Mối liên quan giữa phong cách học yêu thích và kết quả học tập của sinh viên điều dưỡng
lượt xem 4
download
Dù đã có một số nghiên cứu được tiến hành, mức độ ảnh hưởng của phong cách học tới kết quả học tập của sinh viên tới nay vẫn chưa được xác định. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm tìm hiểu mối liên hệ giữa phong cách học yêu thích với kết quả học tập của sinh viên trong 3 học kỳ đầu tiên của chương trình Cử nhân Điều dưỡng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Mối liên quan giữa phong cách học yêu thích và kết quả học tập của sinh viên điều dưỡng
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 Nghiên cứu Y học MỐI LIÊN QUAN GIỮA PHONG CÁCH HỌC YÊU THÍCH VÀ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN ĐIỀU DƯỠNG Nguyễn Hoàng Long1, Ngô Xuân Long2 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Dù đã có một số nghiên cứu được tiến hành, mức độ ảnh hưởng của phong cách học tới kết quả học tập của sinh viên tới nay vẫn chưa được xác định. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm tìm hiểu mối liên hệ giữa phong cách học yêu thích với kết quả học tập của sinh viên trong 3 học kỳ đầu tiên của chương trình Cử nhân Điều dưỡng. Đối tượng - Phương pháp: Với thiết kế nghiên cứu mô tả, phong cách học yêu thích của 156 sinh viên Điều dưỡng chính quy năm thứ 2 tại Trường đại học Y Dược Thái Nguyên được đánh giá thông qua bảng hỏi tự điền. Kết quả học tập trong 3 học kỳ đầu tiên được thu thập từ bảng điểm của mỗi sinh viên. Kết quả: Kết quả nghiên cứu cho thấy, trong số 4 phong cách học, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa sự yêu thích của sinh viên với ba phong cách học là Thính giác, Đọc/Viết, và Vận động. Tuy nhiên, sinh viên có xu thế yêu thích phong cách học Đọc/Viết nhất và ít yêu thích nhất phong cách học Thị Giác. Không tìm thấy mối liên quan giữa phong cách học với kết quả của hầu hết các môn, cũng như điểm trung bình chung học tập trong suốt 3 học kỳ đầu tiên. Kết luận: Mối quan hệ giữa phong cách học và kết quả học tập của sinh viên điều dưỡng cần tiếp tục được tìm hiểu. Đặc biệt, các nghiên cứu tiếp theo nên xem xét sự tác động qua lại giữa ba yếu tố là phong cách học, kết quả học tập của sinh viên và phong cách giảng của giảng viên. Từ khoá: đào tạo điều dưỡng, phong cách học, phương pháp giảng dạy ABSTRACT THE RELATIONSHIPS AMONG PREFERED LEARNING STYLES AND ACADEMIC PERFORMANCE OF NURSING STUDENTS Nguyen Hoang Long, Ngo Xuan Long * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No. 5 - 2021: 439 - 444 Background: The association between students’ preferred learning styles and their academic performance is still inconclusive. This study aims to examine such relationships among baccalaureate nursing students. Methods: In the current descriptive study, preferred learning styles of 156 nursing students at Thai Nguyen university of Medicine and Pharmacy were assessed by self-administered questionnaire. Students’ academic performance was collected from their academic records. Results: Among four learning styles, there were no significant differences found among three styles, which were Aural, Read/Write, and Kinesthetic. Students’ least preferred Visual style. However, students tended to like Read/Write than others. There were no significant relationships between preferred learning styles and both the scores of most individual subjects and Grade Point Average during the first semesters of the Bachelor program. Conclusions: Further studies in this issue are needed. The interplay among students’ learning styles, academic performance, and instructors’ teaching styles should be examined carefully. Viện Khoa học Sức khoẻ, Trường Đại học VinUni, Hà Nội 1 Khoa Điều dưỡng, Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên, Thái Nguyên 2 Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Hoàng Long ĐT: 0978877800 Email: long.51@hotmail.com Chuyên Đề Điều Dưỡng – Kỹ Thuật Y Học 439
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 Keywords: nursing education, learning styles, teaching methodologies ĐẶT VẤNĐỀ ghi nhớ của sinh viên. Tương tự, một nghiên cứu khác trên sinh viên Y khoa để thử nghiệm tác Nghiên cứu về phong cách học của người dụng của bài giảng kỹ thuật trên mô phỏng học là một trong các chủ đề rất được quan tâm được thiết kế phù hợp với từng phong các học trong giáo dục học Điều dưỡng. Phong cách học của sinh viên cũng cho thấy không có sự khác là cách tiếp cận cá nhân của mỗi người khi thu biệt về điểm số thực hiện kỹ thuật, cũng như số nhận và xử lý thông tin trong quá trình học(1). lần phải thực hiện kỹ thuật trước khi thực hiện Các nghiên cứu đã được công bố cho thấy phong thành công giữa nhóm đối chứng và nhóm can cách học của sinh viên rất khác nhau. Ví dụ, thiệp(6). Tuy nhiên, một số nghiên cứu khác trên nghiên cứu của James và cộng sự tại Úc cho thấy sinh viên Điều dưỡng và Y khoa lại cho thấy sinh viên Điều dưỡng tại đây yêu thích phong phong cách học có mối quan hệ với kết quả học cách học Vận động nhất so với các phong cách tập(7), khả năng nhận định lâm sàng(8), và năng học khác(2). Một nghiên cứu khác trên 125 sinh lực tư duy phản biện(9) của sinh viên. Từ những viên điều dưỡng tại Ả rập của Stirling và cộng cơ sở trên, nghiên cứu này được tiến hành để sự cho thấy trong số các sinh viên có yêu thích rõ tiếp tục kiểm định giả thuyết về mối quan hệ rệt một phong cách học nào đó, 38,2% yêu thích giữa phong cách học yêu thích và kết quả học phong cách học Vận động, và chỉ có 10,6% yêu tập một số môn chuyên ngành của sinh viên thích phong cách học Thính giác, 4,9% yêu thích Điều dưỡng. phong cách Đọc/Viết và 2,4% yêu thích phong cách Thị giác(3). ĐỐI TƯỢNG- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU Nhiều tác giả cho rằng thông tin về phong Đối tượng nghiên cứu cách học của học viên trong lớp là cơ sở tốt để Sinh viên Điều dưỡng đại học hệ chính quy giảng viên thiết kế bài giảng sao cho phù hợp khoá 2018 - 2022 của Trường đại học Y Dược với các phong cách học đó. Giả thuyết thường Thái Nguyên. Số liệu được thu thập từ tháng 1 được đưa ra là nếu hoạt động dạy phù hợp với tới tháng 6 năm 2020. phong cách học sẽ giúp cải thiện kết quả học tập Tiêu chuẩn lựa chọn của sinh viên. Ví dụ, người học theo phong cách Sinh viên đại học điều dưỡng chính Trường Thính giác sẽ nhớ bài tốt hơn nếu kiến thức được ĐH Y Dược Thái Nguyễn đồng ý tham gia truyền tải dưới dạng lời nói. Ngược lại, những người học theo phong cách Thị giác sẽ tiếp thu nghiên cứu tốt hơn nếu các kiến thức được trình bày dưới Tiêu chuẩn loại trừ dạng hình ảnh(4). Tuy nhiên, các giả thuyết này Sinh viên (SV) vắng mặt tại thời điểm thu dẫn đến một câu hỏi cơ bản là liệu có mối quan thấp số liệu hệ nào giữa phong cách học và kết quả học tập Phương pháp nghiên cứu của sinh viên hay không. Thiết kế nghiên cứu Kết quả từ các nghiên cứu đã công bố cũng Nghiên cứu được thiết kế theo phương pháp còn nhiều trái ngược. Ví dụ, Weiland PS(5) thực hiện một nghiên cứu can thiệp trên 51 sinh viên hồi cứu. điều dưỡng ở Texas Hoa Kỳ để tìm hiểu ảnh Cỡ mẫu, phương pháp chọn mẫu hưởng của phong cách học tới khả năng nhớ Toàn bộ sinh viên đủ đạt tiêu chuận lựa chọn ngắn hạn cũng như dài hạn của sinh viên đối với đều được mời tham gia vào nghiên cứu theo kiến thức chuyên môn. Kết quả nghiên cứu cho phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Tất cả 169 thấy không có mối quan hệ có ý nghĩa thống kê sinh viên đều tham gia khảo sát. Tuy nhiên, số giữa các phong cách học yêu thích và khả năng liệu từ một 156 sinh viên được đưa vào kết quả 440 Chuyên Đề Điều Dưỡng – Kỹ Thuật Y Học
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 Nghiên cứu Y học xử lý, 13 sinh viên còn lại bị loại có khuyết thiếu yêu thích phong cách học đó. Kết quả học tập số liệu. của nhóm đối tượng nghiên cứu được thu thập Bộ công cụ nghiên cứu dựa trên bảng điểm sinh viên trong 03 học kỳ đầu tiên của khoá học. Điểm được tính theo Bộ công cụ nghiên cứu (NC) gồm 3 phần, thang điểm 10, lấy tới 01 chữ số thập phân. thu thập 3 nhóm thông tin: a) thông tin chung về đối tượng nghiên cứu, b) phong cách học, và b) Phương pháp xử lý số liệu kết quả học tập các học kỳ trước đó của đối Thống kê mô tả (giá trị trung bình, độ lệch tượng nghiên cứu. chuẩn, tỷ lệ phần trăm) được sử dụng để mô tả Bộ công cụ tìm hiểu thông tin chung do đặc điểm nhóm đối tượng nghiên cứu. Kiểm nghiên cứu viên tự thiết kế để thu thập các định student (t-test) được sử dụng để so sánh sự thông tin nhân khẩu học cơ bản của đối tượng khác biệt giữa các giá trị trung bình. Hệ số tương nghiên cứu. Bộ câu hỏi về phong cách học được quan Spearman’s Rho được sử dụng để đánh giá xây dựng dựa trên bộ câu hỏi VARK của mối liên quan giữa phong cách học và kết quả Flemming ND(10). Flemming chia phong cách học học tập của sinh viên. Mức ý nghĩa thống kê làm 4 loại, đó là: Thị giác (V – Visual), Thính giác được sử dụng cho các kiểm định là 0,05. (A – Aural), Đọc/Viết (R - Read/Write), Vận động KẾT QUẢ (K – Kinaesthetic). Người học thị giác (V) thích Bảng 1. Đặc điểm dịch tễ học của đối NC học bằng cách nhìn thông tin trình bày dưới các Đặc Số Tỷ lệ dạng như lưu đồ, biểu đồ. Người học thính giác điểm lượng % Nam 8 5,1% (A) thích học bằng cách nghe giảng. Người học Giới tính Nữ 148 94,9% đọc/viết, tương tự như người học thị giác, học tốt Đúng độ tuổi tuyển sinh (sinh Nhóm 145 92,9% nhất khi được nhìn thấy thông tin trình bày năm 2000) tuổi trước mắt nhưng thay vì thông tin được trình Năm sinh khác 2000 11 7,1% Tuổi trung bình 20,08 bày dưới dạng hình vẽ, lưu đồ thì thông tin Kinh 120 76,9% được trình bày dưới dạng văn bản. Người học Dân tộc Thiểu số (Tày, Nùng, Thái...) 36 23,1% vận động học tốt nhất bằng cách được trực tiếp Kết quả Bảng 1 cho thấy đa phần đối tượng làm một nhiệm vụ nào đó(2). Bộ câu hỏi gồm 11 nghiên cứu là nữ (94,9%), chỉ có 5,1% đối tượng câu, mỗi câu hỏi là 1 tình huống học tập. Với mỗi là nam giới. Độ tuổi trung bình là 20,08, trong đó tình huống học tập, có 4 phương pháp học 92,9% đối tượng nghiên cứu đúng độ tuổi với tương ứng với các phong cách học nói trên. khoá tuyển sinh (sinh năm 2000). Tỷ lệ sinh viên Người trả lời sẽ chọn xem với tình huống học là dân tộc Kinh chiếm 76,9%, còn lại là các dân tập đó họ thích được học theo phương pháp nào. tộc như Tày, Thái, Nùng… chiếm 23,1%. Do một người có thể yêu thích nhiều cách học, Bảng 2. Điểm mức độ yêu thích phong cách học của người trả lời được phép chọn nhiều hơn 1 lựa đối tượng nghiên cứu (n = 156) chọn ở mỗi tình huống học tập. Phong cách GT nhỏ nhất-GT lớn nhất Giá trị trung bình Cách đo lường, đánh giá Thính giác 0–9 4,87 1,84 Số liệu được thu thập bằng phương pháp Thị giác 0–8 4,00 1,63* phát vấn qua bảng hỏi cho đối tượng nghiên cứu Đọc/Viết 1–9 4,98 1,87 tự điền. Điểm của mỗi phong cách học là điểm Vận động 0–9 4,72 1,79 tổng của các hoạt động tương ứng với phong Kết quả nghiên cứu cho thấy phong cách học cách học đó ở tất cả 11 tình huống. Điểm tối đa được sinh viên ít ưa thích nhất là Thị giác với cho mỗi phong cách học là 11 điểm, tối thiểu là 0 điểm trung bình chỉ 4,00 1,63 (Bảng 2). điểm, điểm càng cao càng thể hiện người học Để đánh giá sâu hơn, kiểm định so sánh Chuyên Đề Điều Dưỡng – Kỹ Thuật Y Học 441
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 từng cặp các giá trị trung bình (t-test) cũng được cách học Đọc/Viết cao nhất so với các phong tiến hành. Kết quả cho thấy điểm số này thấp cách còn lại, kiểm định t-test từng cặp cho thấy hơn có ý nghĩa thống kê so với tất cả điểm của không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các phong cách còn lại (p 0,05). Bảng 3. Mối tương quan giữa phong cách học với điểm thi một số môn học (n = 156) Quản lý Di truyền Giải phẫu Vật lý – Lý Điều dưỡng cơ Ký sinh Sinh lý Hoá học Thống kê Điều học học sinh bản 1 trùng học dưỡng r -0,06 -0,13 0,05 -0,08 -0,02 -0,002 -0,04 0,02 -0,004 Thính giác p 0,49 0,10 0,51 0,31 0,86 0,98 0,67 0,83 0,97 r -0,06 -0,03 0,05 -0,05 0,01 0,02 0,05 0,19* 0,05 Thị giác p 0,50 0,73 0,55 0,54 0,94 0,78 0,52 0,02 0,58 r -0,12 -0,16* 0,07 0,01 -0,03 0,02 -0,04 0,07 0,05 Đọc-Viết p 0,12 0,04 0,38 0,94 0,74 0,81 0,64 0,39 0.51 r -0,03 0,09 0,06 0,01 -0,004 0,05 -0,01 -0,003 0,01 Vận động p 0,67 0,25 0,45 0.87 0,96 0,52 0,91 0,97 0,95 Kết quả nghiên cứu cho thấy có mối liên của các nghiên cứu tại nước ngoài, nơi hầu hết quan nghịch ở mức độ thấp giữa phong cách học người học yêu thích phong cách học Vận Đọc/Viết với kết quả học tập môn Hoá học động(3,11,12). Thực tế cho thấy, không có phong (r= -0,16, p
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 Nghiên cứu Y học Hernándes-Torrano D(7) cũng chỉ tìm thấy mối định rõ ràng hơn. liên quan giữa phong cách học với kết quả học KẾT LUẬN tập ở môn di truyền học, và không tìm thấy mối Nghiên cứu mô tả trên 156 sinh viên Điều liên quan nào giữa phong cách học với kết quả dưỡng tại Trường đại học Y Dược Thái Nguyên học của các môn chuyên ngành như Giải phẫu cho thấy không có mối quan hệ có ý nghĩa thống học, Vi sinh học, Miễn dịch học, Bệnh học tế bào, kê giữa phong cách học được yêu thích với kết Y đức, Thăm khám thể chất cơ bản… Các nghiên quả học tập của sinh viên ở hầu hết các môn học cứu sâu hơn trong tương lai, đi vào từng phong cơ sở ngành và chuyên ngành. Có mối quan hệ ở cách giảng của giảng viên, phong cách học lẫn mức độ thấp giữa kết quả học tập của hai môn nội dung môn học tương ứng, là cần thiết để xác Hoá học và Quản lý Điều dưỡng với các phong định chính xác mối liên quan giữa kết quả học cách học. Không tìm thấy mối liên quan có ý tập, phong cách học của người học và đặc điểm nghĩa thống kê giữa phong cách học và điểm đặc thù của từng môn học. trung bình chung học tập trong 3 học kỳ đầu tiên Đáng chú ý, kết quả nghiên cứu cho thấy của chương trình Cử nhân Điều dưỡng. không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê nào TÀI LIỆU THAM KHẢO giữa điểm trung bình chung học tập ở cả ba học 1. McKenna L, Copnell B, Butler AE, Lau R (2018). Learning style kỳ đầu tiên với tất cả các phong cách học. Một số preferences of Australian accelerated postgraduate pre- tác giả khác cũng không tìm thấy mối liên hệ nào registration nursing students: A cross-sectional survey. Nurse Education in Practice, 28:280-284. tương tự(5,6). Tuy nhiên, kết quả này cần được 2. James S, D'Amore A, Thomas T (2011). Learning preferences of suy luận một cách cẩn trọng là không tìm thấy first year nursing and midwifery students: Utilising VARK. mối liên quan giữa phong cách học và kết quả Nurse Education Today, 31(4):417-423. 3. Stirling BV, Alquraini WA (2017). Using VARK to assess Saudi học tập nói chung chứ không có nghĩa là không nursing students' learning style preferences: Do they differ có mối liên quan giữa ba yếu tố quan trọng: from other health professionals? Journal of Taibah University phong cách giảng của thầy, phong cách học của Medical Sciences, 12(2):125-130. 4. Rogowsky BA, Calhoun BM, Tallal P (2018). Providing trò, và kết quả học tập. Để trả lời một cách chính Instruction Based on Students' Learning Style Preferences Does xác cho câu hỏi rằng liệu giảng viên có thực sự Not Improve Learning. Front Psychol, 11:164-164. cần thiết phải thiết kế bài giảng theo đúng đặc 5. Wieland PS, Willis J, Peters ML, O'Toole RS (2018). Examining the impact of modality and learning style preferences on recall điểm học của người học nhằm làm tăng kết quả of psychiatric nursing and pharmacology terms. Nurse học tập hay không, cần có nhiều nghiên cứu với Education Today, 66:130-134. cách tiếp cận toàn diện, đánh giá sự tác động 6. Papanagnou D, Serrano A, Barkley K, Chandra S, Governatori N, Piela N, Wanner GK, Shin R (2016). Does tailoring qua lại của ba yếu tố kể trên. instructional style to a medical student's self-perceived Một trong những hạn chế của nghiên cứu learning style improve performance when teaching này là các tác giả mới bước đầu tìm hiểu mối liên intravenous catheter placement? A randomized controlled study. BMC Med Educ, 16(1):205-205. quan giữa phong cách học và kết quả học chủ 7. Hernández-Torrano D, Ali S, Chan C-K (2017). First year yếu một số môn cơ sở khối ngành. Để kết quả có medical students' learning style preferences and their ý nghĩa hơn, các nghiên cứu tiếp theo có thể tiếp correlation with performance in different subjects within the medical course. BMC Med Educ, 17(1):131-131. tục tiến hành trên các môn học chuyên ngành, 8. Hallin K, Haggstrom M, Backstrom B, Kristiansen LP (2015). đặc biệt là các môn học có cấu phần thực tập lâm Correlations Between Clinical Judgement and Learning Style sàng. Đánh giá với các điều kiện học tập và nội Preferences of Nursing Students in the Simulation Room. Glob J Health Sci, 8(6):1-13. dung môn học đa dạng, sự ảnh hưởng của 9. Andreou C, Papastavrou E, Merkouris A (2014). Learning phong cách học tới kết quả học tập sẽ được xác styles and critical thinking relationship in baccalaureate Chuyên Đề Điều Dưỡng – Kỹ Thuật Y Học 443
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 nursing education: A systematic review. Nurse Education Today, 12. Stirling BV (2017). Results of a study assessing teaching 34(3):362-371. methods of faculty after measuring student learning style 10. Fleming ND (2001). Teaching and Learning Styles: VARK preference. Nurse Education Today, 55:107-111. Strategies. New Zealand: Christchurch; . 11. AlKhasawneh E (2013). Using VARK to assess changes in Ngày nhận bài báo: 12/06/2021 learning preferences of nursing students at a public university Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 15/07/2021 in Jordan: Implications for teaching. Nurse Education Today, 33(12):1546-1549. Ngày bài báo được đăng: 15/10/2021 444 Chuyên Đề Điều Dưỡng – Kỹ Thuật Y Học
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Dinh dưỡng và các bệnh tim mạch
6 p | 171 | 39
-
Có nên ăn gạo lứt để phòng và chữa bệnh?
5 p | 208 | 25
-
Hội Chứng Nôn Ói Chu Kỳ (Cyclic Vomiting Syndrome) (Kỳ 1)
6 p | 211 | 25
-
100 Câu hỏi về phòng chữa bệnh thận part 1
23 p | 128 | 19
-
Những bệnh lan truyền giữa người và gia súc part 1
9 p | 74 | 15
-
Những nguy cơ thường gặp khi nuôi con bằng sữa hộp
5 p | 118 | 15
-
Kiểm soát cholesterol
5 p | 76 | 11
-
Ăn uống để phòng bệnh tim mạch
3 p | 111 | 10
-
Y HỌC - LIÊN QUAN GIỮA CẢM XÚC VÀ SỨC KHOẺ
12 p | 71 | 7
-
CHIẾN LƯỢC PHÒNG CHỐNG NGHE KÉM (KỲ 1)
7 p | 74 | 7
-
Cách theo dõi u xơ tiền liệt tuyến
4 p | 91 | 5
-
Rượu bia: thủ phạm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư vú
3 p | 84 | 5
-
Trẻ dễ bị dị ứng với chất bảo quản
4 p | 69 | 5
-
Mối liên quan giữa cân nặng khi sinh và tính cách
4 p | 68 | 4
-
Mối liên hệ giữa các yếu tố dân số xã hội và bệnh mạn tính với chất lượng sống liên quan đến sức khỏe
8 p | 48 | 2
-
Stress và sự phát triển của não trẻ
4 p | 67 | 2
-
Liên quan giữa nhân cách với nhóm triệu chứng da ở bệnh nhân rối loạn cơ thể hóa
5 p | 2 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn