intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hiệu quả giảm đau của phong bế mặt phẳng ngang bụng dưới hướng dẫn siêu âm sau phẫu thuật cắt tử cung

Chia sẻ: ViAphrodite2711 ViAphrodite2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

50
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Kỹ thuật TAP block có hiệu quả giảm đau phúc mạc thành cũng như da và cơ thành bụng trước. Đây là một phương pháp phù hợp giảm đau cho bệnh nhân sau phẫu thuật cắt tử cung Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả giảm đau của kỹ thuật TAP block dưới hướng dẫn siêu âm sau phẫu thuật cắt tử cung.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hiệu quả giảm đau của phong bế mặt phẳng ngang bụng dưới hướng dẫn siêu âm sau phẫu thuật cắt tử cung

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br /> <br /> <br /> HIỆU QUẢ GIẢM ĐAU CỦA PHONG BẾ MẶT PHẲNG NGANG BỤNG<br /> DƯỚI HƯỚNG DẪN SIÊU ÂM SAU PHẪU THUẬT CẮT TỬ CUNG<br /> Nguyễn Thị Thanh*, Trương Sáng Kiến*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: Kỹ thuật TAP block có hiệu quả giảm đau phúc mạc thành cũng như da và cơ thành bụng trước.<br /> Đây là một phương pháp phù hợp giảm đau cho bệnh nhân sau phẫu thuật cắt tử cung<br /> Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả giảm đau của kỹ thuật TAP block dưới hướng dẫn siêu âm sau phẫu thuật cắt<br /> tử cung.<br /> Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: 60 bệnh nhân có chỉ định phẫu thuật cắt tử cung tại bệnh viện<br /> Nhân Dân Gia Định được chia ngẫu nhiên thành nhóm có làm TAP block với bupivacaine (n=30) và nhóm<br /> chứng (n=30). Tất cả bệnh nhân đều được áp dụng phác đồ giảm đau sau mổ gồm paracetamol, ketorolac và<br /> morphine bệnh nhân tự điều chỉnh. Tất cả bệnh nhân được theo dõi và đánh giá tại các thời điểm 1, 2, 4, 6,<br /> 12 và 24 giờ sau mổ.<br /> Kết quả: Tổng liều morphine trung bình sử dụng 24 giờ đầu sau mổ ở nhóm có TAP block là 21,96 ± 9,66<br /> mg giảm so với nhóm chứng là 31,06 ± 7,78 mg (p < 0,05). Điểm đau VAS khi nghỉ ngơi và vận động của nhóm<br /> TAP block có giảm hơn so với nhóm chứng nhưng không phải tất cả các thời điểm đánh giá. Tỉ lệ buồn nôn và<br /> nôn sau mổ giữa 02 nhóm không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.<br /> Kết luận: Kỹ thuật TAP block với bupivacaine dưới hướng dẫn siêu âm có hiệu quả giảm đau cho bệnh nhân<br /> sau phẫu thuật cắt tử cung. TAP block làm giảm tổng liều morphine sử dụng trong 24 giờ đầu sau mổ đồng thời<br /> làm giảm điểm VAS khi nghỉ ngơi và vận động 06 giờ đầu sau mổ.<br /> Từ khoá: TAP block, phong bế mặt phẳng ngang bụng, phẫu thuật cắt tử cung<br /> ABSTRACT<br /> EFFECTIVE POSTOPERATIVE ANALGESIA OF ULTRASOUND-GUIDED TRANSVERSUS<br /> ABDOMINIS PLANE BLOCK IN PATIENTS UNDERGOING TOTAL ABDOMINAL HYSTERECTOMY<br /> Nguyen Thi Thanh, Truong Sang Kien<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 2 - 2016: 370- 375<br /> <br /> Background: The transversus abdominis plane (TAP) block provides effective analgesia to the parietal<br /> peritoneum as well as the skin and muscles of the anterior abdominal wall. It is a suitable method for postoperative<br /> analgesia in patients undergoing total abdominal hysterectomy.<br /> Objective: Evaluating the effective analgesia of ultrasound-guided TAP block after total abdominal<br /> hysterectomy.<br /> Method: Sixty patients undergoing elective total abdominal hysterectomy at Gia Định Hospital were<br /> randomized into TAP block with bupivacaine group (n=30) and control group (n=30). All patients received a<br /> general pain relief regimen included paracetamol, ketorolac and patient-controlled IV morphine analgesia. Each<br /> patient was monitored and assessed at 1, 2, 4, 6, 12, 24 hours postoperatively.<br /> Results: The mean total morphine requirements in the first 24 postoperative hours has reduced in TAP block<br /> <br /> * Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch<br /> Tác giả liên lạc: Ths BS Trương Sáng Kiến ĐT: 0907470161 Email: truongsangkien@gmail.com<br /> <br /> 370 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – BV. Bình Dân năm 2016<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> group compared to control group (21.96 ± 9.66 mg vs 31.06 ± 7.78 mg, p 0,05: ‡ p < 0,05 hiệu quả giảm đau và lượng morphine sử dụng<br /> Bảng 2. Điểm đau sau mổ sau mổ. Ngoài ra, kỹ thuật giảm đau bằng<br /> TAP block Nhóm chứng morphine đường tĩnh mạch bệnh nhân tự kiểm<br /> (n=30) (n=30) soát giúp chúng tôi đánh giá khách quan nhu<br /> VAS vận động (Trung vị, khoảng tứ vị) cầu giảm đau thực sự của bệnh nhân.<br /> 1h* 7,5 (7-8) 8 (8-8)<br /> 2h* 6 (5-7) 7 (6-7)<br /> Mức độ đau sau mổ của bệnh nhân khi nghỉ<br /> 4h* 5 (3-5) 5 (5-6) ngơi và vận động ở nhóm có TAP block giảm so<br /> 6h* 3 (3-3) 3 (3-4) với nhóm chứng nhưng không phải ở tất cả các<br /> 12h 1 (1-1) 1 (1-1,5) thời điểm đánh giá. Sự khác biệt về điểm đau<br /> 24h 1 (1-1) 1 (1-1) VAS nghỉ ngơi giữa hai nhóm có ý nghĩa thống<br /> VAS nghỉ ngơi (Trung vị, khoảng tứ vị)<br /> kê sau mổ 04 giờ với p < 0,05. Sự khác biệt về<br /> 1h* 5 (5-7) 7 (6-7)<br /> 2h* 4 (3,75-5) 5 (4-6) điểm đau VAS khi chống hai chân lên có ý nghĩa<br /> 4h* 3 (3-3) 4 (3-4) thống kê trong 06 giờ đầu sau mổ (p < 0,05). So<br /> 6h 1 (1-3) 3 (1-3) với nghiên cứu của tác giả Carney(2) có thiết kế<br /> 12h 1 (1-1) 1 (1-1) gần giống với nghiên cứu của chúng tôi, Carney<br /> 24h 1 (1-1) 1 (1-1)<br /> cũng có cùng nhận xét về thang điểm VAS sau<br /> * p > 0,05 mổ khi bệnh nhân nằm nghỉ ngơi và khi gập đầu<br /> BÀN LUẬN gối ở nhóm TAP block giảm hơn so với nhóm<br /> chứng, nhưng không phải tất cả các thời điểm<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi, kỹ thuật<br /> đánh giá đều như thế. VAS khi nghỉ ngơi có sự<br /> phong bế mặt phẳng ngang bụng dưới hướng<br /> khác biệt giữa hai nhóm kéo dài tới thời điểm 36<br /> dẫn siêu âm trong phẫu thuật cắt tử cung đường<br /> giờ sau mổ với p < 0,001. Trong khi đó, khác biệt<br /> mổ mở thực sự có hiệu quả giảm đau. Nhóm<br /> VAS khi vận động còn có ý nghĩa ở thời điểm 12<br /> TAP block có tổng liều morphine sử dụng trong<br /> và 24 giờ, thậm chí là 48 giờ sau mổ (p < 0,05). Sự<br /> 24 giờ đầu sau mổ giảm 29% so với nhóm chứng.<br /> khác biệt này so với chúng tôi có thể do thể trạng<br /> Kết quả của chúng tôi giống kết quả nghiên cứu<br /> của người Châu Á nhỏ hơn Châu Âu nên với<br /> TAP block trên bệnh nhân phẫu thuật cắt tử<br /> liều morphine nhỏ hơn đã có thể đạt mức giảm<br /> cung của các tác giả khác trên thế giới. Đồng<br /> đau tốt cho bệnh nhân. Ngoài ra, dựa vào tổng<br /> thời, tổng liều morphine sử dụng trong 24 giờ<br /> lượng morphine dùng ở nhóm TAP block thấp<br /> sau mổ của chúng tôi 21,96 mg cũng gần tương<br /> hơn so với nhóm chứng ở các thời điểm 12 giờ và<br /> đương với kết quả của Carney(2) và Sivapurapu(10)<br /> 24 giờ thậm chí là 48 giờ, Carney cũng kết luận<br /> lần lượt là 21,1 mg và 22,15 mg. Cả ba nghiên<br /> kỹ thuật TAP block một liều duy nhất có thể cho<br /> cứu đều lựa chọn bệnh nhân mổ mở cắt tử cung<br /> hiệu quả giảm đau kéo dài đến 48 giờ sau mổ<br /> nên có mức độ đau tương đương và nhu cầu<br /> trong nghiên cứu của mình. Tác dụng kéo dài<br /> morphine giảm đau sau mổ cũng gần bằng<br /> của TAP block chưa được lý giải hoàn toàn. Tuy<br /> nhau. Tuy nhiên, một số nghiên cứu khác của tác<br /> nhiên, có thể liên quan đến mặt phẳng TAP ít<br /> giả Kane(5) và Calle(1) thực hiện trên bệnh nhân<br /> mạch máu nên thanh thải thuốc chậm, giúp kéo<br /> phẫu thuật cắt tử cung toàn phần nội soi thì<br /> dài thời gian tác dụng.<br /> không thấy khác biệt về hiệu quả giảm đau giữa<br /> hai nhóm, có thể do đường mổ trong phẫu thuật<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – BV. Bình Dân năm 2016 373<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br /> <br /> Sự khác biệt về tổng liều sufentanil trong mổ tăng tỉ lệ này. Trong nghiên cứu của tác giả<br /> không có ý nghĩa thông kê ở nhóm có TAP block Carney(2) tỉ lệ buồn nôn và nôn sau mổ ở nhóm<br /> so với nhóm chứng trong nghiên cứu của chúng có can thiệp và nhóm chứng cũng không có sự<br /> tôi. Trong nghiên cứu của De Oliveira(3) và khác biệt thống kê. Tỉ lệ buôn nôn và nôn ở<br /> Griffiths(4) sử dụng lần lượt remifentanil và nhóm TAP block là 66% trong khi tỉ lệ này của<br /> fentanyl cũng không thấy có sự khác biệt này. Có chúng tôi là 33,3%. Như vậy, tỉ lệ nôn và buồn<br /> thể hiệu quả giảm đau của TAP block chỉ giới nôn sau mổ của chúng tôi đã giảm gần 50% so<br /> hạn ỏ thành bụng trước nên khi phẫu thuật viên với Carney(2). Sự chênh lệch này có thể do chúng<br /> tác động vào các tạng bên trong ổ bụng sẽ tạo ra tôi đã sử dụng sớm phác đồ dự phòng buồn nôn<br /> những kích thích mạnh trên bệnh nhân nếu và nôn sau mổ với ondasetron 4 mg vào cuối<br /> giảm đau không tốt. cuộc mổ. Trong khi đó, Carney(2) chỉ sử dụng<br /> Chúng tôi ghi nhận điểm an thần tại các thời chống nôn sau mổ khi bệnh nhân có bất kỳ biểu<br /> điểm 1, 2, 4, 6, 12 và 24 giờ sau mổ chỉ xoay hiện của buồn nôn và nôn. Điều này cho thấy sự<br /> quanh hai mức độ là 1 và 2. Mức 1 là bệnh nhân cần thiết phải cho thuốc dự phòng nôn sớm, đặc<br /> thức và tỉnh táo, còn mức 2 là bệnh nhân có biểu biệt trên những bệnh nhân có nguy cơ buôn nôn<br /> hiện buồn ngủ nhẹ và dễ đánh thức. Đồng thời, và nôn sau mổ như sau cuộc mổ phải gây mê, có<br /> chúng tôi không thấy có sự khác biệt về điểm an sử dụng thuốc giảm đau nhóm á phiện và giới<br /> thần ở các thời điểm trên giữa nhóm có TAP nữ như trong nghiên cứu của chúng tôi. Chúng<br /> block và nhóm chứng, p > 0,05. Tác giả Griffiths(4) tôi không ghi nhận bất kỳ trường hợp nào có<br /> cũng nhận thấy không có sự khác biệt mức độ an biểu hiện ngứa trong thời gian theo dõi ở cả 02<br /> thần giữa hai nhóm. Tác giả Carney(2) và nhóm TAP block và nhóm chứng.<br /> Sivapurapu(10) lại nhận thấy có sự khác biệt tại Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã thực<br /> thời điểm đầu sau mổ. Mức độ an thần ít hơn ở hiện TAP block trên 30 bệnh nhân nhưng chưa<br /> nhóm có TAP block với p < 0,05 và P = 0,001. Tuy có trường hợp tai biến nào được ghi nhận. Nhờ<br /> nhiên, sự khác biệt này cũng chỉ xoay quanh có hướng dẫn của siêu âm nên chúng tôi có thể<br /> mức độ tỉnh táo và buồn ngủ nhẹ. Nguyên nhân xác định chính xác 03 lớp cơ thành bụng, quan<br /> có thể do ảnh hưởng của cuộc gây mê, có thể do sát rõ hướng kim và vị trí đầu kim khi thực hiện<br /> các bệnh nhân ở nhóm chứng đau nhiều hơn kỹ thuật. Điều này giúp chúng tôi tránh được các<br /> nên có nhu cầu thuốc morphine giảm đau cao tai biến như thủng phúc mạc, rách gan, tụ máu<br /> hơn trong giai đoạn đầu sau mổ. Vấn đề quan ruột. Ngoài ra, cũng giống như các kỹ thuật gây<br /> tâm và lo lắng nhất của chúng tôi khi tiến hành tê ngoại biên khác, chúng tôi hút cẩn thận trước<br /> nghiên cứu chính là việc sử dụng morphine có khi bơm để tránh đưa thuốc tê vào mạch máu<br /> gây ức chế hô hấp của bệnh nhân hay không. gây ngộ độc cũng góp phần quyết định tính an<br /> Thực tế theo dõi 24 giờ đầu sau mổ, chúng tôi toàn của kỹ thuật TAP block.<br /> không thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê KẾT LUẬN<br /> nào giữa nhóm có TAP block và nhóm chứng<br /> liên quan đến nhịp thở và độ bão hoà oxy, P > Kỹ thuật TAP block có hiệu quả giảm đau<br /> 0,05 ở tất cả các thời điểm đánh giá. TAP block cho bệnh nhân sau phẫu thuật cắt tử cung. TAP<br /> không có hiệu quả làm giảm buồn nôn và nôn block làm giảm tổng liều morphine sử dụng<br /> sau mổ bởi vì với lượng morphine tiêu dùng ở trong 24 giờ đầu sau mổ đồng thời làm giảm<br /> nhóm TAP block đã đủ gây buồn nôn và nôn. điểm VAS khi nghỉ ngơi và vận động 06 giờ đầu<br /> Đồng thời nghiên cứu của chúng tôi tiến hành sau mổ. TAP block không làm giảm tỉ lệ buồn<br /> trên những bệnh nhân thuộc nhóm nguy cơ nôn và nôn sau mổ nên phải cho thuốc dự phòng<br /> buồn nôn và nôn sau mổ cao cũng góp phần làm nôn trong mổ.<br /> <br /> <br /> <br /> 374 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – BV. Bình Dân năm 2016<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 6. Kehlet H, Holte K (2001). "Effect of postoperative analgesia on<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> surgical outcome". British journal of anaesthesia; 87(1): 62-72.<br /> 1. Calle GA, Lopez CC, Sanchez E, et al. (2014). "Transversus 7. Lê Anh Phương (2009). "Phẫu thuật nội soi cắt tử cung tại<br /> abdominis plane block after ambulatory total laparoscopic khoa sản bệnh viện Nhân Dân Gia Định". Tạp chí y học Tp Hồ<br /> hysterectomy: randomized controlled trial". Acta obstetricia et Chí MInh; 13(6): 248.<br /> gynecologica Scandinavica; 93(4): 345-50. 8. Muller A, Thiel FC, Renner SP, Winkler M, Haberle L,<br /> 2. Carney J, McDonnell JG, Ochana A, Bhinder R, Laffey JG Beckmann MW (2010). "Hysterectomy-a comparison of<br /> (2008). "The transversus abdominis plane block provides approaches". Deutsches Arzteblatt international; 107(20): 353-9.<br /> effective postoperative analgesia in patients undergoing total 9. Phan Châu Minh Tuấn (2013). "Hiệu quả giảm đau hậu phẫu<br /> abdominal hysterectomy". Anesthesia and analgesia; 107(6): của TAP block qua hướng dẫn siêu âm trong mổ bắt con".<br /> 2056-60. Luận văn tốt nghiệp bác sĩ chuyên khoa II chuyên ngành Gây Mê<br /> 3. De Oliveira GS, Jr., Milad MP, Fitzgerald P, Rahmani R, Hồi Sức.<br /> McCarthy RJ (2011). "Transversus abdominis plane infiltration 10. Sivapurapu V, Vasudevan A, Gupta S, Badhe AS (2013).<br /> and quality of recovery after laparoscopic hysterectomy: a "Comparison of analgesic efficacy of transversus abdominis<br /> randomized controlled trial". Obstetrics and gynecology; 118(6): plane block with direct infiltration of local anesthetic into<br /> 1230-7. surgical incision in lower abdominal gynecological surgeries".<br /> 4. Griffiths JD, Middle JV, Barron FA, Grant SJ, Popham PA, Journal of anaesthesiology, clinical pharmacology; 29(1): 71-5.<br /> Royse CF (2010). "Transversus abdominis plane block does not 11. Trịnh Hồng Hạnh (2010). "Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt tử<br /> provide additional benefit to multimodal analgesia in cung hoàn toàn qua nội soi ổ bụng tại khoa phụ sản bệnh viện<br /> gynecological cancer surgery". Anesthesia and analgesia; 111(3): 175". Tạp chí y học Tp Hồ Chí Minh; 14(2): 137.<br /> 797-801.<br /> 5. Kane SM, Garcia-Tomas V, Alejandro-Rodriguez M, Astley B,<br /> Pollard RR (2012). "Randomized trial of transversus Ngày nhận bài báo: 20/11/2015<br /> abdominis plane block at total laparoscopic hysterectomy:<br /> effect of regional analgesia on quality of recovery". American Ngày phản biện nhận xét bài báo: 30/11/2015<br /> journal of obstetrics and gynecology; 207(5): 419 e1-5. Ngày bài báo được đăng: 22/02/2016<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – BV. Bình Dân năm 2016 375<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
14=>2