intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hiệu quả của chương trình đào tạo chăm sóc catheter tĩnh mạch ngoại vi

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

28
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu can thiệp này đánh giá hiệu quả của chương trình đào tạo về chăm sóc catheter TMNV tại khoa Phẫu thuật Thần kinh, Bệnh viện Việt Đức. Điểm trung bình kiến thức và thực hành của điều dưỡng sau can thiệp đã tăng so với trước can thiệp (p < 0,05).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hiệu quả của chương trình đào tạo chăm sóc catheter tĩnh mạch ngoại vi

  1. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC HIỆU QUẢ CỦA CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO CHĂM SÓC CATHETER TĨNH MẠCH NGOẠI VI EFFECTIVENESS OF A TRAINING PROGRAM IN PERIPHERAL CATHETER CARE PHÙNG THỊ HẠNH1,2, NGUYỄN THỊ NGÂN2, TRẦN THỊ THÚY NGẦN2, NGUYỄN THỊ NGOAN1, NGUYỄN NHẬT LỆ1 TÓM TẮT Thus, the training program positively impacted the nursing knowledge and practice in peripheral Chăm sóc catheter tĩnh mạch ngoại vi (TMNV) catheter care. là một trong những chăm sóc cơ bản trong thực hành điều dưỡng lâm sàng. Mục đích giúp ngăn Keywords: peripheral intravenous catheter, ngừa và sớm phát hiện các biến chứng liên quan nursing knowledge and practice, complications như viêm tĩnh mạch, thấm mạch, nhiễm trùng, rò related to peripheral intravenous catheter, rỉ và tắc catheter. Nghiên cứu can thiệp này đánh phlebitis. giá hiệu quả của chương trình đào tạo về chăm sóc catheter TMNV tại khoa Phẫu thuật Thần kinh, Bệnh viện Việt Đức. Điểm trung bình kiến 1. ĐẶT VẤN ĐỀ thức và thực hành của điều dưỡng sau can thiệp Đặt catheter tĩnh mạch ngoại vi (TMNV) là thủ đã tăng so với trước can thiệp (p < 0,05). Chương thuật xâm lấn phổ biến trong thực hành lâm sàng trình đào tạo đã mang lại hiệu quả đối với kiến với mục đích là tiêm, truyền thuốc [1, 7]. Theo ước thức và thực hành của điều dưỡng trong chăm tính, trên một tỷ catheter TMNV được sử dụng sóc catheter TMNV. trên người bệnh mỗi năm trên toàn cầu [2]. Do là Từ khóa: catheter TMNV, kiến thức và thực một thủ thuật xâm lấn, đặt catheter TMNV có thể hành của điều dưỡng, biến chứng liên quan đến dẫn tới các biến chứng trong thời gian lưu. Đa số catheter TMNV, viêm tĩnh mạch. các nghiên cứu chỉ ra rằng viêm tĩnh mạch ngoại vi chiếm tỷ lệ lớn nhất, sau đó là thấm mạch, rò rỉ ABSTRACT dịch tại chân kim, tụt và tắc catheter [6, 19]. Các biến chứng này khiến cho người bệnh đau đớn, Peripheral intravenous catheter care is one tăng thời gian nằm viện, chi phí điều trị và nguy of the fundamental clinical nursing practices. cơ tử vong [12]. It helps to prevent and early detect related complications such as phlebitis, infiltration, Việc chăm sóc catheter TMNV sẽ giúp theo extravasation, infection, leakage and occlusion. dõi, phát hiện và xử trí sớm các bất thường xảy The interventional study examined the ra trong quá trình lưu catheter tĩnh mạch ngoại vi. effectiveness of the training program at the Các chương trình đào tạo có hệ thống đã được Department of Neurosurgery, Viet Duc University chứng minh giúp tăng cường kiến thức và thực Hospital. The mean grade of knowledge and hành của điều dưỡng trong chăm sóc và duy practice increased post intervention (p < 0.05). trì catheter TMNV [8,10]. Với sự hỗ trợ của các chuyên gia đến từ Mỹ và Singapore, chúng tôi đã có cơ hội tiếp cận với hướng dẫn cập nhật về tĩnh 1 Khoa Điều dưỡng - Hộ sinh, Trường Đại học Y Hà Nội. mạch trị liệu của Hiệp hội điều dưỡng tiêm truyền ĐT: 0838552090 Email: phungthihanh@hmu.edu.vn thế giới (Infusion Nurses Society) và đã xây dựng 2 Khoa Phẫu thuật Thần kinh 1, Bệnh viện Hữu Nghị chương trình đào tạo chăm sóc catheter TMNV Việt Đức tại Bệnh viện Việt Đức. Nhằm đánh giá hiệu quả Ngày nhận bài phản biện: 17/6/2020 của chương trình đào tạo, chúng tôi tiến hành Ngày trả bài phản biện: 01/7/2020 nghiên cứu “Hiệu quả của chương trình đào tạo Ngày chấp thuận đăng bài: 15/8/2020 chăm sóc catheter TMNV” với mục tiêu: 47
  2. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Đánh giá kiến thức và thực hành của điều tháng 11 năm 2018. Chúng tôi đã tiến hành ba dưỡng trong chăm sóc và duy trì catheter TMNV. buổi đào tạo cho điều dưỡng trong Khoa về chăm sóc catheter TMNV, các biến chứng có thể gặp 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU bao gồm cách nhận biết, ngăn ngừa và can thiệp. Phân tích số liệu Nghiên cứu được tiến hành tại khoa Phẫu thuật Thần kinh, Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức với Phần mềm thống kê SPSS phiên bản 26.0 sự tham gia của 25 điều dưỡng chăm sóc người được sử dụng để phân tích số liệu và tính toán bệnh của 5 tua trực. Phương pháp nghiên cứu mối tương quan giữa hai nhóm chứng và can là can thiệp so sánh kiến thức và thực hành của thiệp. Số lượng (n) và tỷ lệ phần trăm (%) được đối tượng nghiên cứu trước và sau chương trình dùng cho các thống kê mô tả. Đối với đánh giá đào tạo. Thời gian từ tháng 5/2019 đến tháng kiến thức và thực hành, so sánh điểm trung bình 10/2019. trước và sau can thiệp bằng phân tích Wilcoxon signed rank test do phân bố không chuẩn. Hiệu Công cụ nghiên cứu là bộ câu hỏi tự đánh giá quả của can thiệp có ý nghĩa thống kê nếu giá trị kiến thức và thực hành đã được kiểm định tính p < 0,05. giá trị do tác giả Arbaee và cộng sự thiết kế dựa trên các nghiên cứu đánh giá về kiến thức và thực hành điều dưỡng về chăm sóc và duy trì catheter 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TMNV trước đây [5, 15, 16]. Bộ câu hỏi gồm 18 3.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu câu hỏi về kiến thức và 15 câu hỏi tự lượng giá thực hành về chăm sóc và duy trì catheter TMNV. Trong 25 điều dưỡng tham gia nghiên cứu, đa Bộ câu hỏi được dịch từ tiếng Anh sang tiếng Việt số là nữ giới (19 điều dưỡng, chiếm 76%), nam và kiểm định độ tin cậy trước khi tiến hành trên giới chỉ chiếm 6/25 điều dưỡng (24%). Phần lớn đối tượng nghiên cứu. Điểm tối đa phần kiến thức điều dưỡng có số năm kinh nghiệm từ 1 đến 5 là 18 điểm, điểm tối đa thực hành là 30 điểm. năm (16/25 điều dưỡng), chỉ có 3 điều dưỡng có số năm kinh nghiệm từ 10 năm trở lên và 1 điều Chương trình đào tạo về chăm sóc catheter dưỡng có dưới 1 năm kinh nghiệm. Về trình độ TMNV được xây dựng dựa trên hướng dẫn của chuyên môn, điều dưỡng có trình độ cao đẳng Hiệp hội điều dưỡng tiêm truyền thế giới [9], chiếm đa số (14/25 điều dưỡng), 7 điều dưỡng trung tâm quản lý và ngăn ngừa bệnh tật (CDC) có trình độ trung cấp, chỉ có 4 điều dưỡng có trình [14] và các đồng thuận trong cuộc họp giao ban độ đại học và không có điều dưỡng nào trình độ điều dưỡng trưởng Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức thạc sĩ. Bảng 1. Sự khác biệt kiến thức trước can thiệp (TCT) và sau can thiệp (SCT) Đúng Sai Tôi không biết Nội dung TCT SCT TCT SCT TCT SCT Catheter TMNV kích cỡ 14G, 16G, 18G và 20G là phù hợp để đặt 13 25 12 0 0 0 ở TMNV người lớn (52) (0) (48) (0) (0) (0) Tĩnh mạch được sử dụng để đặt catheter TMNV nên ở mặt trước 19 20 6 5 0 0 hoặc sau cẳng tay hoặc cánh tay (76) (80) (24) (20) (0) (0) 6 2 19 23 0 0 Catheter TMNV nên được rút bỏ sau 12 đến 72 giờ kể từ khi đặt (24) (8) (76) (92) (0) (0) Dựa vào hướng dẫn của Thế giới, catheter TMNV có thể sử dụng 19 20 6 5 0 0 từ 48-72 giờ nếu không có dấu hiệu của nhiễm khuẩn (76) (80) (24) (20) (0) (0) Viêm TMNV là nhiễm trùng dễ nhận biết nhất trong các biến chứng 22 25 3 0 0 0 liên quan đến đặt catheter TMNV (88) (100) (12) (0) (0) (0) Điều kiện môi trường xung quanh sẽ ảnh hưởng tới nguy cơ xảy 22 25 3 0 0 0 ra các nhiễm trùng liên quan đến đặt catheter TMNV (88) (100) (12) (0) (0) (0) 48
  3. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Đúng Sai Tôi không biết Nội dung TCT SCT TCT SCT TCT SCT Rửa tay trước khi đặt catheter TMNV là quan trọng để ngăn ngừa 25 25 0 0 0 0 nhiễm trùng (100) (100) (0) (0) (0) (0) Việc đảm bảo kỹ thuật vô trùng trong đặt catheter TMNV giúp 25 25 0 0 0 0 ngăn ngừa nhiễm trùng. (100) (100) (0) (0) (0) (0) 11 19 14 6 0 0 Nên đeo găng tay sạch khi tiến hành đặt catheter TMNV (44) (76) (56) (24) (0) (0) 25 25 0 0 0 0 Sát trùng da ở vị trí đặt catheter TMNV trước khi đặt là cần thiết (100) (100) (0) (0) (0) (0) Catheter TMNV đặt được sau nhiều lần thử (khó đặt) có khả năng 22 24 3 1 0 0 nhiễm trùng cao hơn (88) (96) (12) (4) (0) (0) Miếng dán che phủ catheter loại trong suốt sẽ giúp phát hiện sớm 22 24 3 1 0 0 dấu hiệu của nhiễm trùng (88) (96) (12) (4) (0) (0) Loại bỏ catheter TMNV sớm khi không sử dụng nữa sẽ làm giảm 22 24 3 1 0 0 nguy cơ nhiễm trùng (88) (96) (12) (4) (0) (0) Tụ cầu vàng (Staphylococcus Aureus) tìm thấy nhiều nhất ở đầu 8 21 17 4 0 0 catheter TMNV (32) (84) (68) (16) (0) (0) Chất liệu catheter, kích cỡ, sự di động của catheter, kinh nghiệm của người đặt catheter, thời gian lưu kim, loại thuốc sử dụng qua 23 24 2 1 0 0 kim luồn và tần suất của việc thay băng dán bảo vệ catheter có (92) (96) (8) (4) (0) (0) liên quan đến khả năng nhiễm trùng xảy ra Đặt catheter TMNV sẽ tăng khả năng nhiễm trùng cho người bệnh 10 20 15 5 0 0 thông qua catheter (40) (80) (60) (20) (0) (0) Bệnh nhân có nguy cơ mắc nhiễm trùng bệnh viện cao hơn khi 10 19 15 6 0 0 được đặt catheter TMNV (40) (76) (60) (24) (0) (0) Giáo dục người bệnh chăm sóc catheter TMNV là rất quan trọng 23 25 2 0 0 0 để giảm nhiễm trùng (92) (100) (8) (0) (0) (0) Bảng trên cho thấy chương trình can thiệp đã giúp điều dưỡng cải thiện kiến thức về cách chọn lựa catheter có kích cỡ phù hợp với ven ngoại vi, quyết định thời điểm nên rút ven truyền. Điều dưỡng cũng nhận thức tốt hơn về các yếu tố có thể dẫn đến nhiễm trùng và nguy cơ mắc nhiễm trùng bệnh viện khi bệnh nhân có catheter TMNV. Bảng 2. Sự khác biệt về thực hành trước và sau can thiệp Luôn luôn Thỉnh thoảng Không bao giờ Nội dung TCT SCT TCT SCT TCT SCT 19 16 6 8 0 1 Tôi thay mới catheter TMNV sau 72 giờ đặt (76) (64) (24) (32) (0) (4) Khi tôi nhận thấy một dấu hiệu VTM, tôi thay đổi vị trí catheter sang 25 25 0 0 0 0 một vị trí khác không viêm ngay lập tức (100) (100) (0) (0) (0) (0) Tôi sử dụng băng dính che phủ trong suốt (opticskin) để che phủ 24 24 1 1 0 0 và cố định catheter TMNV (96) (96) (4) (4) (0) (0) Tôi viết giờ, ngày, tháng và tên của mình lên vị trí của catheter 22 24 3 1 0 0 TMNV khi đặt catheter TMNV (88) (96) (12) (4) (0) (0) 49
  4. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 12 12 10 10 3 3 Tôi sử dụng hệ thống dây truyền tĩnh mạch trong 72 giờ (48) (48) (40) (40) (12) (12) Tôi nhận biết được các biến chứng của đặt catheter TMNV như 18 22 7 2 0 1 thấm mạch, thoát mạch, viêm tĩnh mạch (72) (88) (28) (8) (0) (4) Tôi luôn duy trì kỹ thuật vô khuẩn trong quá trình chuẩn bị, thực 20 21 4 3 1 1 hiện và loại bỏ catheter TMNV (80) (84) (16) (12) (4) (4) 22 24 3 1 0 0 Tôi luôn thay miếng dán bảo vệ catheter khi ướt, bẩn, bong (88) (96) (12) (4) (0) (0) Tôi luôn hướng dẫn người bệnh của mình chăm sóc catheter như 9 12 14 11 2 2 thế nào (36) (48) (56) (44) (8) (8) Tôi luôn hướng dẫn người bệnh cách nhận biết dấu hiệu và triệu 10 15 15 8 0 2 chứng của nhiễm trùng tại catheter (40) (60) (60) (32) (0) (8) Tôi nhận thức được tầm quan trọng của việc rửa tay trước khi đặt 22 24 3 0 0 1 catheter TMNV (88) (96) (12) (0) (0) (4) Tôi nhận thức được tầm quan trọng của việc sát khuẩn da người 25 25 0 0 0 0 bệnh trước khi đặt catheter (100) (100) (0) (0) (0) (0) Tôi nhận thức được các yếu tố có thể làm tăng nguy cơ xảy ra 22 23 3 2 0 0 nhiễm trùng liên quan đến catheter TMNV (88) (92) (12) (8) (0) (0) Tôi luôn tuân theo các hướng dẫn về đặt catheter TMNV được 21 22 4 3 0 0 cung cấp bởi bệnh viện (84) (88) (16) (12) (0) (0) Tôi tự tin để thực hiện kỹ thuật đặt catheter TMNV bởi vì tôi có đủ 20 22 4 3 1 0 kiến thức và kinh nghiệm (80) (88) (16) (12) (4) (0) Bảng 2 cho thấy những thay đổi về thực hành 4. BÀN LUẬN của điều dưỡng trong chăm sóc catheter TMNV, Sau chương trình đào tạo, điều dưỡng đã bao gồm thời điểm thay catheter, ghi thời điểm có sự thay đổi kiến thức tích cực. Cụ thể, điều đặt catheter mới, cách chăm sóc và theo dõi dưỡng đã có kiến thức về lựa chọn vị trí và kích catheter trong suốt quá trình lưu và tuân thủ các cỡ kim luồn phù hợp hơn. 96% điều dưỡng đã hướng dẫn của bệnh viện. biết được thời điểm nên rút ven truyền. Một tài liệu tổng quan gần đây đã khẳng định rút bỏ ven Bảng 3. Sự khác biệt điểm trung bình về kiến truyền thường quy không làm giảm biến chứng, thức và thực hành trước và sau đào tạo mà ven truyền nên được thay thế trong vòng 72 đến 96 giờ hoặc khi có chỉ định về mặt lâm sàng Wilcoxon signed sẽ mang lại sự an toàn và hiệu quả kinh tế [20]. Trước đào Sau đào tạo rank test tạo Điều dưỡng nhận thức được sự ảnh hưởng của Giá trị p môi trường xung quanh, vệ sinh bàn tay trước Kiến thức 13,60 ± 1,76 16,40 ± 2,00 0,001 đặt catheter TMNV và đảm bảo vô trùng là cần Thực hành 19,47 ± 5,44 24,07 ± 1,75 0,002 thiết để ngăn ngừa các biến chứng. Theo khuyến cáo của CDC, nếu điều kiện đặt catheter và việc Điểm trung bình kiến thức sau đào tạo tăng 2,8 vệ sinh bàn tay không được đảm bảo, người điểm (từ 13,60 điểm lên 16,40 điểm), với khoảng bệnh có nguy cơ mắc các biến chứng liên quan đến catheter TMNV cao hơn [14]. Tương tự, họ tin cậy 95% với p = 0,001 có ý nghĩa thống kê. cũng hiểu rằng việc đặt catheter nhiều lần làm Sau chương trình đào tạo cũng cho thấy có sự tăng nguy cơ nhiễm trùng và tầm quan trọng của cải thiện thực hành điều dưỡng trong chăm sóc miếng dán che phủ trong suốt để giúp sớm phát catheter TMNV, cụ thể trước đào tạo điểm thực hiện các biến chứng hơn so với trước can thiệp. hành là 19,47 điểm, sau đào tạo là 24,07 điểm Tác giả Anand và cộng sự đã chứng minh người (tăng 4,60 điểm với p = 0,002). bệnh đặt catheter TMNV nhiều lần sẽ có nguy cơ 50
  5. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC viêm tĩnh mạch cao hơn liên quan đến tổn thương tự lượng giá, kiểm tra thường xuyên toàn bộ hệ mạch máu [4]. Trong khi đó, nếu miếng dán trong thống catheter TMNV hàng ngày và nộp báo cáo suốt che phủ catheter TMNV được sử dụng, cho điều dưỡng trưởng. Việc này đã tạo thành những biến chứng liên quan sẽ dễ dàng được một thói quen khi đánh giá người bệnh hàng ngày phát hiện hơn là sử dụng gạc [11, 13]. Nghiên tại khoa. cứu trước đây cũng đã xác định tụ cầu vàng là loại vi khuẩn phổ biến nhất khi cấy đầu catheter TMNV [18]. Tuy nhiên, trong nghiên cứu này, 5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ chỉ có 8/25 điều dưỡng trả lời đúng câu hỏi này Kiến thức và thực hành của điều dưỡng trước trước can thiệp. Sau can thiệp 21/25 điều dưỡng và sau can thiệp đã có sự thay đổi tích cực. Điểm đã nhận thức được điều này. 76% điều dưỡng kiến thức sau đào tạo tăng 2,80 điểm (từ 13,60 (tăng 36%) đã hiểu về việc người bệnh có nguy điểm lên 16,40 điểm), với giá trị p = 0,001. Điểm cơ cao mắc nhiễm khuẩn bệnh viện khi được thực hành trước đào tạo là 19,47 điểm, sau đào đặt catheter TMNV so với trước can thiệp. Theo tạo là 24,07 điểm (tăng 4,6 điểm với p = 0,002). tác giả Sato và cộng sự, người bệnh có nguy cơ Nghiên cứu tiến hành trên điều dưỡng tại khoa nhiễm khuẩn huyết liên quan đến catheter TMNV, Phẫu thuật Thần kinh nên kết quả nghiên cứu đây là một biến chứng nghiêm trọng và có thể chưa mang tính đại diện cho hiệu quả của chương dẫn đến tử vong [17]. trình đào tạo đối với điều dưỡng các khoa phòng Đối với thực hành, 100% điều dưỡng đều khác. Để khắc phục nhược điểm này, chương trả lời rằng họ sẽ rút ven truyền ngay khi có dấu trình đào tạo nên được nhân rộng trên toàn bệnh hiệu của viêm tĩnh mạch. Điều này cho thấy rằng viện và đánh giá hiệu quả trong tương lai. Điều điều dưỡng đã hiểu được về chỉ định lâm sàng này cũng sẽ giúp tăng cường kiến thức và thực cần thiết để rút kim vừa đảm bảo được sự an hành cho điều dưỡng, từ đó mang lại sự hài lòng toàn cho người bệnh và tiết kiệm chi phí. Sau và chăm sóc chất lượng cho người bệnh. can thiệp, điều dưỡng cũng có những cải thiện trong việc nhận biết được các biến chứng như viêm tĩnh mạch, thấm mạch, thoát mạch. Điều TÀI LIỆU THAM KHẢO dưỡng có những thực hành tốt hơn về đảm bảo 1. Alexandrou, E., Ray-Barruel, G., Carr, vô khuẩn và giáo dục người bệnh trong và sau P. J., Frost, S., Inwood, S., Higgins, N., Lin. F., đặt catheter TMNV. Chương trình can thiệp cũng Alberto, L., Mermel, L., & Rickard, C. M (2018). đã giúp cải thiện sự tự tin của điều dưỡng trong Use of short peripheral intravenous catheters: thực hiện đặt đường truyền TMNV bằng các kiến Characteristics, management, and outcomes thức cung cấp. Từ đó chứng minh hiệu quả của Worldwide. Journal of Hospital Medicine, 13(5). các chương trình đào tạo thông qua việc cung cấp kiến thức một cách logic và gắn liền với thực 2. Alexandrou, E., Ray-Barruel, G., Carr, hành lâm sàng [3]. P. J., Frost, S., Inwood, S., Higgins, N., Lin. F., Alberto, L., Mermel, L., & Rickard, C. M. (2015). Sự cải thiện điểm kiến thức và thực hành sau International prevalence of the use of peripheral can thiệp với giá trị p < 0,05 đã cho thấy hiệu quả intravenous catheters. Journal of Hospital của những thay đổi trên. Kết quả nghiên cứu này Medicine. 10(8), 530-533. giống với của tác giả George và Muninarayanappa 3. Aloush, S. (2018). Educating intensive cho thấy chương trình đào tạo có ảnh hưởng tích care unit nurses to use central venous catheter cực đối với kiến thức và thực hành của điều dưỡng infection prevention guidelines: effectiveness of [8]. Ngoài ra, do đa số đối tượng là điều dưỡng có an educational course. Journal of Research in ít năm kinh nghiệm, việc đào tạo có những thuận lợi nhất định. Họ dễ dàng tiếp thu, cập nhật kiến Nursing, 23(5), 406-413. thức mới và thay đổi thói quen thực hành trong 4. Anand, L., Lyngdoh, V., Chishi, L., Chyne, chăm sóc và duy trì catheter TMNV. Để đảm bảo I. D., Gandhimathi, M., & Borgohain, U. (2020). được sự tuân thủ thực hiện của điều dưỡng, điều Risk factors of phlebitis in adult patients of tertiary dưỡng trưởng khoa và trưởng tua trực cũng thực teaching hospital of North-Eastern India. IOSR hiện giám sát tuân thủ chặt chẽ quy trình, kiểm tra Journal of Nursing and Health Science, 9(2), thường xuyên và kịp thời hỗ trợ. Điều dưỡng viên 27-39. 51
  6. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 5. Arbaee, I. (2016). Nurses knowledge G., Masur, H., McCormick, R., Mermel, L.A., and practice towards care and maintenance of. Pearson, M.L., & Raad, I. I. (2002). Guidelines for Qualitative Research, 1(3), 385-405. the prevention of intravascular catheter-related 6. Danski, M. T. R., Johann, D. A., Vayego, infections. Clinical Infectious Diseases, 35(11), S. A., Oliveira, G. R. L. D., & Lind, J. (2016). 1281-1307. Complications related to the use of peripheral 15. Osti, C., Khadka, M., Wosti, D., Gurung, venous catheters: a randomized clinical trial. Acta G., & Zhao, Q. (2019). Knowledge and practice Paulista de Enfermagem, 29(1), 84-92. towards care and maintenance of peripheral 7. Gabriel, J. (2010). Vascular access devices: intravenous cannula among nurses in Chitwan securement and dressings. Nursing Standard, Medical College Teaching Hospital, Nepal. 24(52), 41-46. Nursing Open, 6(3), 1006-1012. 8. George, K & Muninarayanappa, B. (2013). 16. Qamar, Z., Afzal, M., Kousar, R., Waqas, A., Effectiveness of structured teaching program & Gilani, S. A.. (2017). Assess nurses knowledge on knowledge and practices of staff nurses on and practices towards care and maintenance of prevention of intravenous cannulae complications. peripheral intravenous cannulation in Services Archives of Medicine and Health Sciences, 1(2), Hospital Lahore, Pakistan. Saudi Journal of 115-119. Medical and Pharmaceutical Sciences, 13(6B), 608-614. 9. Gorski, L., Hadaway, L., Hagle, M. E., McGoldrick, M., Orr, M., & Doellman, D. (2016). 17. Sato, A., Nakamura, I., Fujita, H., Infusion nursing standards of practice. Journal of Tsukimori, A., Kobayashi, T., Fukushima, S., Infusion Nursing, 39 (1S), 1-169. Fujii, T., & Matsumoto, T. (2017). Peripheral venous catheter-related bloodstream infection 10. Jayalaxmi, N., Mayengbam, B., & Monika, is associated with severe complications and N. (2016). Effectiveness of structured teaching potential death: a retrospective observational programme on knowledge and practice regarding study. BMC Infectious Diseases, 17(1), 434. intravenous cannulation among the staff nurses. International Journal of Nursing Education, 8(2), 18. Serane, T., & Kothendaraman, B. (2016). 46-49. Incidence and risk factors of infections associated with peripheral intravenous catheters. Journal of 11. Lim, E. Y. P., Wong, C. Y. W., Kek, L. K., Infection Prevention, 17(3), 115-120. Suhairi, S. S. B. M., & Yip, W. K. (2018). Improving the visibility of intravenous site in pediatric 19. Suliman, M., Saleh, W., Al-Shiekh, H., patients to reduce iv site related complications - Taan, W., & AlBashtawy, M. (2020). The incidence An evidence-based utilization project. Journal of of peripheral intravenous catheter phlebitis and Pediatric Nursing, 41, e39-e45. risk factors among pediatric patients. Journal of Pediatric Nursing, 50, 89-93. 12. Lim, S., Gangoli, G., Adams, E., Hyde, R., Broder, M. S., Chang, E., Reddy, S. R., Tarbox, 20. Webster, J., Osborne, S., Rickard, C., & M. H., Bentley, T., Ovington, L., & Danker III, W. Marsh, N. (2019). Clinically-indicated replacement (2019). Increased clinical and economic burden versus routine replacement of peripheral venous associated with peripheral intravenous catheter- catheters. Cochrane Database Of Systematic Reviews, 1(1). related complications: analysis of a us hospital discharge database. The Journal of Health Care Organization, Provision, and Financing, 56, 46958019875562. 13. Marsh, N., Webster, J., Mihala, G., & Rickard, C. M. (2017). Devices and dressings to secure peripheral venous catheters: A Cochrane systematic review and meta-analysis. International Journal of Nursing Studies, 67, 12-19. 14. O’Grady, N. P., Alexander, M., Dellinger, E. P., Gerberding, J. L., Heard, S. O., Maki, D. 52
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0