intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hiệu quả của kỹ thuật đặt catheter tĩnh mạch cảnh trong dưới hướng dẫn siêu âm

Chia sẻ: ViAchilles2711 ViAchilles2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

51
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Kỹ thuật đặt catheter tĩnh mạch trung tâm dưới hướng dẫn siêu âm có nhiều ưu thế so với kỹ thuật dựa trên mốc giải phẫu. Kỹ thuật này hoàn toàn có thể thực hiện bởi một bác sĩ được huấn luyện, tuy nhiên vẫn chưa được áp dụng rộng rãi. Nghiên cứu này nhằm đánh giá hiệu quả của kỹ thuật đặt catheter tĩnh mạch cảnh trong dưới hướng dẫn siêu âm.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hiệu quả của kỹ thuật đặt catheter tĩnh mạch cảnh trong dưới hướng dẫn siêu âm

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016<br /> <br /> <br /> HIỆU QUẢ CỦA KỸ THUẬT ĐẶT CATHETER TĨNH MẠCH CẢNH TRONG<br /> DƯỚI HƯỚNG DẪN SIÊU ÂM<br /> Nguyễn Thị Thanh Trúc*, Phan Tôn Ngọc Vũ**, Nguyễn Thị Thanh***<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu - Mục tiêu: Kỹ thuật đặt catheter tĩnh mạch trung tâm dưới hướng dẫn siêu âm có nhiều ưu thế so<br /> với kỹ thuật dựa trên mốc giải phẫu. Kỹ thuật này hoàn toàn có thể thực hiện bởi một bác sĩ được huấn luyện, tuy<br /> nhiên vẫn chưa được áp dụng rộng rãi. Nghiên cứu này nhằm đánh giá hiệu quả của kỹ thuật đặt catheter tĩnh<br /> mạch cảnh trong dưới hướng dẫn siêu âm.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên các bệnh nhân có chỉ định đặt<br /> đường truyền tĩnh mạch cảnh trong trước các phẫu thuật chương trình tại bệnh viện Đại học Y dược thành phố<br /> Hồ Chí Minh. Người thực hiện là một bác sĩ nội trú năm ba sau khi được huấn luyện. Kỹ thuật đặt catheter tĩnh<br /> mạch cảnh trong được thực hiện với siêu âm động và đi kim ngoài mặt phẳng đầu dò. Ghi nhận các đặc điểm của<br /> kỹ thuật, tỷ lệ thành công và tai biến.<br /> Kết quả: Có 70 bệnh nhân tham gia nghiên cứu được đặt catheter tĩnh mạch cảnh trong từ 10/2014 đến<br /> 4/2015. Tỷ lệ thành công 98,6%; tai biến 2,8%. Một trường hợp thất bại do khối máu tụ dưới da mà thay đổi cấu<br /> trúc giải phẫu. Tỷ lệ thành công trong lần đi kim đầu 84,1%. Số lần đi kim trung bình 1,2; thời gian thực hiện<br /> trung bình 4,5 phút. Phần lớn trường hợp, tĩnh mạch cảnh trong bên phải nằm hoàn toàn bên ngoài so với động<br /> mạch cảnh chung.<br /> Kết luận: Kỹ thuật đặt catheter tĩnh mạch cảnh trong dưới hướng dẫn siêu âm khi người thực hiện có ít kinh<br /> nghiệm cho tỷ lệ thành công cao và tai biến thấp.<br /> Từ khóa: đặt catheter tĩnh mạch cảnh trong dưới hướng dẫn siêu âm.<br /> ABSTRACT<br /> THE EFFECTIVENESS OF REAL-TIME ULTRASOUND-GUIDED CATHETERIZATION OF THE<br /> INTERNAL JUGULAR VEIN<br /> Nguyen Thi Thanh Truc, Phan Ton Ngoc Vu, Nguyen Thi Thanh<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 20 –Supplement of No 1 - 2016: 246 - 252<br /> <br /> Background - Objective: Central venous catheterization with ultrasound-guided shows many advantages<br /> compare with traditional procedure. This procedure with ultrasound absolutely can be done by a doctor after<br /> training but not easy to broadly applied. This study aims to evaluate the effectiveness of real-time ultrasound-<br /> guided catheterization of the internal jugular vein.<br /> Methods: Cross-sectional study in patients who indicated for central line before elective surgeries at<br /> University Medical Centre Ho Chi Minh City. The operator was a third year resident of anesthesiology after<br /> training. The technique was with real-time ultrasound and out of plane access. We analysed the incidence of<br /> successes, complications and properties of the technique.<br /> Results: There were 70 patients in our study from 10/2014 to 4/2015. Success rate was 98.6%; 2.8%<br /> complications. A case with anatomic changing due to hematoma was fail to cannulation. First attempt success rate<br /> <br /> * BM Gây Mê Hồi Sức ĐH Y Dược TP Hồ Chí Minh<br /> ** Bệnh viện Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh Cơ Sở 1 *** Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch<br /> Tác giả liên lạc: Ths BS Nguyễn Thị Thanh Trúc ĐT: 0984135416 Email: thanhtruc5416@gmail.com<br /> <br /> 246 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> was 84.1%. The mean number of needle puncture was 1.2 and the mean time is 4.5 minutes. In most cases,<br /> internal jugular veins were completely outside the common carotid arteries in right side.<br /> Conclusion: Central venous catheterization with real-time ultrasound is an effective technique with high<br /> success rate and low complication rate especially in less experience operators.<br /> Key word: Central venous catheterization with real-time ultrasound<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ cứu đã được thông qua Hội đồng duyệt đề<br /> cương, Hội đồng Y đức của Đại học Y dược<br /> Đặt catheter tĩnh mạch trung tâm là thủ TP.HCM và được sự đồng ý của các bệnh nhân.<br /> thuật thường được thực hiện ở khoa Gây mê<br /> Hồi sức. Mỗi năm có khoảng 5 triệu lượt đặt Đối tượng<br /> catheter tĩnh mạch trung tâm ở Mỹ với tỷ lệ tai Dân số nghiên cứu là các trường hợp có chỉ<br /> biến xấp xỉ 12%(5). Tĩnh mạch cảnh trong thường định đặt catheter tĩnh mạch cảnh trong. Dân số<br /> là vị trí được lựa chọn để đặt catheter tĩnh mạch chọn mẫu là các trường hợp có chỉ định đặt<br /> trung tâm ở bệnh nhân có chỉ định. Trước đây, catheter tĩnh mạch trung tâm trước các phẫu<br /> việc đặt catheter được thực hiện thông qua việc thuật chương trình.<br /> xác định các mốc giải phẫu ngoài da và sự cảm Tiêu chuẩn loại trừ<br /> nhận mạch đập. Tuy nhiên, phương pháp này Bệnh nhân đang trong tình trạng: Sốc giảm<br /> phụ thuộc nhiều vào kinh nghiệm của người thể tích, sốc nhiễm trùng, rối loạn đông máu<br /> thực hiện và giải phẫu học của từng bệnh nhân. (xét nghiệm trước phẫu thuật có INR > 1,5 hoặc<br /> Gần đây, việc ứng dụng siêu âm vào kỹ thuật đếm tiểu cầu < 150 000/mcL).<br /> đặt catheter tĩnh mạch trung tâm đã giúp cải<br /> thiện tỷ lệ thành công, giảm thời gian thực hiện<br /> Cỡ mẫu<br /> và giảm biến chứng đặc biệt khi người thực hiện Cỡ mẫu được tính theo công thức ước lượng<br /> thiếu kinh nghiệm(4). Việc đặt catheter tĩnh mạch tỷ lệ: n  Z12 /2 P(1  P) / d 2<br /> trung tâm dưới hướng dẫn siêu âm có thể được<br /> Dựa vào tỷ lệ thành công trong nghiên cứu<br /> thực hiện bởi một bác sĩ gây mê hồi sức sau khi<br /> của Dodge KL, chọn P = 90,5%; sai số mong<br /> được huấn luyện. Tuy nhiên, tại Việt Nam, việc<br /> muốn d = 0,1; α = 0,05 có cỡ mẫu tương đương<br /> ứng dụng siêu âm để tiếp cận mạch máu trung<br /> 35 bệnh nhân.<br /> tâm còn khá mới và để phổ biến rộng cần thêm<br /> Nhân lực thực hiện nghiên cứu<br /> nhiều nghiên cứu về hiệu quả và tính an toàn<br /> của phương pháp này. Vì vậy chúng tôi thực Bệnh nhân được chỉ định đặt cathter tĩnh<br /> hiện nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả của kỹ mạch trung tâm bởi bác sĩ gây mê chính và<br /> thuật đặt catheter tĩnh mạch cảnh trong dưới nghiên cứu viên chính trực tiếp đặt catheter.<br /> hướng dẫn của siêu âm. Thủ thuật được tiến hành dưới sự giám sát của<br /> bác sĩ gây mê chính. Người thực hiện đã có<br /> Mục tiêu nghiên cứu<br /> chứng chỉ về siêu âm trong gây mê hồi sức, và<br /> Xác định tỷ lệ thực hiện thành công và tỷ đã thực hiện thành công 25 trường hợp đặt<br /> lệ tai biến của kỹ thuật đặt catheter tĩnh mạch catheter tĩnh mạch cảnh trong dưới hướng dẫn<br /> cảnh trong dưới hướng dẫn siêu âm. siêu âm.<br /> ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU Dụng cụ<br /> Phương pháp Máy siêu âm GE Venue 40, dầu dò mạch<br /> Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Thực hiện tại máu 7,5 MHz, gel siêu âm, bao đầu dò vô khuẩn<br /> bệnh viện Đại học Y dược Cơ sở 1- TP.HCM từ (bao camera nội soi), bộ kit đặt catheter tĩnh<br /> tháng 10/2014 đến 4/2015. Khi thực hiện nghiên mạch trung tâm Centra-Line Double Lumen.<br /> <br /> <br /> Phẫu Thuật Lồng Ngực – Tim – Mạch Máu 247<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016<br /> <br /> Các bước thực hiện hành cấy máu trung ương, máu ngoại biên và<br /> Bệnh nhân được gây mê toàn diện kiểm soát đầu catheter. Ghi nhận thời gian lưu catheter.<br /> đường thở bằng nội khí quản, thở máy áp lực Thủ thuật được bác sĩ gây mê chính giám sát<br /> dương chế độ kiểm soát thể tích với thể tích khí và quyết định ngưng thủ thuật, thay đổi người<br /> lưu thông 6 - 8 ml/kg, tần số từ 10 - 14 lần/phút. thực hiện hoặc thay đổi vị trí đặt catheter nếu<br /> Bệnh nhân nằm ngửa, không kê gối, đầu thấp thấy bệnh nhân có nguy cơ tai biến sau nhiều<br /> chân cao từ 100 đến 250 (nằm đầu bằng nếu có lần đi kim hoặc hình ảnh mạch máu vùng cổ<br /> chống chỉ định), đầu xoay nhẹ về bên đối diện thay đổi so với ban đầu. Lúc này thủ thuật được<br /> với bên dự định đặt catheter. Dùng siêu âm đánh giá là thất bại.<br /> kiểm tra tình trạng động tĩnh mạch vùng cổ. Phương pháp phân tích xử lý số liệu<br /> Xác định vị trí đỉnh tam giác Sedillot được Định nghĩa biến số:<br /> tạo thành bởi xương đòn và hai bó của cơ ức<br /> Thành công: Có máu đỏ thẫm rút ngược dễ<br /> đòn chũm. Đầu dò siêu âm được đặt 900 vuông<br /> dàng qua tất cả các nòng của catheter sau khi<br /> góc mặt da, trục dài đầu dò vuông góc mạch<br /> đặt và không có các tiêu chuẩn thất bại đã nêu.<br /> máu. Trung điểm của đầu dò đặt vào đỉnh tam<br /> Số lần đi kim: Số lần kim qua da và tiếp cận<br /> giác Sedillot và ghi nhận đường kính tĩnh mạch<br /> mạch máu. Thời gian thực hiện: Tính từ lúc kim<br /> cảnh trong, khoảng cách da - tĩnh mạch cảnh<br /> qua da đến khi luồn xong catheter. Khoảng cách<br /> trong, liên quan giải phẫu giữa tĩnh mạch cảnh<br /> da-tĩnh mạch cảnh trong: Khoảng cách từ da<br /> trong và động mạch cảnh chung. Các thông số<br /> đến điểm cao nhất của thành tĩnh mạch cảnh<br /> đều được ghi nhận ở thì thở ra.<br /> trong trên hình ảnh siêu âm. Đường kính tĩnh<br /> Trong quá trình thực hiện đầu dò siêu âm mạch cảnh trong: Khoảng cách lớn nhất theo<br /> được giữ vô khuẩn bằng bao camera nội soi. Thủ phương ngang giữa 2 thành tĩnh mạch cảnh<br /> thuật được thực hiện dưới hình ảnh trục ngắn trong. Liên quan giải phẫu giữa động mạch<br /> của tĩnh mạch cảnh trong. Kim được đẩy trong cảnh chung và tĩnh mạch cảnh trong: tĩnh mạch<br /> mặt phẳng vuông góc với trục dọc của đầu dò, và nằm hoàn toàn phía ngoài, nằm chồng lên một<br /> tạo với da một góc 300- 450. Hình ảnh đầu kim phần, nằm chồng lên hoàn toàn, hoàn toàn nằm<br /> trong lòng tĩnh mạch mạch trên siêu âm và rút phía trong, nằm phía sau. Chọc vào động mạch:<br /> ngược có máu đỏ thẫm không đập theo nhịp Khi có hình ảnh đầu kim nằm trong lòng động<br /> mạch xác định kim đã vào lòng tĩnh mạch. mạch hoặc có máu đỏ tươi phụt ngược vào ống<br /> Chụp X-quang ngực thẳng kiểm tra sau khi chích theo nhịp mạch. Tràn khí màng phổi: Hút<br /> đặt catheter để xác định vị trí đầu tận catheter ra khí khi đi kim, hình ảnh tràn khí trên phim X-<br /> và các biến chứng tràn khí tràn máu màng phổi. quang. Chảy máu-tụ máu dưới da: Có khối<br /> Bệnh nhân được sử dụng kháng sinh dự phồng ở vùng da vừa chích đường kính lớn hơn<br /> phòng hoặc điều trị theo loại phẫu thuật. hoặc bằng 3 centimet. Nhiễm trùng có liên<br /> Khi kết thúc phẫu thuật, bệnh nhân được quan catheter: Có triệu chứng nhiễm trùng toàn<br /> theo dõi các dấu hiệu tai biến do đặt catheter thân hoặc tại chỗ và cấy đầu catheter dương<br /> tĩnh mạch cảnh trong qua dấu hiệu lâm sàng tính và cấy máu dương tính với cùng tác nhân.<br /> (đau ngực, khó thở, khối phồng vùng cổ). Xử lý số liệu<br /> Nếu có nghi ngờ nhiễm trùng liên quan Biến số định tính sẽ được trình bày dưới<br /> catheter (dấu hiệu nhiễm trùng tại chỗ hoặc sốt, dạng tỷ lệ phần trăm. Biến số định lượng sẽ<br /> bạch cầu tăng, CRP (C-reactive protein) tăng được trình bày dưới dạng số trung bình và độ<br /> loại trừ nhiễm trùng từ các nguồn khác); tiến lệch chuẩn nếu là phân phối chuẩn; trình bày<br /> dưới dạng trung vị, giá trị lớn nhất, nhỏ nhất<br /> <br /> <br /> 248 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> nếu không phải phân phối chuẩn. Các số trung Thời gian thực hiện<br /> bình được so sánh bằng phép kiểm t (t-Test), các Trung bình 4,5 phút (Ít nhất 2 phút, nhiều<br /> tỷ lệ sẽ được so sánh bằng phép kiểm  bình nhất 25 phút).<br /> phương (chi-square). Số liệu thu thập được xử<br /> Đặc điểm về tĩnh mạch cảnh trong bên<br /> lý bằng máy vi tính với phần mềm EXCEL 2007<br /> và STATA 12. phải<br /> Bảng 1: Đặc điểm về tĩnh mạch cảnh trong bên phải<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> Độ lệch<br /> Đặc điểm Trung bình<br /> Từ tháng 10/2014 đến tháng 4/2015 tại bệnh chuẩn<br /> Khoảng cách da-TMCT(mm) 9,5 1,9<br /> viện Đại học Y dược Cơ Sở 1, chúng tôi đã tiến<br /> Đường kính TMCT (mm) 14,2 3,9<br /> hành thực hiện 70 trường hợp đặt catheter tĩnh<br /> mạch cảnh trong dưới hướng dẫn siêu âm. Kết Bảng 2: Tỷ lệ bệnh nhân theo liên quan giải phẫu<br /> quả thu thập và phân tích như sau: giữa TMCT và ĐMCC<br /> Số Phần<br /> Đặc điểm bệnh nhân Liên quan giải phẫu TMCT-ĐMCC<br /> lượng trăm<br /> Giới: nam chiếm 58,6% Hoàn toàn phía ngoài ĐM 36 51,5<br /> Chồng lên một phần ĐM phía ngoài 33 47,1<br /> Tuổi: trung bình 53,1 ± 13,5 (thấp nhất 18,<br /> Chồng lên một phần ĐM phía trong 0 0<br /> cao nhất 80)<br /> Hoàn toàn chồng lên ĐM 1 1,4<br /> Chỉ số khối cơ thể: Trung bình: 22,8 ± 3,7 Hoàn toàn nằm phía trong ĐM 0 0<br /> (thấp nhất 16,8; cao nhất 36,1). Nằm phía sau ĐM 0 0<br /> Các yếu tố nguy cơ: tiền căn đặt catheter Không có sự khác biệt về các thay đổi giải<br /> trước đó 1 trường hợp (1,4%), bệnh lý mạch phẫu (liên quan vị trí giữa tĩnh mạch cảnh<br /> máu đã biết 4 trường hợp (5,6%), béo phì chiếm trong và động mạch cảnh chung, đường kính<br /> 2,8%. tĩnh mạch cảnh trong, khoảng cách da - tĩnh<br /> Loại phẫu thuật: phẫu thuật tiêu hóa chiếm mạch cảnh trong) giữa nam và nữ, giữa các<br /> tỷ lệ cao nhất 54,3%, thấp nhất là phẫu thuật tiết nhóm tuổi.<br /> niệu chiếm 4,3%. BÀN LUẬN<br /> Đặc điểm của thủ thuật Tuổi trung bình của các bệnh nhân trong<br /> Tỷ lệ thành công nghiên cứu của chúng tôi khá tương đồng với<br /> Tỷ lệ thành công: 69/70 = 98,6%. nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh(11) và Denys BG(2)<br /> Tỷ lệ thành công ở lần đi kim đầu tiên 58/69 và tỷ lệ nữ tương đồng với các nghiên cứu của<br /> = 84,1 %. Leung J(7) và Mey U(9). Các đặc điểm dự báo khó<br /> khăn khi thực hiện thủ thuật có sự không đồng nhất<br /> Không có sự khác biệt về tỷ lệ thành công<br /> giữa các nghiên cứu về: chỉ số khối cơ thể, cổ ngắn-<br /> giữa các nhóm tuổi, nhóm chỉ số khối cơ thể.<br /> mốc giải phẫu không rõ, tiền sử đặt catheter tĩnh<br /> Tỷ lệ tai biến mạch cảnh trong, sẹo vùng cổ, di động cổ khó khăn,<br /> Chọc nhầm ĐM: 1/70 = 1,4%. không cố định tư thế đầu… điều này có thể do bị<br /> Tụ máu: 1/70 = 1,4%. ảnh hưởng bởi hoàn cảnh thực hiện: khoa cấp cứu,<br /> hồi sức tích cực hoặc ung bướu.<br /> Số lần đi kim<br /> Nghiên cứu của chúng tôi khác với hầu hết<br /> Trung bình 1,2 lần (Ít nhất: 1 lần, nhiều nhất:<br /> nghiên cứu khác là toàn bộ bệnh nhân được gây<br /> 4 lần).<br /> mê toàn diện đặt nội khí quản và thông khí<br /> nhân tạo. Vì vậy chúng tôi không gặp trở ngại<br /> <br /> <br /> <br /> Phẫu Thuật Lồng Ngực – Tim – Mạch Máu 249<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016<br /> <br /> liên quan đến tuần hoàn, hô hấp trong lúc thực mạch, catheter vào trung thất, tĩnh mạch xẹp và<br /> hiện thủ thuật như các nghiên cứu khác như không có cửa sổ phản âm phù hợp.<br /> khó thở, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, ngưng Tỷ lệ thành công ở lần đi kim đầu tiên<br /> tim ngưng thở. Các yếu tố này có thể ảnh hưởng trong nghiên cứu của chúng tôi là 84,1% tương<br /> đến tỷ lệ thành công và tai biến của kỹ thuật. đồng với Denys BG và Leung J(2,7); thấp hơn so<br /> (Trong nghiên cứu của Dodge KL(3) có 27,3% với nghiên cứu của Cavanna L(1). Có thể do<br /> thông khí nhân tạo; 3,8% ngưng tim; Leung J(7) trong nghiên cứu Cavanna L kỹ thuật được thực<br /> có 30,8% thông khí nhân tạo). hiện với hai người, một người cầm đầu dò và<br /> Các bệnh nhân được chọn vào mẫu trong một người đi kim giúp việc xác định vị trí chích<br /> nghiên cứu của chúng tôi đa số được thực hiện đầu tiên thuận lợi.<br /> các phẫu thuật tiêu hóa - gan mật và thần kinh, Số lần đi kim trung bình của chúng tôi đạt<br /> lần lượt 54,3% và 27,1%. Trên các bệnh nhân 1,2 lần (1- 4). Tỷ lệ này của chúng tôi tương<br /> phẫu thuật tiêu hóa - gan mật, chỉ định đặt đồng với Mey U(9) với 1,2 lần và với Nguyễn Thi<br /> thường thấy là nuôi ăn tĩnh mạch sau phẫu Thanh(11) 1,31 lần (1- 4).<br /> thuật và theo dõi áp lực tĩnh mạch trung tâm<br /> Thời gian thực hiện trong nghiên cứu của<br /> trong phẫu thuật gan. Đối với các phẫu thuật<br /> chúng tôi có trung bình là 4,5 ± 4,8 phút (trung<br /> thần kinh, catheter tĩnh mạch trung tâm cung<br /> vị là 2, thấp nhất 2 phút, cao nhất 25 phút). Kết<br /> cấp một đường truyền lớn, chắc chắn, ít ảnh<br /> quả này tương tự Napolitano M (10) là 4 phút và<br /> hưởng bởi tư thế trong cuộc phẫu thuật dài,<br /> thấp hơn so với Nguyễn Thị Thanh 10,76 ± 7,47<br /> nguy cơ chảy máu cao.<br /> phút và Dodge KL(3) là 22 phút (4 - 122 phút).<br /> Tỷ lệ thành công của kỹ thuật đặt catheter Thời gian thực hiện trong nghiên cứu của<br /> tĩnh mạch cảnh trong dưới hướng dẫn siêu âm Dodge KL kéo dài hơn có thể do thực hiện bởi<br /> theo nghiên cứu của chúng tôi đạt 98,6%. Tỷ lệ các nội trú năm nhất và năm hai, trong đó có<br /> này là tương tự nghiên cứu của Nguyễn Thị 29% người thực hiện chưa từng đặt catheter tĩnh<br /> Thanh(11) 96,6%, Cavanna L(1) 99,1% và Denys mạch trung tâm. Trong nghiên cứu của chúng<br /> BG(2) 100% và cao hơn so với nghiên cứu của tôi, có một trường hợp thủ thuật bị kéo dài thời<br /> Dodge KL(3) với thành công 90,5%. Dodge KL có gian do phải đè ép sau khi chọc nhầm động<br /> định nghĩa về thành công tương tự nghiên cứu mạch, nghiên cứu của Dodge KL có 7 trường<br /> của chúng tôi, là khi có máu đỏ thẫm rút ngược hợp thủ thuật bị gián đoạn do bệnh nhân sốc do<br /> dễ dàng qua tất cả các nòng của catheter, và cường phó giao cảm (vagal shock) và tĩnh mạch<br /> người thực hiện là nội trú năm thứ nhất và hai, cảnh trong xẹp.<br /> thực hiện dưới sự giám sát của bác sĩ chính. Tỷ<br /> Trong quá trình thực hiện chúng tôi có 2<br /> lệ thành công thấp hơn chúng tôi có thể do định<br /> trường hợp xảy ra tai biến: 1 chọc vào động<br /> nghĩa thất bại khi không đặt được catheter sau<br /> mạch và 1 tụ máu dưới da tự giới hạn. Trong<br /> ba lần đi kim. Tỷ lệ thành công của chúng tôi<br /> trường hợp chọc vào động mạch là do không<br /> không có sự khác biệt giữa các nhóm tuổi, chỉ số<br /> kiểm soát tốt đầu kim trên hình ảnh siêu âm<br /> khối cơ thể hay tiền căn bệnh lý mạch máu; điều<br /> trục ngắn mạch máu. Để kiểm soát tốt đầu kim<br /> này có thể do cỡ mẫu nhỏ.<br /> nên giữ kim tạo một góc 45o so với mặt da và<br /> Nguyên nhân thất bại vuông góc với đầu dò, khoảng cách từ kim đến<br /> Chúng tôi có 1 trường hợp thất bại do không đầu dò bằng khoảng cách từ da đến tĩnh mạch.<br /> thấy được hình ảnh tĩnh mạch trên siêu âm sau Mặt khác, cần chọn góc để đặt đầu dò sao cho<br /> một vài lần đi kim. Trong nghiên cứu của hình ảnh động mạch và tĩnh mạch không chồng<br /> Cavanna L(1) thất bại là do chọc nhầm động hoặc chồng lên nhau càng ít càng tốt. Khi có siêu<br /> <br /> <br /> <br /> 250 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> âm việc theo dõi kích thước và mức độ đè ép hoặc nằm sau động mạch cảnh chung. Các yếu<br /> của khối máu tụ giúp người thực hiện đưa ra tố như giới, tuổi, chỉ số khối cơ thể không ảnh<br /> quyết định hợp lý trong việc can thiệp, chấm hưởng đến liên quan vị trí giữa tĩnh mạch cảnh<br /> dứt thủ thuật hoặc đổi vị trí chích. Trường hợp trong và động mạch cảnh chung. Karakitsos D(6)<br /> tụ máu sau đó làm thay đổi giải phẫu dẫn đến ghi nhận 16% nằm phía trước; 12,7% nằm phía<br /> thủ thuật thất bại. trước bên trong; 3,8% hoàn toàn nằm bên trong.<br /> Đặc điểm về giải phẫu mạch máu trên hình Tuy nhiên nghiên cứu không đề cập các yếu tố<br /> về tư thế bệnh nhân cũng như vị trí đặt đầu dò<br /> ảnh siêu âm<br /> để ghi nhận hình ảnh.<br /> Sự thành công trong kĩ thuật đặt catheter<br /> Nghiên cứu của chúng tôi có 1 trường hợp<br /> tĩnh mạch cảnh trong còn có thể phụ thuộc vào<br /> thất bại, 2 trường hợp tai biến, tất cả trường hợp<br /> các đặc điểm giải phẫu về hệ mạch máu vùng<br /> đều không có bất thường giải phẫu. Trong<br /> cổ. Chúng tôi đã ghi nhận các số liệu về giải<br /> nghiên cứu của Mey U(9) những trường hợp có<br /> phẫu học tĩnh mạch cảnh trong bên phải trên<br /> tĩnh mạch đường kính nhỏ hơn 7 mm có tỷ lệ<br /> hình ảnh siêu âm trong các trường hợp được đặt<br /> thất bại 14,9%; tỷ lệ tai biến 8,5% đều cao hơn so<br /> catheter tĩnh mạch cảnh trong.<br /> với tỷ lệ chung. Denys BG(2) có 20 bệnh nhân<br /> Khoảng cách da -tĩnh mạch cảnh trong và<br /> thất bại lần đầu với chích theo giải phẫu, 9<br /> đường kính tĩnh mạch cảnh trong bên phải<br /> trường hợp tĩnh mạch cảnh trong rất nhỏ không<br /> trong các nghiên cứu.<br /> nhìn thấy và không tăng kích thước với Valsava,<br /> Bảng 3: 11 trường hợp tĩnh mạch cảnh trong nằm ở vị trí<br /> Khoảng cách Đường kính tĩnh về phía trong và chồng lên động mạch cảnh<br /> Nghiên cứu<br /> da-TMCT TMCT<br /> Chúng tôi 9,5 ± 1,9 mm 14,2 ± 3,9 mm<br /> chung nhiều.<br /> (12)<br /> Xiao-hui QIN 9,4 ± 2,7 mm 10,9 ± 2,7 mm KẾT LUẬN<br /> (8)<br /> Lorchirachoonkul 13,9 ± 3,5 mm 12,9 ± 4,4 mm<br /> Qua thực hiện 70 trường hợp đặt catheter<br /> Khoảng cách da - tĩnh mạch cảnh trong<br /> tĩnh mạch cảnh trong dưới hướng dẫn siêu âm,<br /> trong nghiên cứu của chúng tôi ngắn hơn<br /> chúng tôi có các kết luận sau:<br /> Lorchirachoonkul T có thể do khoảng cách da -<br /> tĩnh mạch cảnh trong trong nghiên cứu này Tỷ lệ thực hiện thành công kỹ thuật là<br /> được tính từ mặt da đến điểm giữa đường kính 98,6%.<br /> trước sau tĩnh mạch cảnh trong. Đường kính Tỷ lệ tai biến của kỹ thuật là 2,8%.<br /> trong nghiên cứu chúng tôi có sự khác biệt với Sự hướng dẫn của siêu âm giúp nhìn thấy<br /> hai nghiên cứu trên có thể do thời điểm ghi hình ảnh mạch máu, liên quan vị trí giữa tĩnh<br /> nhận hình ảnh trên siêu âm. Trong nghiên cứu mạch cảnh trong và động mạch cảnh chung, từ<br /> của chúng tôi hình ảnh được ghi nhận vào thì đó giúp tìm được vị trí thuận lợi để tiếp cận<br /> thở ra trên bệnh nhân thông khí áp lực dương mạch máu. Tỷ lệ thành công và tai biến không<br /> tăng làm tăng đường kính tĩnh mạch cảnh có sự khác biệt giữa các nhóm tuổi, nhóm chỉ số<br /> trong, yếu tố này đã không được đề cập ở hai khối cơ thể. Kết quả này có thể do mẫu nghiên<br /> nghiên cứu trên. cứu nhỏ, mặt khác có thể siêu âm đã hạn chế<br /> Liên quan giải phẫu giữa tĩnh mạch cảnh những khó khăn gây ra khi bệnh nhân có mốc<br /> trong và động mạch cảnh chung giải phẫu khó xác định.<br /> <br /> Hình ảnh siêu âm mạch máu của 70 trường TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> hợp trong nghiên cứu của chúng tôi không có 1. Cavanna L, et al (2010), "Ultrasound-guided central venous<br /> catheterization in cancer patients improves the success rate of<br /> trường nào tĩnh mạch cảnh trong nằm trong cannulation and reduces mechanical complications: A<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Phẫu Thuật Lồng Ngực – Tim – Mạch Máu 251<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016<br /> <br /> prospective observational study of 1,978 consecutive Complications: A Randomized, Prospective Study", Annals of<br /> catheterizations", World Journal of Surgical Oncology. Emergency Medicine. 48(5), pp.540-548.<br /> 8(91),pp.1-7. 8. Lorchirachoonkul T, et al (2012), "Anatomical variations of<br /> 2. Denys BG, et al (1993), "Ultrasound-assisted cannulation of the internal jugular vein: implications for successful<br /> the internal jugular vein. A prospective comparison to the cannulation and risk of carotid artery puncture", Singapore<br /> external landmark-guided technique.", Circulation. Medical Journal. 53(5),pp.4.<br /> 87,pp.1557-1563. 9. Mey U, et al (2003), "Evaluation of an ultrasound-guided<br /> 3. Dodge KL, et al (2012), "Use of Ultrasound Guidance technique for central venous access via the internal jugular<br /> Improves Central Venous Catheter Insertion Success Rates vein in 493 patients", Support Care Cancer. 11,pp.148-156.<br /> Among Junior Residents", Journal of Ultrasound in Medicine. 10. Napolitano M, et al (2013), "Ultrasonography-guided central<br /> 31,pp.1519-1527. venous catheterisation in haematological patients with severe<br /> 4. Feller-Kopman D (2007), "Ultrasound-Guided Internal thrombocytopenia", Blood Transfusion. 11(4),pp.506-512.<br /> Jugular Access: A Proposed Standardized Approach and 11. Nguyễn Thị Thanh (2013), "Đánh giá hiệu quả và tính an<br /> Implications for Training and Practice", Chest Journal. toàn của đặt đường truyền tĩnh mạch cảnh trong dưới hướng<br /> 132(1),pp.302-310. dẫn siêu âm", Y học TP HCM. 17(6),tr.231-236.<br /> 5. Gayle JA, et al (2012), "Ultrasound - Guided Central Vein 12. Qin XH, et al (2010), "Anatomic relationship of the internal<br /> Cannulation: Current Recommendayions and Guidelines", jugular vein and the common carotid artery in Chinese<br /> Anesthesiology News,pp.1-6. people", Chin Med J (Engl). 123(22),pp.3226-3230.<br /> 6. Karakitsos D, et al (2006), "Real-time ultrasound-guided<br /> catheterisation of the internal jugular vein: a prospective<br /> comparison with the landmark technique in critical care Ngày nhận bài báo: 20/11/2015<br /> patients", Crit Care. 10(6), pp.R162.<br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: 30/11/2015<br /> 7. Leung J, et al (2006), "Real-Time Ultrasonographically-<br /> Guided Internal Jugular Vein Catheterization in the Ngày bài báo được đăng: 15/02/2015<br /> Emergency Department Increases Success Rates and Reduces<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 252 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
12=>0