intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hiệu quả tái khoáng hóa của véc-ni fluor 5% trên tổn thương khử khoáng men răng sữa trong thực nghiệm

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Véc-ni fluor được chứng minh là biện pháp dự phòng và điều trị sâu răng tại chỗ có nhiều ưu điểm, được khuyến cáo sử dụng cho trẻ em, đặc biệt đối với trẻ nhỏ. Véc-ni fluor đã được sử dụng rộng rãi trên thế giới trong đó có Việt Nam. Bài viết trình bày mô tả quá trình khoáng hóa của fluor trong véc-ni vào men răng sữa. Đây là một nghiên cứu invitro - nghiên cứu thực nghiệm trong phòng thí nghiệm.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hiệu quả tái khoáng hóa của véc-ni fluor 5% trên tổn thương khử khoáng men răng sữa trong thực nghiệm

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 486 - THÁNG 1 - SỐ 1&2 - 2020 Hạnh ở TP.HCM. Sự khác biệt này có thể do TÀI LIỆU THAM KHẢO những chênh lệch về tình trạng sức khỏe răng 1. United Nations, Department of Economic and miệng cũng như nhận thức và điều kiện tiếp cận Social Affairs, Population Division (2017). World các dịch vụ chăm sóc sức khỏe khác nhau. population ageing 2017: Highlights. United Nations. Kết quả của nghiên cứu cũng đã chỉ ra mối liên 2. Lopez R., Smith P.C., Gostemeyer G., Schwendicke F. (2017). “Ageing, dental caries quan giữa viêm lợi với chất lượng cuộc sống của and periodontal diseases”. J Clin Periodontol, 44 người cao tuổi nói chung, đồng nhất với kết quả (18), 145–152. doi: 10.1111/jcpe.12683 1. trong nghiên cứu của Ewa [7]. Theo nghiên cứu 3. José A.G.M., Ana L.F., Rocío B., Miguel A.G., này, viêm lợi có liên quan cụ thể tới lĩnh vực đau Manuel B. (2015). “Oral health in the elderly thực thể (đau, khó chịu trong miệng và khi ăn do patient and its impact on general well-being: a nonsystematic review”. Clinical Interventions in vấn đề răng miệng) và giới hạn chức năng. Aging, 10, 461–467. 4. Anneloes E.G., Thoa C.N., Dick J.W., Ewald V. KẾT LUẬN M.B., Nico H.J.C. (2012). “A Vietnamese version Tỷ lệ viêm lợi của người cao tuổi dân tộc of the 14-item oral health impact profile (OHIP- thiểu số ở Bắc Kạn còn ở mức cao. Ở các vùng 14VN)”. Open Journal of Epidemiology, 2, 28-35. lục phân, viêm lợi mức độ nhẹ chiếm tỷ lệ cao 5. WHO (2013). Oral Health Surveys- Basis Methods. 5th ed. Geneva. nhất. Mức độ viêm lợi có mối liên quan có ý 6. Bennadi D. , Reddy C.V.K (2013). “Oral health nghĩa thống kê với chất lượng cuộc sống. Do đó, related quality of life”. J Int Soc Prev Community cần tiến hành nghiên cứu sâu hơn về việc áp Dent, 3(1), 1–6. dụng các biện pháp dự phòng và điều trị viêm lợi 7. Ewa R., Karolina M., Joanna B., Jacek J. nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống cho người (2014). “Quality of life measured by OHIP-14 and GOHAI in elderly people from Bialystok, north-east cao tuổi dân tộc sống tại các khu vực miền núi Poland”. BMC Oral Health, 14,106. khó khăn. HIỆU QUẢ TÁI KHOÁNG HOÁ CỦA VÉC-NI FLUOR 5% TRÊN TỔN THƯƠNG KHỬ KHOÁNG MEN RĂNG SỮA TRONG THỰC NGHIỆM Lưu Văn Tường*, Nguyễn Thị Thu Phương**, Đào Thị Dung*** TÓM TẮT photphoric 37% trong 15 giây gây tổn thương sâu răng sớm mức d2, tương đương sâu răng ICDAS mã 45 Véc-ni fluor được chứng minh là biện pháp dự số 2 và véc-ni fluor 5% có tác dụng tái khoáng hóa tốt phòng và điều trị sâu răng tại chỗ có nhiều ưu điểm, tổn thương khử khoáng men răng sữa trên thực được khuyến cáo sử dụng cho trẻ em, đặc biệt đối với nghiệm. Từ kết quả này có thể đưa ra khuyến cáo: trẻ nhỏ. Véc-ni fluor đã được sử dụng rộng rãi trên véc-ni fluor là một lựa chọn tốt trong dự phòng và thế giới trong đó có Việt Nam. Nghiên cứu được tiến điều trị sâu răng sữa giai đoạn sớm ở trẻ em. hành trên 30 răng sữa được nhổ bỏ do thay răng hoặc Từ khóa: khử khoáng, tái khoáng men răng sữa, chấn thương nhằm mục tiêu: mô tả quá trình khoáng véc-ni fluor. hóa của fluor trong véc-ni vào men răng sữa. Đây là một nghiên cứu invitro - nghiên cứu thực nghiệm SUMMARY trong phòng thí nghiệm. Các răng sữa ngay sau khi nhổ được ngâm trong nước bọt nhân tạo, được làm REMINERALIZATION EFFICIENCY OF 5% sạch mảng bám và khử khoáng bằng axit photphoric FLUORIDE VARNISH IN DEMINERALIZATION 37% trong 15 giây. Sau đó các răng được chia thành LESIONS OF ENAMEL IN PRIMARY TEETH: 2 nhóm: một nhóm được bôi véc-ni fluor 5% trong 4 AN IN VITRO STUDY phút, nhóm còn lại được chải kem đánh răng P/S trẻ Fluoride varnish has been proved to be a em. Các răng được chuyển cắt làm tiêu bản và được preventive tool and local treatment method for dental mô tả hình thái dưới kính hiển vi điện tử quét. Kết quả caries with many advantages; the use of fluoride cho thấy răng sữa sau khử khoáng bằng axit varnish has been recommended for children, especially small children. Fluoride varnish has been used world wide including Viet Nam. The study was conducted in *Trường Cao đẳng kỹ thuật Y Dược Hà Nội 30 extracted primary teeth due to either natural **Trường Đại học Y Hà Nội exfoliation or injury trauma with the objectives: to ***Đại học Quốc gia Hà Nội describe the process of mineralization of fluoride in Chịu trách nhiệm chính: Lưu Văn Tường fluoride varnish into the primary teeth enamel. This is Email: Tuongdentist@gmail.com an in vitro study which is the experiment study being Ngày nhận bài: 23.10.2019 done in the laboratory. After being extracted, the Ngày phản biện khoa học: 24.12.2019 primary teeth were soaked in artificial saliva, cleaned Ngày duyệt bài: 30.12.2019 177
  2. vietnam medical journal n01&2 - january - 2020 until plaque-free and demineralized with 37% cứu invitro - nghiên cứu thực nghiệm trong phosphoric acid for 15 seconds. The teeth were then phòng thí nghiệm. devided into two group: in the first group, the teeth 2.4. Quy trình tiến hành nghiên cứu were applied with 5 % fluoride varnish for 4 minutes, in the second group, the teeth were brushed with P/S 2.4.1. Vật liệu và công cụ thu thập thông tin toothpaste for children. All the teeth were sectioned to bao gồm: make samples then were examined under scanning - Dụng cụ và vật liệu chuẩn bị mẫu răng: Đĩa electron microscopy (SEM). Results showed the cắt kim cương kích thước 15 x 0,1mm, thiết bị process of demineralization using 37% phosphoric Diagnodent 2190-KaVo (Đức)… acid for 15 seconds caused early carious lesions grade d2 that is equal to carios lesions code 2 in ICDA - Dụng cụ và vật liệu trong phòng thí nghiệm: system. From the study result, we recommended that Kính hiển vi điện tử quét, hóa chất (nước bọt the use of fluoride varnish is a good choice in nhân tạo, kem chải răng P/S trẻ em, Véc-ni fluor prevention and treatment of early caries of primary 5%...). teeth in children. 2.4.2. Các bước tiến hành nghiên cứu Keyword: demineralization, enamel - Bước 1: Chuẩn bị mẫu răng nghiên cứu remineralization in primary teeth, fluoride varnish - Bước 2: Can thiệp trên mẫu răng: khử I. ĐẶT VẤN ĐỀ khoáng, chải kem hoặc bôi véc-ni,… Véc-ni fluor từ lâu đã được chứng minh có tác - Bước 3: Xử lý mẫu: Khử nước, khử cồn và dụng dự phòng và điều trị sâu răng, làm hạ thấp mạ phủ mẫu tỷ lệ và mức độ trầm trọng của sâu răng trên 2.4.3. Đánh giá kết quả toàn cầu. Nghiên cứu của Marinho VC và cộng sự - Soi mẫu dưới kính hiển vi điện tử quét JSM - (2002), qua phân tích tổng hợp các nghiên cứu 5410LV của Nhật Bản. can thiệp bằng véc-ni fluor thấy véc-ni fluor làm - Đánh giá bề mặt thân răng sữa trước và sau giảm sâu răng là 33% (95%CI, 0,19 – 0,46) [1]. khử khoáng, sau chải kem đánh răng và bôi véc- Véc-ni fluor là một liệu pháp tại chỗ với nhiều ưu ni fluor 5%. điểm: làm giảm nguy cơ ngộ độc do nuốt phải III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU fluor dư thừa, kéo dài thời gian tiếp xúc của fluor 3.1. Giá trị Diagnodent trên mẫu nghiên cứu với bề mặt men răng, giải phóng fluor kéo dài, Bảng 3.1. Chỉ số Diagnodent của nhóm sử dụng véc-ni fluor nhanh chóng, ít gây khó răng trước và sau khử khoáng chịu và nhận được sự đồng thuận rộng rãi của bệnh nhân. Chính vì những ưu điểm này mà véc- Giá trị đo Thời điểm n ni fluor đã và đang trở nên phổ biến ở các nước Diagnodent phát triển như Châu Âu và Canada. Tuy nhiên Trước khử khoáng 30 7,05 ± 3,80 hiện nay chưa có nhiều nghiên cứu đánh giá tác Sau khử khoáng 30 25,5 ± 4,20 dụng tái khoáng hoá của Véc-ni fluor trên thực Nhận xét: Trước khử khoáng, chỉ số nghiệm đối với nhóm răng sữa. Vì vậy chúng tôi Diagnodent trung bình của nhóm răng trong tiến hành nghiên cứu với mục tiêu: “Đánh giá nghiên cứu là 7,05 ± 3,80, là chỉ số nằm trong hiệu quả tái khoáng hoá của Véc-ni Fluor 5% giới hạn bình thường (≤13, răng không bị sâu). trên tổn thương khử khoáng men răng sữa trong Sau khử khoáng, các răng có chỉ số Diagnodent thực nghiệm”. trung bình là 25,5 ± 4,20, là chỉ số nằm trong giới hạn sâu răng mức d2 (chỉ số Diagnodent II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU trong khoảng 21-30), tương đương với ICDAS 2.1. Đối tượng nghiên cứu. Đối tượng mã số 2 trên lâm sàng. nghiên cứu là các răng sữa đã nhổ bỏ do nguyên Bảng 3.2. Chỉ số Diagnodent của hai nhân thay răng hoặc chấn thương. nhóm sau can thiệp - Tiêu chuẩn lựa chọn: Là những răng sữa Giá trị đo lành mạnh, thân răng còn nguyên vẹn, có chỉ số Nhóm n Diagnodent Diagnodent  13. Bôi Véc-ni Fluor 5% 30 8,15 ± 4,20 - Tiêu chuẩn loại trừ: Là những răng sữa sâu, Bôi kem chải răng P/S chỉ số Diagnodent > 13 hoặc răng không toàn 30 22,25 ± 4,30 trẻ em vẹn về hình thể thân răng. Nhận xét: Sau khử khoáng, các răng có chỉ 2.2. Địa điểm nghiên cứu số Diagnodent trung bình của nhóm răng trong - Viện Đào tạo Răng Hàm Mặt - Trường Đại nghiên cứu là 25,5 ± 4,20, là chỉ số nằm trong học Y Hà Nội giới hạn sâu răng mức d2 (chỉ số Diagnodent - Khoa Hình thái, Viện 69 - Bộ Tư lệnh Lăng. trong khoảng 21-30), tương đương với ICDAS 2.3. Phương pháp nghiên cứu. Là nghiên mã số 2 trên lâm sàng.sau khi tiến hành can 178
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 486 - THÁNG 1 - SỐ 1&2 - 2020 thiệp bôi kem chải răng P/S trẻ em thì chỉ số kem P/S trẻ em mặt thân răng sữa Diagnodent trung bình của nhóm là 22,25 ± (x2000) sau chải kem P/S 4,30, tương đương mức d2. Còn chỉ số trẻ em (x2000) Diagnodent trung bình của nhóm bôi véc-ni fluor Nhận xét: Sau chải kem đánh răng P/S trẻ 5% là 8,15 ± 4,20, tương đương mức d0. em, nhiều tinh thể men chưa được tái khoáng 3.2. Một số hình ảnh hiển vi điện tử thân hóa, bề mặt men răng vẫn còn nhiều hố, hốc ở răng sữa bình thường và sau khử khoáng độ phóng đại x2000 (Hình 3.4). Hình ảnh chụp nghiêng cắt dọc qua vùng tái khoáng thân răng sữa cho thấy, nhiều trụ men bị phá hủy chưa được tái khoáng. Bề mặt men răng sữa vẫn còn nhiều vùng lỗ chỗ, nham nhở như ngọn “núi lửa” ở độ phóng đại x2000 (Hình 3.5). B Hình 3.1. Hình ảnh Hình 3.2. Hình bề mặt thân răng ảnh cắt dọc bề mặt sữa bình thường (x thân răng sữa bình 2000) thường (x 1000) A A Hình 3.6. Hình ảnh Hình 3.7. Hình bề mặt thân răng ảnh cắt dọc bề mặt sữa sau bôi véc-ni thân răng sữa sau fluor 5% (x1000) bôi véc-ni fluor 5% B A: Vùng men bình thường (x2000) B: Vùng men tái khoang Nhận xét: Sau khi bôi véc-ni fluor, bề mặt Hình 3.3. Hình ảnh bề mặt thân răng sữa men răng sữa vùng khử khoáng trở nên mịn, bình thường và mất khoáng (độ phóng đại đồng nhất, không còn thấy các khe, các hốc trên x 1000) bề mặt men (Hình 3.6). Hình ảnh cắt dọc qua Nhận xét: Hình ảnh bề mặt thân răng sữa vùng tái khoáng cho thấy các trụ men đã được bình thường là một vùng mịn, đồng nhất và có tái khoáng hóa hoàn toàn ở độ phóng đại x2000 các điểm tận cùng của trụ men (Hình 3.1). Cắt (Hình 3.7). dọc bề mặt men thân răng sữa cho thấy các trụ IV. BÀN LUẬN men xếp song song và khoảng cách giữa các trụ 4.1. Giá trị Diagnodent trên mẫu nghiên men khá lớn (Hình 3.2). Sau khi bị huỷ khoáng, cứu. Trong phòng thí nghiệm, để tạo được bề mặt thân răng bị xáo trộn, các trụ men bị phá những tổn thương bề mặt men răng giống tổn huỷ cấu trúc và mất khoáng tạo thành những thương sâu răng trên lâm sàng, một số tác giả hốc, rãnh, để trơ phần hữu cơ của men răng đã sử dụng chu trình pH, đây là một phương (Hình 3.3 - B). pháp thực nghiệm cho men răng lành tiếp xúc 3.3. Một số hình ảnh hiển vi điện tử thân lần lượt và liên tục với các dung dịch hủy khoáng răng sữa sau tái khoáng và tái khoáng, lặp lại trong một khoảng thời gian nhất định tạo thành vòng tròn khép kín. Thời gian tiếp xúc và khoảng cách giữa các chu trình tùy từng tác giả và mục đích nghiên cứu [2],[3]. Tuy nhiên, để thực hiện được chu trình pH cần phải có phòng thí nghiệm với đầy đủ các phương tiện, vật liệu nghiên cứu và một quy trình pha trộn dung dịch hóa chất nghiêm ngặt. Hình 3.4. Hình Hình 3.5. Hình Do vậy đòi hỏi nhiều công sức và mất nhiều thời ảnh bề mặt thân ảnh cắt dọc và gian thực hiện. Trong nghiên cứu này chúng tôi răng sữa sau chải chụp nghiêng bề sử dụng phương pháp hủy khoáng bằng axit 179
  4. vietnam medical journal n01&2 - january - 2020 phosphoric 37% trong thời gian 15 giây, tương men răng sữa và răng vĩnh viễn bằng axit tự như nghiên cứu của Trịnh Đình Hải, Vũ Mạnh phosphoric trong 30 giây trên SEM. Kết qủa cho Tuấn năm 2012 trên 120 răng vĩnh viễn của trẻ thấy sau khử khoáng cả men răng sữa và răng từ 7-12 tuổi [4] và nghiên cứu của Hà Ngọc vĩnh viễn đều bị phá huỷ cấu trúc, men răng đáp Chiều năm 2019 trên 30 răng người cao tuổi [5]. ứng với quá trình khử khoáng với độ sâu tổn Kết quả cho thấy, trước khử khoáng, giá trị thương khác nhau liên quan với thành phần của Diagnodent đo được trung bình là 7,05 ± 3,80, men răng, các tổn thương sâu hơn khi độ xốp tất cả các răng đều bình thường và sau khi khử của men răng lớn hơn. Kết quả của chúng tôi khoáng, giá trị Diagnodent đo được trung bình là cũng tương tự như nghiên cứu của Namrata Patil 25,5 ± 4,20 (bảng 3.1), nghĩa là tất cả các răng (2013) [7] và Phạm Thị Hồng Thùy (2014) [3] đều bị sâu răng mức d2, tương đương với mã số khi nghiên cứu trên răng vĩnh viễn của trẻ. Cả sâu răng ICDAS 2 trên lâm sàng. Chỉ số hai tác giả đều sử dụng chu trình pH để khử Diagnodent trong nghiên cứu của chúng tôi cao khoáng men răng và hình ảnh trên SEM sau khử hơn nghiên cứu của Trịnh Đình Hải năm 2012 khoáng đều cho thấy các tinh thể men bị mất (22,8 ± 4,83) [4] và của Hà Ngọc Chiều năm khoáng, men răng bị phá huỷ cấu trúc tạo thành 2019 (17,6 ± 3,20) [5] có thể là do mẫu răng những vùng sáng tối khác nhau. nghiên cứu. Nghiên cứu của Trịnh Đình Hải là 3.3. Hiệu quả của varnish fluor 5% đối những răng vĩnh viễn của trẻ từ 7-12 tuổi, còn với tổn thương mất khoáng. Kết quả nghiên trong nghiên cứu của Hà Ngọc Chiều là những cứu của chúng tôi trên thực nghiệm cho thấy răng của người cao tuổi. Đối với răng vĩnh viễn, véc-ni fluor 5% có tác dụng tái khoáng hóa các theo thời gian từ khi răng mọc, quá trình tái tổn thương sâu răng sữa sớm trên thực nghiệm. khoáng hoá liên tục diễn ra, kết quả là chất Kết quả này cũng tương tự như nghiên cứu của khoáng dần lấp đầy các trụ men và khoảng gian Praphasri Rirattanapong và cộng sự (2014) tại trụ men so với răng sữa và răng ở trẻ, vì vậy axit Thái Lan [8]. Trên thế giới cũng như tại Việt phosphoric sẽ ngấm và phá hủy chất khoáng khó Nam hiện chưa có nhiều báo cáo kết quả nghiên khăn hơn trong quá trình khử khoáng, làm chỉ số cứu thực nghiệm đánh giá hiệu quả của véc-ni Diagnodent thấp hơn so với nghiên cứu của fluor trên răng sữa, mà hầu hết chỉ tập trung chúng tôi. đánh giá hiệu quả trên răng vĩnh viễn, trong khi 3.2. Hình ảnh thân răng sữa bình cấu trúc mô học của men răng sữa có sự khác thường và sau khử khoáng. Nghiên cứu hình biệt so với men răng vĩnh viễn. Vì vậy các vật ảnh men răng trên kính hiển vi điện tử quét cho liệu khi can thiệp trên răng sữa cho hiệu quả tái phép đánh giá được sự hủy khoáng thông qua khoáng tới đâu thì các nghiên cứu trước đây việc quan sát những hình thái đặc trưng và so chưa làm rõ được. Qua nghiên cứu này có thể sánh những đặc điểm cấu trúc của men như: nhận định có bằng chứng thuyết phục về việc sử hình thái, kích cỡ của các trụ men, hình thái bề dụng véc-ni fluor 5% điều trị và dự phòng sâu mặt men bình thường và sau khi hủy khoáng, răng, nhất là các tổn thương sâu răng giai đoạn hình ảnh bề mặt được tái khoáng... sớm cho trẻ 3 tuổi trên lâm sàng. Hình ảnh bề mặt men răng sữa bình thường là một vùng mịn, đồng nhất, không thấy rõ bề V. KẾT LUẬN mặt các trụ men cũng như ranh giới giữa các trụ Véc-ni fluor có tác dụng tái khoáng hoá bề mặt men nhưng rải rác có thể thấy các điểm tận men răng trên thực nghiệm: Có hình ảnh tái cùng của trụ men (Hình 3.1). Cắt dọc bề mặt khoáng hoá bề mặt men răng sữa sau huỷ khoáng; men thân răng sữa cho thấy các trụ men xếp Chỉ số Diagnodent giảm từ mức 25,5 ± 4,20 trước song song và khoảng cách giữa các trụ men khá khi bôi (sâu răng mức d2) còn 8,15 ± 4,20 sau khi lớn; giữa các trụ men là khoảng gian trụ, trong bôi Véc-ni fluor 5% (không sâu răng). thân trụ men có các tinh thể men và chất hữu cơ TÀI LIỆU THAM KHẢO (Hình 3.2). 1. Marinho VC et al (2002). Fluoride varnish for Sau khi khử khoáng bằng axit phosphoric preventing dental caries in children and 37% bề mặt thân răng sữa bị xáo trộn, các trụ adolescents. Cochrane Database Syst Rev, CD002280. men bị phá huỷ cấu trúc và mất khoáng tạo 2. Yuichi KITASAKO, Takuya NAKATA, Alireza thành những hốc, rãnh, để trơ phần hữu cơ của SADR et al (2017). Effect of a calcium phosphate men răng (Hình 3.3 - B). Kết quả này cũng and fluoride paste on prevention of enamel tương tự như kết quả của Sabel N. (2012) và demineralization. Dental Materials Journal, 347, 1-6. cộng sự [6], nghiên cứu quá trình khử khoáng 3. Phạm Thị Hồng Thùy (2014). Đánh giá hiệu quả của GC TOOTH MOUSSE PLUS đối với tổn 180
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2