ghi mặc hô hấp của trẻ: cải thiện tỷ lệ ngưng thở, nhận thông qua nhật ký kangaroo của mỗi cải thiện thời gian hỗ trợ hô hấp. Kết quả này thân nhân. Như vậy, thời gian kangaroo cho rất phù hợp với các nghiên cứu trên thế giới nhóm trẻ sinh non có hỗ trợ hô hấp của của nhiều tác giả trong và ngoài nước như chúng tôi đạt tối đa 08 giờ/ ngày. Theo Lương Kim Chi, Trần Thị Hoàng, Boundy khuyến cáo mới nhất của WHO, thời gian E.O2,5,8. Trong nghiên cứu của chúng tôi có chăm sóc kangaroo tối thiểu phải 8 giờ/ 01 trường hợp trẻ suy hô hấp diễn tiến nặng ngày6. Do đó chúng tôi chia số bệnh nhân hơn ở nhóm trẻ không có chăm sóc thành 02 nhóm: nhóm có thời gian kangaroo kangaroo, trẻ này tăng nhu cầu FiO2 > 40% 272
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 540 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 khi thở NCPAP và không diễn tiến nặng birth2018 thêm. 2. Trần Thị Hoàng, Alyson M.S, Phili N.H. Các bệnh lý xuất hiện (nhiễm trùng Chăm sóc trẻ non tháng, nhẹ cân bằng huyết, viêm phổi đợt mới, viêm ruột hoại tử) phương pháp Kangaroo. Chăm sóc và điều trị và các biến chứng muộn (loạn sản phổi, bệnh sơ sinh thiết yếu. 2022. võng mạc ở trẻ sanh non) trong quá trình 3. Gomella TL, Eyal FG, Bany-Mohammed điều trị các trẻ sinh non có hỗ trợ hô hấp F. Gestational Age and Birthweight nhận thấy rằng nhóm trẻ có thời gian chăm Classification. Gomella's Neonatology: sóc kangaroo 8 giờ/ ngày thấp hơn so với Management, Procedures, On-Call Problems, nhóm trẻ chăm sóc kangaroo < 8 giờ/ ngày. Diseases, and Drugs, 8e. Book, Section. Nhưng sự khác biệt này đều không có ý McGraw-Hill Education. 2020. nghia thống kê, có thể do cỡ mẫu nghiên cứu 4. World Health Organization, WHO của chúng tôi nhỏ và có thể do nhóm trẻ có recommendations for care of the preterm or thời gian chăm sóc kangaroo 8 giờ/ ngày có low-birth-weight infant: web supplement: cân nặng lúc sanh thấp hơn so với nhóm trẻ evidence base. World Health Organization; có thời gian chăm sóc kangaroo < 8 giờ/ 2022 ngày. 5. Boundy EO, Dastjerdi R, Spiegelman D. Thời gian điều trị trẻ sanh non trong Kangaroo Mother Care and Neonatal nghiên cứu của chúng tôi không có sự khác Outcomes: A Meta-analysis. Pediatrics. biệt có ý nghĩa thống kê ở hai nhóm trẻ. Điều 2016. 137(1): này có thể do cỡ mẫu nghiên cứu thấp, ngoài 6. WHO. Immediate "Kangaroo Mother Care" ra có thể có yếu tố góp phần của cân nặng lúc and Survival of Infants with Low Birth sanh ở nhóm trẻ có thời gian chăm sóc Weight. N Engl J Med. 2021. 384(21): 2028- kangaroo < 8 giờ/ ngày thấp hơn. 2038. 7. Howson CP, Kinney MV, McDougall L, et V. KẾT LUẬN al. Born too soon: preterm birth matters. Phương pháp kangaroo muộn tại khoa Reprod Health. 2013. 10 Suppl 1(Suppl 1): Sơ sinh cho trẻ sinh non có hỗ trợ hô hấp có S1. hiệu quả cải thiện điều trị các vấn đề hô hấp 8. Chi Luong K, Long Nguyen T, Huynh Thi và tiêu hóa bên cạnh các điều trị chuẩn khác DH, et al. Newly born low birthweight ở trẻ sinh non. infants stabilise better in skin-to-skin contact than when separated from their mothers: a TÀI LIỆU THAM KHẢO randomised controlled trial. Acta Paediatr. 1. WHO. Preterm birth. https://www.who.int/ 2016. 105(4): 381-90. news-room/fact-sheets/detail/preterm- 273
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đánh giá hiệu quả điều trị liệt dây VII ngoại biên do lạnh bằng điện cực dán kết hợp bài thuốc “Đại tần giao thang”
6 p | 278 | 13
-
Đánh giá hiệu quả điều trị đau thắt lưng do thoái hóa cột sống bằng cấy chỉ hoặc điện châm kết hợp bài thuốc độc hoạt tang ký sinh
6 p | 140 | 13
-
Đánh giá hiệu quả của phương pháp gây tê khoang cùng bằng bupivacain và fentanyl trong phẫu thuật vùng dưới rốn ở trẻ em
5 p | 69 | 4
-
Đánh giá hiệu quả của phương pháp gây mê bằng sevoflurane và không sử dụng thuốc giãn cơ trong phẫu thuật nội soi cắt tuyến ức điều trị bệnh nhược cơ
8 p | 99 | 4
-
Đánh giá hiệu quả của phương pháp “tự quản lý đau” ở bệnh nhân đau thắt lưng mạn tính do thoát vị đĩa đệm
5 p | 11 | 4
-
Bước đầu đánh giá hiệu quả của phương pháp lọc máu liên tục tại Trung tâm Sơ sinh, Bệnh viện Nhi Trung ương
7 p | 11 | 4
-
Đánh giá hiệu quả của phương pháp đặt nội khí quản qua da trong phẫu thuật chấn thương hàm mặt
10 p | 11 | 3
-
Đánh giá hiệu quả của phương pháp tiêm corticoid và làm vận động khớp vai dưới gây tê trong điều trị viêm quanh khớp vai thể đông đặc
6 p | 53 | 3
-
Đánh giá hiệu quả của phương pháp đốt sóng cao tần trong điều trị ung thư biểu mô tế bào gan
4 p | 33 | 2
-
Đánh giá hiệu quả của phương pháp điện châm trong điều trị hội chứng bàng quang tăng hoạt nguyên phát
6 p | 6 | 2
-
Đánh giá hiệu quả ghép tế bào gốc tự thân trong điều trị chấn thương sọ não nặng
7 p | 45 | 2
-
Đánh giá hiệu quả của phương pháp hút áp lực âm (VAC) trong điều trị tổn khuyết phần mềm chi dưới
3 p | 3 | 2
-
Đánh giá hiệu quả của phương pháp điều trị vô sinh do vòi tử cung - phúc mạc bằng phẫu thuật nội soi
10 p | 2 | 1
-
Đánh giá hiệu quả của phương pháp thắt động mạch tử cung trong điều trị chảy máu sau đẻ tại Bệnh viện Phụ sản Thái Bình năm 2017 và 2018
5 p | 3 | 1
-
Đánh giá hiệu quả của phương pháp giảm đau PCA với fentanyl cho bệnh nhân viêm tụy cấp
4 p | 3 | 1
-
Đánh giá hiệu quả của phương pháp an thần do bệnh nhân tự điều khiển bằng propofol để chọc hút noãn thụ tinh trong ống nghiệm
5 p | 32 | 1
-
Đánh giá hiệu quả của phương pháp đặt kính tiếp xúc mềm trên sự hồi phục sau phẫu thuật mộng thịt nguyên phát
5 p | 1 | 1
-
Đánh giá hiệu quả của phương pháp laser CO2 trong điều trị các tổn thương bất thường ở cổ tử cung tại Bệnh viện Đại học Y Thái Bình
4 p | 3 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn