intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Việt Nam sau các thông báo mua lại cổ phiếu trên thị trường mở

Chia sẻ: Nguyen Ma | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

71
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết nghiên cứu về sự ảnh hưởng lên hiệu quả hoạt động kinh doanh (HĐKD) của doanh nghiệp Việt Nam sau các thông báo mua lại cổ phiếu trên thị trường mở giai đoạn 2010- 2017. Kết quả nghiên cứu từ các mô hình hồi quy tác động cố định, ngẫu nhiên, kiểm định Hausman và Heckman 2 bước cho thấy các thông báo mua lại cổ phiếu trên thị trường mở mang đến những tác động tích cực tới hiệu quả HĐKD của doanh nghiệp thông qua tiềm năng về lợi nhuận trong tương lai (chỉ số Tobin’s Q). Bên cạnh đó, nghiên cứu đã chỉ ra mối quan hệ tương quan giữa quy mô doanh nghiệp, lợi nhuận và đòn bẩy tài chính với hiệu quả HĐKD của doanh nghiệp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Việt Nam sau các thông báo mua lại cổ phiếu trên thị trường mở

Hiệu quả hoạt động kinh doanh<br /> của doanh nghiệp Việt Nam sau các<br /> thông báo mua lại cổ phiếu trên thị trường mở<br /> <br /> Nguyễn Thị Hoa Hồng Nguyễn Thiên Hương<br /> Khoa Quản trị Kinh doanh, Đại học Ngoại thương<br /> <br /> Nguyễn Tiến Đạt<br /> Khoa Kế toán Kiểm toán, Học viện Ngân hàng<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Bài viết nghiên cứu về sự ảnh hưởng lên hiệu quả hoạt động kinh doanh<br /> (HĐKD) của doanh nghiệp Việt Nam sau các thông báo mua lại cổ phiếu<br /> trên thị trường mở giai đoạn 2010- 2017. Kết quả nghiên cứu từ các mô<br /> hình hồi quy tác động cố định, ngẫu nhiên, kiểm định Hausman và Heckman<br /> 2 bước cho thấy các thông báo mua lại cổ phiếu trên thị trưởng mở mang<br /> đến những tác động tích cực tới hiệu quả HĐKD của doanh nghiệp thông<br /> qua tiềm năng về lợi nhuận trong tương lai (chỉ số Tobin’s Q). Tuy nhiên,<br /> nghiên cứu vẫn chưa tìm thấy bằng chứng về các chỉ số ROA hay ROE sẽ<br /> <br /> <br /> Business operating performance of Vietnamese enterprises following open market share repurchase<br /> announcements<br /> The paper examines the impact on business operating performance of Vietnamese enterprises following open<br /> market share repurchase announcements in the period of 2010-2017. The empirical results from regression<br /> models including Fixed Effect, Random Effect, Hausman test and 2-step Heckman show that open market share<br /> repurchase announcements bring positive effects to business operating performance through potential future<br /> profits (Tobin’s Q index). However, the paper has found no evidence that ROA or ROE indicators will change<br /> after share repurchase announcements. In addition, the paper also points out the correlation relationship<br /> between firm size, profitability and financial leverage with business performance of enterprises in Vietnam.<br /> Keywords: Undervaluation hypothesis, firm performance, share repurchase annoucements, open market<br /> <br /> <br /> Hong Thi Hoa Nguyen<br /> Email: hongnth@ftu.edu.vn<br /> Foreign Trade University<br /> Dat Tien Nguyen<br /> Email: datnt@hvnh.edu.vn<br /> Banking Academy of Vietnam<br /> Huong Thien Nguyen<br /> Email: huongnt.fbaelite@gmail.com<br /> Foreign Trade University<br /> <br /> Ngày nhận: 16/07/2019 Ngày nhận bản sửa: 08/08/2019 Ngày duyệt đăng: 18/09/2019<br /> <br /> <br /> © Học viện Ngân hàng Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng<br /> ISSN 1859 - 011X 75 Số Xuân 212+213- Tháng 1&2. 2020<br /> Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Việt Nam sau các thông báo mua lại cổ phiếu<br /> trên thị trường mở<br /> <br /> <br /> thay đổi sau các thông báo mua lại cổ phiếu. Bên cạnh đó, nghiên cứu đã<br /> chỉ ra mối quan hệ tương quan giữa quy mô doanh nghiệp, lợi nhuận và<br /> đòn bẩy tài chính với hiệu quả HĐKD của doanh nghiệp.<br /> Từ khóa: Giả thuyết định giá thấp, hiệu quả hoạt động kinh doanh, thông<br /> báo mua lại cổ phiếu, thị trường mở.<br /> <br /> <br /> 1. Đặt vấn đề quả hơn mà còn giúp các nhà đầu tư và thị<br /> trường có cái nhìn đúng đắn và toàn diện<br /> Việc các doanh nghiệp thực hiện phát về hoạt động mua lại cổ phiếu của doanh<br /> hành cổ phiếu ra công chúng và thực hiện nghiệp.<br /> mua vào chính số cổ phiếu đó đã từ lâu<br /> không còn mới mẻ với các doanh nghiệp Trên thế giới, ảnh hưởng của hoạt động<br /> trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Hoạt mua lại cổ phiếu lên hiệu quả HĐKD của<br /> động này được thực hiện đa dạng dưới doanh nghiệp đã thu hút được sự quan<br /> nhiều hình thức và đã trở thành một công tâm của nhiều nhà nghiên cứu. Đã có<br /> cụ hiệu quả, được các nhà quản trị sử dụng nhiều nghiên cứu tiêu biểu chỉ ra mối<br /> với rất nhiều mục đích khác nhau. Trong quan hệ tương quan giữa hoạt động mua<br /> giai đoạn 2010- 2017, khi thị trường tài lại cổ phiếu và hiệu quả HĐKD của các<br /> chính toàn cầu bắt đầu bước vào giai doanh nghiệp trên thế giới như Nohel<br /> đoạn phục hồi sau thời gian khủng hoảng và Tarhan (1998), Lie (2005), Gong và<br /> từ năm 2007- 2009, tại nhiều quốc gia, cộng sự (2008), Chandren và cộng sự<br /> những quy định liên quan đến giao dịch (2017)... Ikenberry và cộng sự (1995) đã<br /> cổ phiếu, đặc biệt là giao dịch cổ phiếu chỉ ra trong nghiên cứu của mình rằng,<br /> quỹ đã được nới lỏng để kích thích hoạt xét về hiệu quả hoạt động dài hạn, các<br /> động này được diễn ra thường xuyên. doanh nghiệp mua lại cổ phiếu của chính<br /> Chính nhờ điều này, bắt đầu từ năm 2013, mình sẽ thu về khoản lợi nhuận cao hơn<br /> ở một số thị trường tài chính lớn trên thế tới 12% trong vòng 4 năm sau khi kết<br /> giới, trong đó có các nước thuộc khu vực thúc chương trình mua lại, trong khi đó<br /> Liên minh Châu Âu, hoạt động mua lại Chandren và cộng sự (2017) cũng đưa ra<br /> cổ phiếu đã diễn ra thường xuyên với quy kết luận hoạt động mua lại cổ phiếu tích<br /> mô lớn hơn hẳn so với giai đoạn trước lũy làm gia tăng các chỉ số các chỉ số tỷ<br /> đó (Blundell-Wignall & Roulet, 2013). suất sinh lời trên tài sản (ROA), tỷ suất<br /> Tuy nhiên, thực tế đã cho thấy, công cụ sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) hay<br /> này không phải bao giờ cũng đem lại hiệu chỉ số Tobin’s Q.<br /> quả như mong đợi của nhà quản trị. Phản<br /> ứng của thị trường và nhà đầu tư với các Tại Việt Nam, quy mô của hoạt động mua<br /> thông báo mua lại cổ phiếu của doanh lại cổ phiếu của doanh nghiệp niêm yết<br /> nghiệp không phải lúc nào cũng tích cực. ngày càng gia tăng. Chỉ tính riêng trong<br /> Vì vậy, nghiên cứu tác động của hoạt động giai đoạn 8 năm 2010- 2017, mỗi năm có<br /> mua lại cổ phiếu lên hiệu quả HĐKD của khoảng gần 100 thông báo về việc doanh<br /> doanh nghiệp không chỉ có ý nghĩa với các nghiệp thực hiện mua lại cổ phiếu được<br /> nhà quản trị, cung cấp cho họ những hiểu đưa ra và thực hiện, trong đó có rất nhiều<br /> biết để sử dụng công cụ này một cách hiệu thương vụ thành công, đem lại hiệu quả<br /> <br /> <br /> 76 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 212+213- Tháng 1 & 2. 2020<br /> NGUYỄN THỊ HOA HỒNG - NGUYỄN TIẾN ĐẠT - NGUYỄN THIÊN HƯƠNG<br /> <br /> <br /> <br /> tích cực trong cả ngắn hạn và dài hạn đối tác động ngắn hạn ngay trong năm doanh<br /> với doanh nghiệp. Tuy nhiên, hiệu quả nghiệp thực hiện việc mua lại cổ phiếu;<br /> HĐKD của doanh nghiệp có được cải (ii) nghiên cứu loại bỏ các thông báo<br /> thiện sau các thông báo mua lại cổ phiếu không có đủ thông tin để tính toán.<br /> hay không vẫn là một vấn đề được các<br /> nhà quản trị doanh nghiệp quan tâm. Hầu Sau khi lọc dữ liệu, với những doanh<br /> hết các thông báo mua lại cổ phiếu ở Việt nghiệp trong cùng một năm có nhiều lần<br /> Nam đều được thực hiện dưới hình thức thực hiện mua lại cổ phiếu, tác giả cộng<br /> mua lại cổ phiếu trên thị trường mở, trong gộp giá trị các lần mua vào đó để tính đại<br /> đó không ràng buộc doanh nghiệp phải diện cho năm nghiên cứu. Mẫu nghiên cứu<br /> có nghĩa vụ hoàn thành việc mua lại đúng cuối cùng bao gồm 312 thông báo mua<br /> như kế hoạch công bố, qua đó những tác lại cổ phiếu trên thị trường mở giai đoạn<br /> động của các thông báo này lại càng cần 2010- 2017 tại Việt Nam.<br /> phân tích kỹ lưỡng để hoạt động mua lại<br /> cổ phiếu mang lại những hiệu quả như 2.2. Mô hình và phương pháp nghiên cứu<br /> mong muốn cho doanh nghiệp. Vì vậy,<br /> việc nghiên cứu hiệu quả HĐKD của Về mô hình kiểm định hiệu quả HĐKD<br /> doanh nghiệp sau các thông báo mua lại của doanh nghiệp sau các thông báo mua<br /> cổ phiếu trên thị trường mở mang ý nghĩa lại cổ phiếu trên thị trường mở tại Việt<br /> cả về lý luận và thực tiễn cho các doanh Nam, nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy<br /> nghiệp niêm yết Việt Nam có cái nhìn đa biến với các biến đại diện cơ bản dựa<br /> tổng quát về mối quan hệ giữa mua lại trên nghiên cứu của Chandren và cộng sự<br /> cổ phiếu và hiệu quả HĐKD của doanh (2017) cũng như tình hình thực tế của thị<br /> nghiệp, qua đó giúp các nhà quản trị có trường chứng khoán Việt Nam, nghiên<br /> quyết định chính xác khi thực hiện hoạt cứu sẽ sử dụng kết hợp ba chỉ số ROE,<br /> động này. ROA và Tobin’s Q để đại diện cho hiệu<br /> quả hoạt động của doanh nghiệp với các<br /> 2. Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu giả thuyết:<br /> <br /> 2.1. Mô tả dữ liệu Giả thuyết 1 (H1): Có mối quan hệ tương<br /> quan giữa các thông báo mua lại cổ phiếu<br /> Dữ liệu ban đầu bao gồm 766 thông báo trên thị trường mở và kết quả HĐKD trong<br /> mua lại cổ phiếu trên thị trường mở trong ngắn hạn dựa trên chỉ số tỷ suất sinh lời<br /> giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2017 được trên vốn chủ sở hữu (ROE).<br /> thực hiện trên hai sàn HNX và HOSE tại<br /> Việt Nam do Công ty Cổ phần StoxPlus Giả thuyết 2 (H2): Có mối quan hệ tương<br /> cung cấp. Tuy nhiên để phù hợp với mô quan giữa các thông báo mua lại cổ phiếu<br /> hình và phương pháp nghiên cứu, nghiên trên thị trường mở và kết quả HĐKD trong<br /> cứu tiến hành loại bỏ một số mẫu không ngắn hạn dựa trên chỉ số tỷ suất sinh lời<br /> đủ điều kiện. Các điều kiện loại trừ bao trên tổng tài sản (ROA).<br /> gồm: (i) Nghiên cứu loại bỏ những doanh<br /> nghiệp có thời gian bắt đầu và kết thúc Giả thuyết 3 (H3): Có mối quan hệ tương<br /> mua lại cổ phiếu trong hai năm tài chính quan giữa các thông báo mua lại cổ phiếu<br /> khác nhau do nhóm tác giả chỉ nghiên cứu trên thị trường mở và kết quả HĐKD trong<br /> <br /> <br /> Số 212+213- Tháng 1 & 2. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 77<br /> Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Việt Nam sau các thông báo mua lại cổ phiếu<br /> trên thị trường mở<br /> <br /> <br /> ngắn hạn dựa trên chỉ số đánh giá của thị với từng bước cụ thể như sau:<br /> trường về tiềm năng lợi nhuận của doanh<br /> nghiệp trong tương lai (Tobin’s Q). Bước 1: Ước lượng hồi quy probit để<br /> lượng hóa yếu tố bị bỏ sót.<br /> Mô hình được xây dựng như sau: Bước 2: Hồi quy phương trình nghiên cứu<br /> (1) ROEit = α0 + α1BUYit + α2TAit + thêm 1 biến mới là tỷ lệ Mill nghịch đảo<br /> α3LEVit + α4PROit + α5CAPEXit + (IMR) để loại bỏ tính chệch do chọn mẫu.<br /> α6OWNit+ εit<br /> (2) ROAit = α0 + α1BUYit + α2TAit + Sử dụng mô hình chọn (4) để nghiên cứu<br /> α3LEVit + α4PROit + α5CAPEXit + khả năng một quan sát có giá trị cổ phiếu<br /> α6OWNit+ εit mua vào hay không, từ đó ước lượng được<br /> (3) TOBit = α0 + α1BUYit + α2TAit + tỷ lệ IMR:<br /> α3LEVit + α4PROit + α5CAPEXit + (4) BUYBACKit = α0 + α1SIZEit + α2<br /> α6OWNit+ εit MTBVit + α3EPSit + α4CASHit + eit<br /> i, t thể hiện doanh nghiệp i ở năm t<br /> Các chỉ số i, t thể hiện quan sát liên quan<br /> Giải thích cách tính từng biến trong mô đến doanh nghiệp i ở năm t.<br /> hình và dấu kỳ vọng của các biến độc lập<br /> tới biến phụ thuộc được tóm tắt ở Bảng 1. Ước lượng các mô hình nghiên cứu (1),<br /> Về phương pháp ước lượng mô hình, (2), (3) ban đầu với thêm 1 biến mới là<br /> nghiên cứu sử dụng mô hình tác động cố IMR bằng phương pháp Heckman 2 bước.<br /> định (Fixed Effect Model- FEM) và tác Các biến và cách tính trong mô hình chọn<br /> động ngẫu nhiên (Random Effect Model- được giải thích cụ thể trong Bảng 2.<br /> REM), sau đó dùng kiểm định Hausman để<br /> kiểm tra tính phù hợp của 2 mô hình này. 3. Kết quả nghiên cứu<br /> <br /> Bên cạnh đó, nhằm tránh hiện tượng ước 3.1. Kết quả nghiên cứu sử dụng phương<br /> lượng chệch do chọn mẫu, nghiên cứu sử pháp hồi quy tác động cố định (FEM) và<br /> dụng thêm phương pháp Heckman 2 bước tác động ngẫu nhiên (REM)<br /> <br /> Bảng 1. Giải thích các biến và dấu kỳ vọng trong mô hình hồi quy<br /> Biến Giải thích Dấu kỳ vọng<br /> TOB (Giá trị vốn hóa + Nợ phải trả) / Tổng tài sản<br /> ROE Lợi nhuận sau thuế / Vốn chủ sở hữu<br /> ROA Lợi nhuận sau thuế / Tổng tài sản<br /> TA Logarit tổng tài sản trong năm +<br /> PRO EBIT / doanh thu +<br /> LEV Tỷ lệ tổng nợ và tổng tài sản -<br /> BUY Logarit giá trị lượng cổ phiếu mua lại +<br /> OWN Tỷ lệ sở hữu nhà nước +<br /> CAPEX Chi phí vốn/Doanh thu -<br /> Nguồn: Nhóm tác giả tự xây dựng và tổng hợp<br /> <br /> <br /> <br /> 78 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 212+213- Tháng 1 & 2. 2020<br /> NGUYỄN THỊ HOA HỒNG - NGUYỄN TIẾN ĐẠT - NGUYỄN THIÊN HƯƠNG<br /> <br /> <br /> <br /> Bảng 2. Các biến trong mô hình chọn Heckman<br /> Biến Giải thích<br /> Biến phụ thuộc (nhận giá trị 1 nếu quan sát được lựa chọn, nhận giá trị 0 nếu ngược lại)<br /> BUYBACK Giá trị cổ phiếu mua vào<br /> Biến giải thích<br /> SIZE Logarit của doanh thu thuần<br /> CASH Tỷ lệ giữa khoản tiền mặt với tổng tài sản của doanh nghiệp<br /> EPS Lợi nhuận sau thuế/Tổng số cổ phiếu đang lưu hành<br /> MTBV Thị giá vốn /Vốn chủ sở hữu<br /> Nguồn: Nhóm tác giả tự xây dựng và tổng hợp<br /> <br /> Bảng 3. Thống kê mô tả các biến trong mô hình hồi quy<br /> Biến GT trung bình Trung vị Độ lệch chuẩn GT nhỏ nhất GT lớn nhất<br /> OWN 0,182 0,060 0,232 0 0,967<br /> TA 27,585 27,399 1,615 23,464 31,959<br /> PRO 1,927 1,894 0,657 -0,298 9,328<br /> BUY 20,397 21,027 3,514 9,449 29,413<br /> CAPEX 0,053 0,092 9,757 0 0,203<br /> LEV 0,466 0,470 0,210 0,007 0,942<br /> ROE 0,158 0,141 0,150 -1,339 1,636<br /> ROA 0,085 0,070 0,081 -0,244 0,512<br /> TOB 1,222 0,975 0,843 0,406 7,422<br /> Nguồn: Nhóm tác giả tự tính toán bằng phần mềm Stata 13<br /> <br /> <br /> Bảng 3 mô tả đặc điểm của các biến vào doanh nghiệp 100 đồng thì sinh ra 15,8<br /> trong mô hình hồi quy phân tích hiệu quả đồng lợi nhuận thuần sau thuế thu nhập<br /> HĐKD của doanh nghiệp sau các thông doanh nghiệp. Điều này có thể cho thấy,<br /> báo mua lại cổ phiếu tại Việt Nam giai trong cùng năm tài chính với năm doanh<br /> đoạn 2010- 2017. nghiệp thông báo mua lại cổ phiếu, đa phần<br /> các doanh nghiệp sẽ đạt được tỷ suất sinh<br /> Giá trị trung bình của chỉ số Tobin’s Q lời trên vốn chủ sở hữu dương. Tuy nhiên<br /> (TOB) ở các doanh nghiệp là 1,222 nhưng sự chêch lệch về chỉ số này giữa các doanh<br /> giá trị trung vị là 0,975< 1 chứng tỏ phần nghiệp là rất lớn khi có công ty ở mức lỗ<br /> lớn các doanh nghiệp niêm yết trên sàn đến -133,9% nhưng cũng có doanh nghiệp<br /> chứng khoán Việt Nam hiện nay có giá thị đạt mức sinh lợi đến hơn 163,6%.<br /> trường thấp hơn giá trị thực.<br /> Tỷ suất sinh lời trên tài sản ROA có giá trị<br /> Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE) trung bình là 0,085, cho thấy doanh nghiệp<br /> trung bình đạt ở mức khoảng 0,158 hay Việt Nam trung bình có thể tạo ra lợi<br /> về trung bình nếu như nhà đầu tư góp vốn nhuận ở mức 8,5% giá trị tài sản mà mình<br /> <br /> <br /> Số 212+213- Tháng 1 & 2. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 79<br /> Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Việt Nam sau các thông báo mua lại cổ phiếu<br /> trên thị trường mở<br /> <br /> <br /> Bảng 4. Tương quan Pearson giữa các biến<br /> ROE ROA TOB BUY TA LEV PRO CAPEX OWN<br /> ROE 1,0000<br /> ROA 0,7319 1,0000<br /> TOB 0,4053 0,5341 1,0000<br /> BUY 0,0763 0,0678 0,0898 1,0000<br /> TA 0,0554 0,0008 0,3132 0,2731 1,0000<br /> LEV -0,0277 -0,4239 -0,1156 -0,0068 0,2949 1,0000<br /> PRO -0,2277 -0,2460 -0,1047 0,0427 0,0188 -0,0131 1,0000<br /> CAPEX 0,1293 0,0796 0,1741 0,1453 0,2710 0,0948 -0,0489 1,0000<br /> OWN 0,0405 0,0683 0,0937 -0,1010 0,0414 0,0430 -0,0188 0,0773 1,0000<br /> Nguồn: Nhóm tác giả tự tính toán bằng phần mềm Stata 13<br /> <br /> đang sở hữu, giai đoạn 2010- 2017. Chỉ nghiệp dành tới 20% nhưng cũng có doanh<br /> số này là tích cực, tuy nhiên không phải là nghiệp trong năm không đầu tư cho tài sản<br /> không có doanh nghiệp có chỉ số này giảm cố định hay tài sản dài hạn khác với giá trị<br /> trong năm thực hiện mua lại cổ phiếu. lớn nhất của biến CAPEX là 0,203.<br /> <br /> Quy mô doanh nghiệp thể hiện ở trị giá Biến LEV đại diện cho chỉ số đòn bẩy vốn<br /> tổng tài sản (TA), có mức độ trung bình của doanh nghiệp có giá trị trung bình là<br /> là 27,585, trong đó giá trị nhỏ nhất là 0,466< 0,470 là giá trị trung vị, chứng tỏ<br /> 23,464, giá trị lớn nhất là 31,959, điều này phần lớn chỉ số đòn bẩy của các doanh<br /> thể hiện trong tổng số 312 mẫu nghiên nghiệp trong mẫu nghiên cứu nằm ở mức<br /> cứu, phần lớn các mẫu rơi vào trường hợp vượt ngưỡng có thể kiểm soát. Tỷ lệ sở<br /> doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ. Điều hữu nhà nước OWN có giá trị trung bình<br /> này cũng cho thấy, phần lớn các doanh là 0,182 lớn hơn trung vị 0,06, chứng tỏ<br /> nghiệp vừa và nhỏ sẽ có xu hướng mua lại phần lớn các doanh nghiệp trong mẫu<br /> cổ phiếu của chính mình nhiều lần hơn, nghiên cứu có tỷ lệ sở hữu của nhà nước<br /> trong khi các doanh nghiệp lớn sẽ thận tương đối thấp.<br /> trọng hơn với quyết định này.<br /> Tương quan Pearson giữa các biến trong<br /> Chỉ số PRO đại diện cho khả năng sinh lợi mô hình hồi quy được trình bày ở Bảng 4.<br /> cũng có giá trị trung bình là 1,927> 0, cho<br /> thấy phần lớn các doanh nghiệp có chỉ số Bảng 4 cho thấy các cặp biến độc lập<br /> này tích cực, tức là có khả năng sinh ra lợi đều có mức độ tương quan không quá<br /> nhuận dương. Chi phí vốn trên doanh thu lớn (chưa đến 0,5) chứng tỏ rằng không<br /> có giá trị trung bình bằng 0,053, chứng tỏ có nhiều khả năng xảy ra hiện tượng tự<br /> doanh nghiệp dành khoảng 5% trên tổng tương quan trong các mô hình. Mặt khác,<br /> doanh thu của mình để đầu tư cho tài sản hệ số Pearson giữa các biến phụ thuộc là<br /> cố định. ROE, ROA và TOBINQ với các biến độc<br /> lập bao gồm biến BUY, TA, LEV, PRO,<br /> Trong các mẫu nghiên cứu, có doanh CAPEX và OWN cho thấy sự tương quan<br /> <br /> <br /> 80 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 212+213- Tháng 1 & 2. 2020<br /> NGUYỄN THỊ HOA HỒNG - NGUYỄN TIẾN ĐẠT - NGUYỄN THIÊN HƯƠNG<br /> <br /> <br /> <br /> Bảng 5. Kết quả phân tích hồi quy<br /> Biến phụ thuộc ROE Biến phụ thuộc ROA Biến phụ thuộc TOB<br /> Biến<br /> FEM REM FEM REM FEM REM<br /> 0,018** -0,002 -0,007*** 0,006* 0,009** 0,199***<br /> TA<br /> (0,62) (-0,84) (-0,59) (2,37) (0,53) (6,67)<br /> -0,007* -0,020 -0,004 -0,032*** -0,003 -0,145*<br /> PRO<br /> (-0,72) (-4,19) (-0,94) (-5,22) (-0,05) (-2,17)<br /> 0,115 -0,024 -0,098** -0,181*** 0,004 -0,937**<br /> LEV<br /> 1,36 (-0,81) (-2,27) (-9,11) (0,01) (-4,25)<br /> 0,082 0,008 0,014 0,029 0,568 0,312<br /> OWN<br /> (0,44) (0,79) (0,15) (1,69) (0,43) (1,63)<br /> 0,002 0,000 0,002 0,001 0,006** -0,001***<br /> BUY<br /> (0,88) (1,31) (1,22) (0,96) (0,28) (-0,04)<br /> -0,109 0,033 -0,057 0,017 0,722 0,840<br /> CAPEX<br /> (-1,23) (0,44) (-1,25) (0,44) (1,15) (1,97)<br /> -0,241 0,073 0,376 0,026 -1,281 -3,595<br /> Hằng số<br /> (-0,35) (0,50) (1,08) (0,38) (-0,27) (-4,65)<br /> R2 điều chỉnh 0,322 0,001 0,068 0,044 0,081 0,092<br /> Prob > F 0,0000 0,0000 0,0000<br /> Prob>chi2 0,0002 0,0000 0,0003<br /> Ghi chú: *, ** và *** tương ứng với mức ý nghĩa thống kê 10%, 5% và 1%<br /> Nguồn: Nhóm tác giả tự tính toán bằng phần mềm Stata 13<br /> <br /> <br /> giữa các cặp biến trong mô hình, tuy nhiên 1, chỉ số R2= 0,322, chứng tỏ các biến độc<br /> có sự khác biệt về mối quan hệ tương quan lập có thể giải thích được khoảng 32,2%<br /> thuận chiều và ngược chiều giữa các cặp giá trị của biến phụ thuộc ROE. Ở mô<br /> biến ROA, ROE, TOBINQ với các biến hình số 2 và 3, các biến độc lập lần lượt<br /> PRO và CAPEX so với dấu kỳ vọng. giải thích được 6,8% và 8,1% ý nghĩa của<br /> biến phụ thuộc ROA và TOB.<br /> Kết quả phân tích hồi quy tác động cố<br /> định, tác định ngẫu nhiên và kiểm định Ngoài phương pháp tác động cố định,<br /> Hausman về hiệu quả HĐKD của doanh nhóm tác giả đã ước lượng mô hình trên<br /> nghiệp sau các thông báo mua lại cổ phiếu với phương pháp tác động ngẫu nhiên<br /> trên thị trường mở tại Việt Nam giai đoạn bằng kiểm định Hausman để tìm ra giá trị<br /> 2010- 2017 được trình bày ở Bảng 5. Prob>chi2. Kiểm định này cho giá trị lần<br /> lượt trong 3 mô hình là 0,0002; 0,0000 và<br /> Bảng 5 cho thấy giá trị P-value của kiểm 0,0003, đều nhỏ hơn 0,05, qua đó khẳng<br /> định F đều bằng 0,0000< 0,05 hay mô định phương pháp tác động cố định là phù<br /> hình nghiên cứu với biến phụ thuộc ROE, hợp hơn phương pháp tác động ngẫu nhiên<br /> ROA và Tobin’s Q là phù hợp. Ở mô hình trong cả ba mô hình này.<br /> <br /> <br /> Số 212+213- Tháng 1 & 2. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 81<br /> Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Việt Nam sau các thông báo mua lại cổ phiếu<br /> trên thị trường mở<br /> <br /> <br /> Hệ số giữa ROE, TOB và biến TA đại 0,002; 0,002 và 0,006 chứng tỏ tỷ lệ cổ<br /> diện quy mô doanh nghiệp là 0,018 và phiếu doanh nghiệp mua vào càng lớn<br /> 0,009 ở mức ý nghĩa thống kê 5% chứng thì hiệu quả hoạt động kinh doanh càng<br /> tỏ quy mô của doanh nghiệp có mối quan tích cực. Với biến TOB, biến BUY có<br /> hệ tích cực với hiệu quả sử dụng vốn tương quan ở mức ý nghĩa 5%. Grullon<br /> cũng như đánh giá của thị trường về tiềm và Michaely (2004) cũng kết luận những<br /> năng lợi nhuận trong tương lai của doanh doanh nghiệp phân phối lượng tiền mặt dư<br /> nghiệp. Kết quả này hoàn toàn đồng thừa của mình sẽ nhận được nhiều phản<br /> thuận với kết quả nghiên cứu của Haniffa ứng tích cực hơn từ thị trường do đã sử<br /> & Hudaib (2006) khi chỉ ra mối quan hệ tích dụng hiệu quả lượng tiền mặt, tránh việc<br /> cực giữa quy mô doanh nghiệp và hiệu quả sử dụng nguồn tiền đó vào những cơ hội<br /> sử dụng vốn. Có thể thấy ở Việt Nam, các đầu tư không tiềm năng. Lượng cổ phiếu<br /> doanh nghiệp càng lớn sẽ càng biết cách sử doanh nghiệp mua vào càng nhiều càng<br /> dụng nguồn vốn chủ sở hữu để sinh lời hiệu chứng tỏ lượng tiền mặt dư thừa càng lớn.<br /> quả. Tuy nhiên, biến TA lại có tương quan Stephens và Weisbach (1998) cũng chỉ<br /> ngược chiều với cả biến ROA ở mức ý nghĩa ra có mối quan hệ tích cực giữa tỷ lệ cổ<br /> thống kê cao 1%, cho thấy các doanh nghiệp phiếu mua vào và lợi nhuận của doanh<br /> lớn đang không tạo được tỷ suất sinh lời trên nghiệp, mối quan hệ này đến từ sự tương<br /> tài sản tốt. Những doanh nghiệp càng lớn thì quan giữa lượng cổ phiếu mua vào và kỳ<br /> mức sinh lời trên tài sản càng giảm. Kết quả vọng của thị trường về số lượng cổ phiếu<br /> này một phần giống với với nghiên cứu của thực tế mà doanh nghiệp sẽ thực hiện.<br /> Lakonishok và Vermaelen (1990) khi cho<br /> rằng những doanh nghiệp nhỏ sẽ thu được Như vậy có thể kết luận tỷ lệ cổ phiếu<br /> những kết quả HĐKD tích cực hơn so với doanh nghiệp mua vào so với thông báo có<br /> những doanh nghiệp có quy mô lớn sau tác động lớn đến phản ứng của thị trường<br /> khi thực hiện mua cổ phiếu quỹ. và nhà đầu tư hơn là tác động đến các chỉ<br /> số kế toán của doanh nghiệp. Điều này<br /> Biến PRO có tương quan tiêu cực với cả ủng hộ giả thuyết tín hiệu khi cho rằng<br /> ba biến ROE, ROA và TOB, tuy nhiên việc doanh nghiệp thực hiện mua lại cổ<br /> chỉ có ý nghĩa thống kê ở mức thấp (10%) phiếu là một công cụ nhằm gửi thông tin<br /> với biến ROE, hai biến còn lại không có ý từ các nhà quản trị bên trong doanh nghiệp<br /> nghĩa thông kê. Với mức ý nghĩa 5%, hệ ra thị trường về triển vọng phát triển trong<br /> số đòn bẩy (LEV) có tác động tiêu cực đến tương lai, từ đó thị trường và các nhà<br /> ROA, cho biết những doanh nghiệp với tỷ đầu tư cũng có niềm tin tích cực hơn về<br /> lệ nợ thấp hơn có hiệu suất hoạt động tích kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Kết<br /> cực hơn xét trên phương diện tỷ suất sinh quả này tương đồng với Howe và cộng<br /> lời trên tài sản sau khi thông báo mua lại sự (1992) khi tác giả cho rằng giả thuyết<br /> cổ phiếu. Tuy nhiên điều này trái ngược dòng tiền tự do không phải là giả thuyết<br /> với Jensen (1986), khi tác giả này khẳng cho động cơ mua lại cổ phiếu của doanh<br /> định rằng việc tăng đòn bẩy vốn có thể giúp nghiệp, tuy nhiên lại trái ngược với kết<br /> giảm các vấn đề xung đột về lợi ích và nâng quả nghiên cứu của các tác giả Lang và<br /> cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Litzenberger (1989).<br /> <br /> Biến ROE, ROA và Tobin’Q lần lượt là Có thể thấy giá trị cổ phiếu mua vào sau<br /> <br /> <br /> 82 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 212+213- Tháng 1 & 2. 2020<br /> NGUYỄN THỊ HOA HỒNG - NGUYỄN TIẾN ĐẠT - NGUYỄN THIÊN HƯƠNG<br /> <br /> <br /> <br /> khi doanh nghiệp thông báo mua lại cổ Bảng 6.<br /> phiếu trên thị trường mở có tương quan Kết quả kiểm định Heckman 2 bước<br /> tích cực với cả hiệu quả HĐKD trên cả số ROE ROA TOB<br /> liệu sổ sách lẫn thị trường đối với doanh 0,038 0,035 0,436***<br /> nghiệp. Tuy nhiên chỉ xét về tiềm năng OWN<br /> (0,27) (0,61) (0,24)<br /> lợi nhuận trong tương lai thì mối quan hệ<br /> tương quan này mới có ý nghĩa thống kê; -0,001 0,004 0,141<br /> TA<br /> qua đó đưa ra dự báo về hiệu quả HĐKD (-0,02) (0,47) (0,46)<br /> sẽ được cải thiện trong dài hạn của doanh -0,050*** -0,030** -0,116<br /> nghiệp sau khi thực hiện mua lại cổ phiếu PRO<br /> (-1,04) (-1,58) (-0,18)<br /> sau các thông báo mua lại, tuy nhiên về<br /> 0,004 0,002 0,011<br /> mặt con số kế toán, điều này là chưa chắc BUY<br /> chắn và còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố (0,43) (0,40) (0,08)<br /> bên cạnh giá trị lượng cổ phiếu mà doanh -0,034 -0,182* -0,912<br /> LEV<br /> nghiệp quyết định mua vào. Vì vậy, giả (-0,21) (-2,83) (-0,43)<br /> thuyết 3 (H3) đã được chứng minh, còn 0,140 0,049 0,456<br /> giả thuyết H1 và H2 chưa tìm đủ bằng CAPEX<br /> (0,38) (0,33) (0,09)<br /> chứng để khẳng định.<br /> 0,200 0,071 -2,159<br /> _cons<br /> 3.2. Kết quả nghiên cứu sử dụng phương (0,33) (0,30) (-0,27)<br /> pháp kiểm định Heckman 2 bước Mills lambda -0,570 -0,229 -0,748<br /> Nguồn: Nhóm tác giả tự tính toán bằng phần mềm<br /> Kết quả kiểm định Heckman 2 bước được Stata 13<br /> trình bày ở Bảng 6.<br /> phù hợp để ước lượng mô hình này.<br /> Khi dùng phương pháp Heckman 2 bước<br /> để ước lượng mô hình nghiên cứu (1), 3.3. Đánh giá về kết quả nghiên cứu<br /> (2) và (3), giá trị P-value của hệ số Mill<br /> nghịch đảo (IMR) lần lượt là -0,570; Đánh giá về hiệu quả hoạt động kinh<br /> -0,229 và -0,748 không có ý nghĩa thống doanh của doanh nghiệp Việt Nam sau<br /> kê, cho thấy rằng mô hình nghiên cứu các thông báo mua lại cổ phiếu trên thị<br /> không gặp phải hiện tượng ước lượng trường mở, kết quả nghiên cứu cho thấy<br /> chệch do chọn mẫu. Do đó, cũng đưa đến các doanh nghệp Việt Nam mua lại càng<br /> kết luận phương pháp tác động cố định là nhiều cổ phiếu thì càng có ảnh hưởng<br /> <br /> Bảng 7. So sánh kết quả nghiên cứu về hiệu quả HĐKD của doanh nghiệp Việt Nam sau các<br /> thông báo mua lại cổ phiếu trên thị trường mở với giả thuyết ban đầu<br /> Biến phụ thuộc Biến kiểm soát Giả thuyết Kết quả nghiên cứu<br /> (BUY – giá trị lượng cổ phiếu mua lại)<br /> Mô hình 1- ROE + H1 Bác bỏ<br /> Mô hình 2- ROA + H2 Bác bỏ<br /> Mô hình 3- TOB + H3 +<br /> <br /> Nguồn: Nhóm tác giả tự tổng hợp<br /> <br /> <br /> <br /> Số 212+213- Tháng 1 & 2. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 83<br /> Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Việt Nam sau các thông báo mua lại cổ phiếu<br /> trên thị trường mở<br /> <br /> <br /> tích cực lên chỉ số Tobin’s Q của doanh không thể định lượng cũng ảnh hưởng tới<br /> nghiệp về tiềm năng lợi nhuận trong hiệu quả HĐKD của doanh nghiệp sau các<br /> tương lai (Bảng 7). chương trình mua lại cổ phiếu của mình.<br /> Nhưng phần lớn nghiên cứu đều chỉ ra mối<br /> 4. Kết luận tương quan tích cực giữa mua lại cổ phiếu<br /> và hiệu quả HĐKD của doanh nghiệp.<br /> Mua lại cổ phiếu không còn là một khái<br /> niệm mới mẻ với giới đầu tư và kinh Qua việc áp dụng phương pháp nghiên<br /> doanh trên thị trường chứng khoán Việt cứu định lượng, kết quả của mô hình<br /> Nam những năm gần đây. Ảnh hưởng của hồi quy đã chỉ ra các thông báo mua lại<br /> hoạt động này đến hiệu quả hoạt động của cổ phiếu trên thị trường mở có tác động<br /> các doanh nghiệp là một chủ đề có ý nghĩa tích cực đến hiệu quả HĐKD của doanh<br /> thiết thực, điều này thể hiện trong nhiều nghiệp thông qua chỉ số về tiềm năng lợi<br /> công trình nghiên cứu trên thế giới. Tuy nhuận trong tương lai. Kết quả này đến<br /> nhiên, các nhà nghiên cứu đưa ra những từ phản ứng tích cực của thị trường, điều<br /> quan điểm khác nhau về vấn đề này. Yếu này góp phần khẳng định lý do khiến các<br /> tố đầu tiên là do sự khác nhau trong việc doanh nghiệp Việt Nam trong giai đoạn<br /> lựa chọn chỉ số để đánh giá hiệu quả 2010- 2017 thông báo mua lại cổ phiếu<br /> HĐKD của doanh nghiệp. Yếu tố tiếp theo trên thị trường mở và thực hiện mua lại<br /> là do tác động trong dài hạn và ngắn hạn cổ phiếu là nhằm phát tín hiệu tích cực về<br /> của hoạt động này là không giống nhau. triển vọng của nhà quản trị ra thị trường<br /> Và cuối cùng, còn rất nhiều yếu tố khác<br /> xem tiếp trang 105<br /> Tài liệu tham khảo<br /> 1. Blundell-Wignall, A., Roulet, C., “Long-term investment, the cost of capital and the dividend and buyback puzzle”,<br /> OECD Journal: Financial Market Trends, 1, 2013, pp. 39-52.<br /> 2. Chandren, S., Ahmad, Z., Ali, R., “The Impact of Accretive Share Buyback on Long- term Firm Performance”,<br /> International Journal of Economics and Management, 11 (1), 2017, pp. 49-66.<br /> 3. Gong, G., Louis, H., Sun, A. X., “Earnings Management and Firm Performance Following Open- Market<br /> Repurchases”, The Journal of Finance, LXIII (2), 2008, pp. 947-986.<br /> 4. Grullon, G., Michaely, R., “The information content of share repurchase programs”, The Journal of Finance, 59,<br /> 2004, pp. 651-680.<br /> 5. Haniffa, R., Hudaib, M., “Corporate Governance Structure and Performance of Malaysian Listed Companies”,<br /> Journal of Business Finance & Accounting, 33 (7-8), 2006, pp. 1034-1062.<br /> 6. Howe, K. M., He, J., Kao, G. W., “One-Time Cash Flow Announcements and Free Cash-Flow Theory: Share<br /> Repurchases and Special Dividends”, The Journal of Finance, 47 (5), 1992, pp. 1963-1975.<br /> 7. Ikenberry, D., Lakonishok, J., Vermaelen, T., “Market underreaction to open market share repurchases”, Journal<br /> of Financial Economics, 39, 1995, pp. 181-208.<br /> 8. Jensen, M. C., “Agency costs of free cash flow, corporate finance and takeovers”, American Economic Review, 76,<br /> 1986, pp. 323-329.<br /> 9. Lakonishok, J., Vermaelen, T., “Anomalous Price Behavior Around Repurchase Tender Offers”, The Journal of<br /> Finance, XLV (2), 1990, pp. 455-477.<br /> 10. Lang L. H. P., Litzenberger, R.H., “Dividend announcement: Cash flow signalling vs. Free cash flow hypothesis?”,<br /> Journal of Financial Economics, 24 (1), 1989, pp. 181-191.<br /> 11. Lie, E., “Operating performance following open market share repurchase announcements”, Journal of Accounting<br /> and Economics, 39, 2005, pp. 411- 436.<br /> 12. Nohel, T., Tarhan, V., “Share repurchases and firm performance: new evidence on the agency costs of free cash<br /> flow”, Journal of Financial Economics, 49, 1998, pp. 187- 222.<br /> 13. Stephens, C., Weisbach. M., “Actual share reacquisitions in the open-market repurchase programs”, Journal of<br /> Finance, 53, 1998, pp. 313-333.<br /> <br /> <br /> <br /> 84 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 212+213- Tháng 1 & 2. 2020<br /> ĐỖ THU HẰNG<br /> <br /> <br /> <br /> Thứ ba, các NHTM cần phải có sự điều (ii) sửa đổi, bổ sung các quy định nội bộ.<br /> chỉnh trong quản trị và điều hành thông Thứ tư, các NHTM cần phải xây dựng<br /> qua việc điều chỉnh chiến lược, chính sách chiến lược kinh doanh, ví dụ như chiến<br /> và quy trình về QLRR trên cơ sở KVRR lược tăng trưởng huy động, chiến lược<br /> bao gồm: (i) cập nhật, nâng cấp chính sách kinh doanh ngoại hối, lãi suất... dựa trên<br /> QLRR, khung QLRR, khung kiểm tra sức KVRR tín dụng, thanh khoản, thị trường,<br /> chịu đựng, khung công bố thông tin theo hoạt động… của chính NHTM ■<br /> Basel II và hoàn thiện sổ tay kiểm toán…<br /> <br /> Tài liệu tham khảo<br /> 1. Aven, T. (2013). On the Meaning and Use of the Risk Appetite Concept. Risk Analysis., 33(3), 462-468.<br /> doi:10.1111/j.1539-6924.2012.01887.x<br /> 2. Baldan, C., Geretto, E., & Zen, F. (2014). Managing banking risk with the risk appetite framework: A quantitative<br /> model for the Italian banking system. Available at SSRN 2517030.<br /> 3. Bromiley, P., McShane, M., Nair, A., & Rustambekov, E. (2015). Enterprise Risk Management: Review, Critique,<br /> and Research Directions. Long Range Planning, 48(6), 265-276. doi:10.1016/j.lrp.2014.07.005<br /> 4. Coso (2004). The Enterprise Risk Management- Integrated Framework, PricewaterhouseCoopers<br /> 5. Deloitte. (2014). Risk appetite frameworks. How to spot the genuine article. Deloitte. Retrieved May 2016, 20,<br /> from http://www2.deloitte.com/content/dam/Deloitte/au/Documents/risk/deloitte-aurisk-appetite-frameworks-financial-<br /> services-0614.pdf<br /> 6. EY. (2015b). Risk Appetite and Risk Responsibilities. EY. Retrieved March 13, 2016, from http://www.ey.com/<br /> Publication/vwLUAssets/ey-risk-governance-2020-risk-appetite-and-riskresponsibilities/$FILE/ey-risk-governance-<br /> 2020-risk-appetite-and-risk-responsibilities.pdf<br /> 7. Fraser, I., & Henry, W. (2007). Embedding risk management: structures and approaches. Managerial Auditing<br /> Journal, 22(4), 392-409.<br /> 8. FSB. (2013). Principles for An Effective Risk Appetite Framework. Financial Stability Board, http://www.fsb.org/<br /> wp-content/uploads/r_131118.pdf<br /> 9. Hansson, S. O. (2010). Risk: objective or subjective, facts or values. Journal of Risk Research, 231-238.<br /> doi:10.1080/13669870903126226<br /> 10. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2018), Thông tư 13/2018/TT-NHNN quy định về hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm<br /> toán nội bộ của các TCTD, chi nhánh NH nước ngoài.<br /> 11. Nguyễn Thuỳ Dương và các cộng sự (2019), “Ứng dụng quy trình đánh giá mức độ đầy đủ vốn nội bộ (ICAAP) tại<br /> các NHTM Việt Nam theo Basel 2”, Đề tài Nghiên cứu khoa học cấp Ngành, Mã số ĐTNH017/19.<br /> <br /> <br /> tiếp theo trang 84 trị cần nhận thức rõ các mặt lợi hại cũng<br /> và nhà đầu tư. Bên cạnh đó, kết quả của như lường trước các tình huống xấu nhất<br /> mô hình cũng cho thấy, các yếu tố liên có thể xảy ra, từ đó lên kế hoạch một cách<br /> quan đến chi phí vốn, đòn bẩy tài chính kĩ lưỡng thay vì vội vàng công bố mua<br /> cũng như tỷ lệ sở hữu của nhà nước không lại một cách bị động. Bên cạnh đó, doanh<br /> có nhiều ảnh hưởng mang ý nghĩa thống nghiệp phải thực hiện nghiêm túc các quy<br /> kê đến hiệu quả HĐKD của doanh nghiệp định pháp luật liên quan tới hoạt động<br /> Việt Nam giai đoạn 2010- 2017. giao dịch cổ phiếu quỹ và ngăn chặn tình<br /> trạng giao dịch nội gián gây ảnh hưởng tới<br /> Có thể nói việc sử dụng công cụ thông báo kết quả chương trình mua lại. Bên cạnh<br /> mua lại cổ phiếu thế nào cho đúng và phát đó, các cơ quan chức năng có thẩm quyền<br /> huy được những ảnh hưởng tích cực tới cũng cần có biện pháp giám sát, quản lý<br /> hiệu quả HĐKD của doanh nghiệp đòi hỏi nhằm tạo điều kiện cho hoạt động này<br /> sự suy tính và cân nhắc cẩn trọng từ phía được diễn ra trong môi trường minh bạch,<br /> ban lãnh đạo doanh nghiệp. Các nhà quản đảm bảo sự công bằng ■<br /> <br /> <br /> Số 212+213- Tháng 1 & 2. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 105<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
28=>1