intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hiệu quả của nước súc miệng chứa tinh dầu trên lượng vi khuẩn Streptococcus mutans ở bệnh nhân mang khí cụ chỉnh hình răng mặt cố định

Chia sẻ: ViHera2711 ViHera2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

38
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đánh giá hiệu quả của nước súc miệng chứa tinh dầu trên số lượng vi khuẩn Streptococcus mutans trong nước bọt ở bệnh nhân mang khí cụ chỉnh hình răng mặt cố định.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hiệu quả của nước súc miệng chứa tinh dầu trên lượng vi khuẩn Streptococcus mutans ở bệnh nhân mang khí cụ chỉnh hình răng mặt cố định

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> HIỆU QUẢ CỦA NƯỚC SÚC MIỆNG CHỨA TINH DẦU<br /> TRÊN LƯỢNG VI KHUẨN STREPTOCOCCUS MUTANS Ở BỆNH NHÂN<br /> MANG KHÍ CỤ CHỈNH HÌNH RĂNG MẶT CỐ ĐỊNH<br /> Võ Thị Thảo Nguyên*, Đặng Vũ Ngọc Mai**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá hiệu quả của nước súc miệng chứa tinh dầu trên số lượng vi khuẩn<br /> Streptococcus mutans trong nước bọt ở bệnh nhân mang khí cụ chỉnh hình răng mặt cố định.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng thiết kế song song, ngẫu nhiên,<br /> mù đơn, có nhóm chứng, thực hiện trên 29 bệnh nhân đang điều trị chỉnh hình răng mặt với khí cụ cố định tại<br /> Khoa Răng Hàm Mặt - Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. Các đối tượng được chia ngẫu nhiên thành 2<br /> nhóm: nhóm thử nghiệm (n=15) súc miệng bằng nước súc miệng chứa tinh dầu, nhóm chứng (n=14) súc miệng<br /> bằng nước muối sinh lí; súc miệng ngày 2 lần, mỗi lần 20 ml trong 30 giây. Nước bọt không kích thích được lấy<br /> trước khi súc miệng và sau khi dùng nước súc miệng 4 tuần. Nước bọt được pha loãng, cấy trên đĩa thạch MSB<br /> (Mitis Salivarius Bacitracin) là môi trường nuôi cấy chọn lọc đối với Streptococcus mutans, ủ yếm khí ở 370C<br /> trong 5 ngày, đếm số khúm vi khuẩn mọc trên mặt thạch sau đó tính ra số đơn vị tạo khúm/ml (CFU/ml).<br /> Kết quả: Số lượng vi khuẩn S.mutans trong nước bọt ở thời điểm ban đầu ở hai nhóm khác biệt không có ý<br /> nghĩa (p>0,05). Sau 4 tuần súc miệng với nước muối sinh lí, số lượng vi khuẩn S.mutans trong nước bọt tăng<br /> 2,54% nhưng không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Ở nhóm súc miệng với nước súc miệng chứa tinh dầu, lượng<br /> vi khuẩn S.mutans giảm 50,48% và có ý nghĩa thống kê (p0.05). The control group showed an increase of 2.54% in the S.mutans CFU with no statistical<br /> significance (p>0.05). There was a significant difference in CFU between baseline and after 4 weeks in<br /> experimental group (p0,05) (Bảng 3).<br /> trung bình 32,93 x 105 CFU/ml. Trong khi đó, ở<br /> Bảng 3. So sánh hiệu quả làm thay đổi số lượng S.mutans (CFU/ml) trong nước bọt giữa nước súc miệng chứa<br /> tinh dầu và nước muối sinh lí<br /> 5 5 5<br /> Loại NSM n Trước súc miệng (x10 CFU/ml) Sau súc miệng (x10 CFU/ml) Thay đổi (x10 CFU/ml)<br /> NSM chứa tinh dầu 15 61,27 ± 98,23 28,33 ± 59,87 Giảm 32,93 ± 46,22<br /> NMSL 14 39,00 ± 37,52 59,36 ± 53,45 Tăng 20,36 ± 58,80<br /> p= 0,817 Kiểm định Mann - Whitney U<br /> Sau khi dùng nước súc miệng, tỉ lệ vi khuẩn nghiệm và nhóm chứng. Sử dụng kiểm định phi<br /> S.mutans trong nước bọt giảm trung bình 50,48 % tham số cho hai mẫu độc lập Mann - Whitney U<br /> và tăng trung bình 2,54 % tương ứng ở nhóm thử để so sánh hiệu quả làm thay đổi phần trăm (%)<br /> <br /> <br /> <br /> 122 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> số lượng vi khuẩn trước và sau khi dùng nước hơn đáng kể so với thời gian 11 ngày trong<br /> súc miệng cho thấy sự khác biệt này không có ý nghiên cứu của Fine và cs (2000).<br /> nghĩa thống kê (p>0,05) (Bảng 4). Tuy nhiên, kết quả thu được trong nghiên<br /> Bảng 4. So sánh tỉ lệ phần trăm (%) thay đổi số cứu của chúng tôi không nhất quán với nghiên<br /> lượng S.mutans (CFU/ml) trong nước bọt giữa nước cứu của Fard và cs (2010)(7) ghi nhận nước súc<br /> súc miệng chứa tinh dầu và nước muối sinh lí miệng chứa tinh dầu không có tác dụng làm<br /> Loại NSM N Thay đổi (%) giảm có ý nghĩa số lượng S.mutans trong nước<br /> NSM chứa tinh dầu 15 Giảm 50,48 ± 38,47 bọt. Về phương pháp, nghiên cứu có những<br /> NMSL 14 Tăng 2,54 ± 776,68 điểm khá tương đồng với nghiên cứu của chúng<br /> p=0,728 Kiểm định Mann - Whitney U tôi như đối tượng nghiên cứu là bệnh nhân đang<br /> BÀN LUẬN điều trị chỉnh hình, thời gian dùng nước súc<br /> miệng là 3 tuần. Song cũng có khác biệt quan<br /> Kết quả nghiên cứu cho thấy sau khi súc<br /> trọng là sử dụng bộ kit Strip-Mutans (Orion<br /> miệng với nước súc miệng chứa tinh dầu trong 4<br /> Diagnostica, Strip-Mutans, Finland) để đánh giá<br /> tuần, lượng S.mutans trong nước bọt giảm<br /> sự thay đổi số lượng vi khuẩn S.mutans trong<br /> 50,48% so với thời điểm ban đầu và sự giảm này<br /> nước bọt kích thích. Đây là phương pháp đánh<br /> có ý nghĩa thống kê (p0,05). Nghiên cứu bước đầu<br /> được loại trừ khi kết quả nghiên cứu cho thấy<br /> cho thấy nước súc miệng chứa tinh dầu có hiệu<br /> súc miệng với nước muối sinh lí sau 4 tuần<br /> quả làm giảm số lượng vi khuẩn S.mutans trong<br /> không làm thay đổi có ý nghĩa số lượng vi khuẩn<br /> nước bọt ở bệnh nhân mang khí cụ chỉnh hình<br /> S.mutans trong nước bọt (p>0,05). Nước muối<br /> răng cố định. Việc bổ sung nước súc miệng chứa<br /> sinh lí trong nghiên cứu của chúng tôi đóng vai<br /> tinh dầu vào quy trình vệ sinh răng miệng hàng<br /> trò nhóm chứng âm để đánh giá hiệu quả cơ học<br /> ngày có thể đem lại lợi ích cho sức khỏe răng<br /> của việc súc miệng. Nghiên cứu của Fine và cs<br /> miệng của bệnh nhân.<br /> (2000)(9) sử dụng nước làm nhóm chứng âm cũng<br /> ghi nhận kết quả tương tự: số lượng vi khuẩn TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> S.mutans trung bình trong nước bọt ở thời điểm 1. Agarwal P, Nagesh L (2011). Comparative evaluation of<br /> efficacy of 0.2% Chlorhexidine, Listerine and Tulsi extract<br /> trước và sau thử nghiệm lần lượt là 104,39 và 104,40 mouth rinses on salivary Streptococcus mutans count of high<br /> (p>0,05). Kết quả này cũng tương đồng với kết school children-RCT. Contemp Clin Trials.; 32(6): 802-8.<br /> 2. Asadoorian J (2006). CDHA Position Paper on Commercially<br /> quả ghi nhận được ở nhóm chứng âm (nước<br /> Available Over-the-Counter Oral Rinsing Products. Canadian<br /> muối sinh lí) trong nghiên cứu của Dogan và cs Journal Of Dental Hygiene (CJDH), 40(4): 1-13.<br /> (2009)(5). 3. Bouzgui F (2012). Orthodontics-Basic aspects and clinical<br /> consideraions. Intech.<br /> Kết quả nghiên cứu này cho thấy nước súc 4. DePaola LG, Spolarich AE (2007). Safety and Efficacy of<br /> miệng chứa tinh dầu có khả năng làm giảm có ý Antimicrobial Mouthrinses in Clinical Practice. Journal of<br /> Dental Hygiene; 81(5): 1-16.<br /> nghĩa 50,48% số lượng vi khuẩn S.mutans trong 5. Dogan AA, Adilogu AK, Onal S, Cetin ES, Polat E, Uskun E,<br /> nước bọt, trong khi đó, nước muối sinh lí không Koksal F (2008). Short-term relative antimicrobial effect of<br /> làm thay đổi có ý nghĩa số lượng vi khuẩn octenidine dihydrochloride on the oral microflora in<br /> orthodontically treated patients. International Journal of<br /> S.mutans sau 4 tuần thử nghiệm. Song, kết quả so Infectious Diseases; 12: e19-e25.<br /> sánh hiệu quả của hai loại nước súc miệng cho 6. Faleiro ML (2011). The mode of antibacterial action of essential<br /> oil. Science against microbial pathogens, 1143-1156.<br /> thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.<br /> 7. Fard BK, Ghasemi M, Rastgariyan H, Sajjadi SH, Emami H,<br /> Điều này có thể do nghiên cứu thực hiện trên cỡ Amani M, Motamedi MHK (2011). Effectiveness of Mouth<br /> mẫu nhỏ (nhóm thử nghiệm n=15, nhóm chứng Washes on Streptococci in Plaque around Orthodontic<br /> Appliances. International Scholarly Research Network: 1-4.<br /> n=14), làm cho sự khác biệt giữa hai nhóm không 8. Fine DH, Furgang D, Barnett ML, Drew C, Steinberg L,<br /> được biểu hiện rõ ràng. Charles CH, Vincent JW (2000). Effect of an essential oil-<br /> <br /> <br /> <br /> 124 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> containing antiseptic mouthrinse on plaque and salivary ceramic bracket: a quantitative in-vitro study. Int. Journal of<br /> Streptococcus mutans levels. J Clin Periodontol; 27:157-161. Contemporary Dentistry, 2(5): 66-75.<br /> 9. Hamdan AM, Maxfield BJ, Tüfekçi E, Shroff B, Lindauer SJ 13. Rosenbloom RG, Tinanoff N (1991). Salivary Streptococcus<br /> (2012). Preventing and treating white-spot lesions associated mutans levels in patients before, during, and after orthodontic<br /> with orthodontic treatment: A survey of general dentists and treatment. Am J Orthodentofacorthop; 100: 35-7.<br /> orthodontists. JADA; 143(7): 777 - 783. 14. Sari E, Birinci I (2007). Microbiological evaluation of 0.2%<br /> 10. Oyanagi T, Tagami J, Martin K (2012). Potential of chlorhexidine gluconate mouthrinse in orthodontic patients.<br /> mouthwashes in disinfecting cariogenic bacteria and biofilms Angle Orthodontist; 77(5):881-884.<br /> leading to inhibition of caries. The Open Dentistry Journal; 6: 23-<br /> 30.<br /> 11. Phạm Lệ Quyên (2011). Tình trạng mảng bám ở bệnh nhân Ngày nhận bài báo: 25/01/2016<br /> mang mắc cài chỉnh nha. Tạp chí Y học, 17: 58-64.<br /> 12. Reddy PRR, Raghunandan C, Veena R, Ganeshbabu K (2011).<br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: 18/02/2016<br /> Adhesion of cariogenic streptococci to orthodontic metal and Ngày bài báo được đăng: 25/03/2016<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 125<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2