intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hiệu quả phẫu thuật nội soi trong điều trị thai ngoài tử cung đoạn kẽ ống dẫn trứng

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

65
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài này nhằm đánh giá hiệu quả phẫu thuật nội soi trong điều trị thai ngoài tử cung đoạn kẽ ống dẫn trứng. Nghiên cứu được tiến hành trong thời gian từ tháng 4/2009 đến tháng 9/2010, chúng tôi thực hiện một nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng không nhóm chứng, gồm 42 bệnh nhân với chẩn đoán thai đoạn kẽ được điều trị phẫu thuật nội soi.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hiệu quả phẫu thuật nội soi trong điều trị thai ngoài tử cung đoạn kẽ ống dẫn trứng

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> HIỆU QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI TRONG ĐIỀU TRỊ THAI NGOÀI TỬ<br /> CUNG ĐOẠN KẼ ỐNG DẪN TRỨNG<br /> Trần Thị Lợi*, Nguyễn Chí Quang **<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả phẫu thuật nội soi trong điều trị thai ngoài tử cung đoạn kẽ ống dẫn trứng.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Trong thời gian từ tháng 4/2009 đến tháng 9/2010, chúng tôi thực hiện một<br /> nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng không nhóm chứng, gồm 42 bệnh nhân với chẩn đoán thai đoạn kẽ được điều<br /> trị phẫu thuật nội soi. Chúng tôi xác định tỉ lệ điều trị thành công (được định nghĩa: không cần điều trị gì thêm),<br /> thời gian mổ, lượng máu mất, tai biến trong và sau mổ, thời gian βhCG về âm tính, cũng như thời gian nằm<br /> viện và chi phí điều trị.<br /> Kết quả nghiên cứu: Tỉ lệ điều trị thành công là 97,6%, thời gian mổ trung bình là 58 phút, lượng máu<br /> mất trung bình là 60 ml, không ghi nhận tai biến gì trong và sau mổ, thời gian βhCG về âm tính trung bình 3,4<br /> tuần. Thời gian nằm viện 3 ngày và chi phí điều trị dao động 4-6 triệu đồng.<br /> Kết luận: Phẫu thuật nội soi trong điều trị thai ngoài tử cung đoạn kẽ hiệu quả và an toàn.<br /> Từ khóa: Thai ngoài tử cung đoạn kẽ, phẫu thuật nội soi.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> LAPAROSCOPIC SURGERY IN THE TREATMENT OF INTERSTITIAL PREGNANCY<br /> Tran Thi Loi, Nguyen Chi Quang<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 113 - 118<br /> Objective: To evaluate the efficiency of laparoscopic surgery in the treatment of interstitial pregnancy.<br /> Method: a case series study was performed in 42 patients having interstitial pregnancy at Tu Du hospital<br /> between May 2009 and September 2010. All of them were treated by laparoscopic cornuostomy or cornual<br /> resection. Outcome measures: successful laparoscopic rate (not requiring futher treatment), mean blood loss<br /> volume, operating time, complication, duration for normalizing serum βhCG level, duration of hospital stay and<br /> treatment costs.<br /> Results: successful laparoscopic rate: 97. 6 % (40/42), one case required MTX treatment due to the rise of<br /> beta hCG after cornuostomy; Mean blood loss volume was 60 ml, Operating time was 58 minutes and no<br /> complication; The serum beta-hCG level returned to normal range in 3.4 weeks postoperatively, the duration of<br /> hospital stay was 3 days and treatment costs was 4 to 6 milions Vietnam dong.<br /> Conclusion: Laparoscopic surgery for the treatment of interstitial pregnancy is safe and efficient.<br /> Keywords: Interstitial pregnancy, laparoscopic surgery.<br /> do TNTC cao gấp 10 lần so với sanh thường, và<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> gấp 50 lần so với nạo thai. Trong đó TNTC đoạn<br /> Thai ngoài tử cung (TNTC) là bệnh lý nguy<br /> kẽ là vị trị làm tổ cực kỳ nguy hiểm. Theo The<br /> hiểm, là nguyên nhân tử vong hàng đầu của sản<br /> Conwdential Enquiry into Maternal and Child health<br /> phụ trong 3 tháng đầu thai kỳ. Nguy cơ tử vong<br /> * Bộ Môn Sản, ĐH Y Dược TP Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc:<br /> <br /> PGS. TS. Trần Thị Lợi,<br /> <br /> Sản Phụ Khoa<br /> <br /> ĐT: 0913 678 064,<br /> <br /> Email: tranthiloi@hotmail.com<br /> <br /> 113<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> (CEMACH) từ 2000–2002 báo cáo 11 ca tử vong<br /> của TNTC vỡ thì trong đó TNTC ở đoạn kẽ<br /> chiếm 4 ca. Trong TNTC đoạn kẽ thường khối<br /> thai có kích thước lớn, nồng độ β hCG huyết<br /> thanh cao, do đó điều trị ngoại khoa thường là<br /> lựa chọn thích hợp. Nhiều thập niên trước đây<br /> và ngay cả hiện nay, điều trị TNTC đoạn kẽ<br /> thường dùng phương pháp mổ hở. Phương<br /> pháp này có hiệu quả cao trong việc lấy đi triệt<br /> để mô nhau thai, phục hồi lại tốt cơ tử cung. Tuy<br /> nhiên hạn chế của phương pháp này là gây<br /> nhiều phiền toái cho BN: đau nhiều trong hậu<br /> phẫu, chậm phục hồi sinh hoạt cá nhân, tỉ lệ<br /> dùng kháng sinh điều trị cao, thời gian nằm viện<br /> kéo dài, biến chứng tắc ruột sau này và chưa kể<br /> thiếu tính thẩm mỹ.<br /> Với sự phát triển vượt bậc của phẫu thuật<br /> Nội Soi, dường như đã khắc phục được tất cả<br /> những nhược điểm của mổ hở. Tuy nhiên trong<br /> môi trường phẫu thuật hạn chế, cũng như<br /> những khó khăn trong việc phục hồi lại sự toàn<br /> vẹn của cơ tử cung bằng kỹ thuật khâu trong<br /> Nội Soi, thì liệu phẫu thuật Nội Soi có đảm bảo<br /> tính hiệu quả và an toàn trong việc điều trị<br /> TNTC đoạn kẽ không? Và đó cũng chính là lý<br /> do chúng tôi thực hiện đề tài này, nhằm đánh<br /> giá hiệu quả của phẫu thuật Nội Soi bụng trong<br /> điều trị TNTC đoạn kẽ.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> Nghiên cứu đoàn hệ tiền cứu, thử nghiệm<br /> lâm sàng không nhóm chứng.<br /> <br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> Dân số mục tiêu<br /> Bệnh nhân được chẩn đoán TNTC đoạn kẽ<br /> được thực hiện phẫu thuât nội soi bụng.<br /> Dân số nghiên cứu<br /> Bệnh nhân được chẩn đoán TNTC đoạn kẽ<br /> được thực hiện phẫu thuật nội soi bụng tại BV<br /> Từ Dũ từ 5/2009 đến 9/ 2010.<br /> Tiêu chuẩn chọn mẫu<br /> Tuổi thai: ≤ 13 tuần vô kinh.<br /> Siêu âm: khối thai ngoài ≤ 6cm, không có<br /> dịch ổ bụng lượng nhiều.<br /> Có huyết động ổn định.<br /> <br /> Tiêu chuẩn loại trừ<br /> Có huyết động không ổn định.<br /> Có bệnh lý nội khoa chống chỉ định bơm hơi<br /> ổ bụng.<br /> Siêu âm: khối thai ngoài >6cm, có dịch ổ<br /> bụng lượng nhiều.<br /> <br /> Cỡ mẫu<br /> <br /> Z 2 (1 − α / 2). p (1 − p )<br /> N=<br /> d2<br /> <br /> Ở nước ngoài đã có vài công trình nghiên<br /> cứu về vấn đề này, tuy nhiên tại Việt Nam,<br /> hiện chưa thấy có báo cáo về phẫu thuật nội<br /> soi trong TNTC đoạn kẽ. Do đó việc thực hiện<br /> nghiên cứu này trong điều kiện thực tiễn của<br /> Việt Nam là việc làm rất cần thiết nhằm tìm ra<br /> một phương pháp tối ưu cho điều trị TNTC<br /> đoạn kẽ vừa tận dụng những ưu điểm ít xâm<br /> lấn của phẫu thuật Nội Soi, vừa đảm bảo hiệu<br /> quả, an toàn cho bệnh nhân.<br /> <br /> Với: N là cỡ mẫu tối thiếu để cho nghiên cứu<br /> có ý nghĩa thống kê; Z là trị số giới hạn của độ<br /> tin cậy, với độ tin cậy là 95%, thì Z = 1,96; d là độ<br /> chính xác tuyệt đối mong muốn, d= 0,1; p là tỉ lệ<br /> điều trị thành công, ước tính là 90%. Vậy N =<br /> (1,962 x 0,9 x 0,1) / 0,12 = 35 người, dự tính mất<br /> dấu 10%, do đó cỡ mẫu cần lấy là 40 người.<br /> <br /> Câu hỏi nghiên cứu chúng tôi là: phẫu thuật<br /> nội soi có hiệu quả thế nào và tính an toàn ra sao<br /> trong điều trị TNTC đoạn kẽ ống dẫn trứng?<br /> <br /> nhân được hỏi bệnh sử, khám lâm sàng tìm các<br /> <br /> 114<br /> <br /> Thu thập số liệu<br /> Các thông tin cá nhân được hỏi chi tiết<br /> theo mẫu có sẵn do tác giả soạn thảo. Bệnh<br /> dấu hiệu trễ kinh, đau bụng, rong huyết, khối<br /> cạnh tử cung và được làm xét nghiệm: βhCG,<br /> <br /> Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản Và Bà Mẹ - Trẻ Em<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> siêu âm, Hb, Hct trước mổ. Tác giả sẽ tham gia<br /> <br /> Đặc điểm cận lâm sàng - βhCG<br /> <br /> trực tiếp kíp mổ, đánh giá các thông số: thời<br /> <br /> Bảng 2: đặc điểm βhCG.<br /> <br /> gian phẫu thuật, số lượng máu mất, kích thước<br /> <br /> βhCG trước βhCG sau mổ 2<br /> p<br /> mổ<br /> ngày<br /> βhCG trung<br /> 15,173 ±<br /> 3,169 ± 5,051 P = 0,005<br /> bình<br /> 21,793<br /> βhCG trung vị<br /> 7,328<br /> 1,440<br /> βhCG lớn nhất<br /> 112,145<br /> 25,685<br /> βhCG nhỏ nhất<br /> 203<br /> 21<br /> <br /> khối thai ngoài và các tai biến trong mổ và<br /> phương pháp phẫu thuật.<br /> Bệnh nhân được xét nghiệm lại Hb, Hct sau<br /> mổ 24giờ, βhCG sau mổ 2 ngày và được theo dõi<br /> hậu phẫu, đánh giá các tai biến gần sau mổ như:<br /> xuất huyết nội, sốt, nhiễm trùng…, Thời gian<br /> nằm viện, việc sử dụng kháng sinh cũng được<br /> ghi nhận. Tác giả tư vấn, giải đáp thắc mắc, và<br /> <br /> Dùng phép kiểm Wilcoxon p = 0,0005
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0