intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hiệu quả và độ an toàn của thuốc rivaroxaban và enoxaparin trong dự phòng thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch sau mổ thay khớp háng hoặc khớp gối

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

66
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu xác định hiệu quả và độ an toàn cho 250 bệnh nhân (BN) của nhóm sử dụng rivaroxaban trong đó có 195 BN sau mổ thay khớp háng và 55 BN sau mổ thay khớp gối (nhóm R) so với 258 BN sử dụng enoxaparin trong đó có 185 BN sau mổ thay khớp háng và 73 BN sau mổ thay khớp gối (nhóm E), từ 6/2011 đến 6/2013 tại Bệnh viện Sài Gòn-ITO.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hiệu quả và độ an toàn của thuốc rivaroxaban và enoxaparin trong dự phòng thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch sau mổ thay khớp háng hoặc khớp gối

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> HIỆU QUẢ VÀ ĐỘ AN TOÀN CỦA THUỐC RIVAROXABAN<br /> VÀ ENOXAPARIN TRONG DỰ PHÒNG THUYÊN TẮC HUYẾT KHỐI<br /> TĨNH MẠCH SAU MỔ THAY KHỚP HÁNG HOẶC KHỚP GỐI<br /> Lê Văn Chung*, Lê Chí Dũng**, Nguyễn Thị Thanh***<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Xác định hiệu quả và độ an toàn cho 250 bệnh nhân (BN) của nhóm sử dụng Rivaroxaban trong<br /> đó có 195 BN sau mổ thay khớp háng và 55 BN sau mổ thay khớp gối (nhóm R) so với 258 BN sử dụng<br /> Enoxaparin trong đó có 185 BN sau mổ thay khớp háng và 73 BN sau mổ thay khớp gối (nhóm E), từ 6/2011 đến<br /> 6/2013 tại Bệnh viện Sài Gòn-ITO.<br /> Phương pháp: Tiến cứu mô tả phân nhóm ngẫu nhiên. Nhóm R uống 10 mg Rivaroxaban sau mổ 6 giờ sau<br /> đó uống mỗi ngày 10 mg/BN dùng trong 8,5+7,2 ngày. Nhóm E tiêm dưới da 40 mg Enoxaparin sau mổ 4 giờ<br /> sau đó dùng mỗi ngày 40 mg/ BN dùng trong 7,5+8,2 ngày.<br /> Kết quả: Lâm sàng không có VTE (trên 97%-98% của cả 2 nhóm), siêu âm mạch máu cả 2 nhóm không ghi<br /> nhận VTE. Nhóm E có tỷ lệ chảy máu tiêu hoá nặng (0,4%) so với 0% của nhóm R; chảy máu tiêu hoá nhẹ<br /> (1,2%) so với 0,8% ở nhóm R; đái ra máu gặp 0,4% so với 0,8% của nhóm R Không gặp suy gan, thận của cả 2<br /> nhóm.<br /> Kết luận: Rivaroxaban và Enoxaparin có hiệu quả gần như nhau trong dự phòng VTE sau mổ thay khớp<br /> háng hoặc khớp gối, ít biến chứng chảy máu, không suy gan, suy thận sau dùng thuốc.<br /> Từ khóa: Điều trị với thuốc kháng đông, Tắc mạch phổi, Tê tủy sống và ngoài màng cứng phối hợp.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> THE EFFICACY AND SAFETY OF RIVAROXABAN AND ENOXAPARIN FOR THE PREVENTION OF<br /> VENOUS THROMBOEMBOLISM AFTER HIP OR KNEE REPLACEMENT SURGERY<br /> Le Van Chung,Le Chi Dung, Nguyen Thi Thanh<br /> *<br /> <br /> Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 4- 2014: 66 - 69<br /> <br /> Purpose: The efficacy and safety for 250 patients (195 pts after hip arthroplasty and 55 patients after knee<br /> arthroplasty) oral drinking Rivaroxaban of group R and 258 pts (185 patients after hip arthroplasty and 73 pts<br /> after knee arthroplasty) subcutanously injected Enoxaparin of group E on symptomatic venous thromboembolism<br /> (VTE) in SAIGON–ITO Hospital from June 2011 to June 2013.<br /> Methods: Prospective randomized study. Group R ( 250 patients): each patient, oral drinking 10 mg<br /> postoperation 6hours, then 10 mg per day in 8.5±7.5 days. Group E ( 258 patients): each patient, subcutaneously<br /> injected 40 mg postoperation 4hours, then 40 mg per day in 7.5 ± 7.2 days.<br /> Result: Reduction of the composite of symptomatic VTE after elective hip or knee arthroplasty (>97% for two<br /> groups). Major internal bleeding occurred 1 patient (0.4%), any bleeding in 3 patients(1.2%) and haematuria in<br /> 1 patient ( 0.4%) of group E versus 0 patient (0%), 2 (0.8%) patients and 2 (0.8) patients of group R (in order).<br /> Conclusion: Rivaroxaban regimens is efficiently equal to Enoxaparin, reduction of the composite of<br /> * BV. Quốc Tế CTCH SÀI GÒN – ITO<br /> ** Bệnh viện Chấn thương Chỉnh hình<br /> *** Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch<br /> Tác giả liên lạc: BS Lê Văn Chung, ĐT: 0978188179, Email: lechung07@yahoo.com.vn<br /> <br /> 66<br /> <br /> Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> symptomatic VTE after elective hip or knee arthroplasty with a small increase in bleeding, and no signs of<br /> compromised liver safety and fewer serious adverse events.<br /> Key word: AR( anticoagulant regimens), PE(pulmonary embolism), CSE( combined spinal-epidural)<br /> uống 10 mg Xarelto sau mổ 6 giờ, mỗi ngày 10<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> mg trong 8.5±7,5 ngày.<br /> Bệnh lý thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch<br /> Xử lý số liệu bằng thuật toán T-test, tính biến<br /> (VTE) là một trong những nguy cơ gây tử vong<br /> định lượng bằng thuật toán trung bình và độ<br /> cao nhất và chỉ đứng sau bệnh lý nhồi máu cơ<br /> lệch chuẩn, biến định tính bằng tần suất tỷ lệ %,<br /> tim và tai biến mạch máu não. Hàng năm tại<br /> Châu Âu có khoảng 500.000 bệnh nhân tử vong<br /> sử dụng phần mềm SPSS 18.0<br /> liên quan đến VTE, tại Hoa Kỳ mỗi năm có tới<br /> KẾT QUẢ NGHI ÊN CỨU<br /> 900.000 bệnh nhân (VTE) với tỷ lệ tử vong lên<br /> Tổng số 508 BN, từ 24-97 tuổi, trung bình<br /> đến 33%, tại Việt Nam cho đến nay chưa có<br /> nghiên cứu nào đầy đủ và cho ra khuyên cáo<br /> 79,4±14,3; 72,8% từ 70 tuổi trở lên. BN nữ chiếm<br /> trong vấn đề dự phòng điều trị bệnh lý nguy<br /> 67,3%, bệnh tăng huyết áp là 29,3%, đái tháo<br /> hiểm này. Hầu hết các tác giả đều sử dụng nhóm<br /> đường là 18,6%, bệnh mạch vành có 27,4%.<br /> heparin dự phòng VTE sau mổ vì vậy kỹ thuật<br /> Nhóm E có 258 trường hợp (TH) gồm 185<br /> sử dụng phức tạp, hay chảy máu tại chỗ tiêm và<br /> TH mổ thay khớp háng và 73 TH mổ thay khớp<br /> sử dụng ngoại trú khó khăn hơn. Chúng tôi<br /> nghiên cứu từ tháng 6/2011 đến 6/2013 với mục<br /> gối.<br /> tiêu xác định hiệu quả và độ an toàn trong dự<br /> Nhóm R có 250 TH gồm 195 TH mổ thay<br /> phòng VTE của thuốc uống Rivaroxaban so với<br /> khớp háng và 55 TH mổ thay khớp gối.<br /> tiêm dưới da Enoxaparin sau mổ thay khớp<br /> Các phương pháp vô cảm và giảm đau sau<br /> háng hoặc khớp gối.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU<br /> Tại Bệnh viện Sài Gòn–ITO,TP. HCM từ<br /> tháng 6/2011 đến 6/2013 nghiên cứu được thực<br /> hiện sau khi thông qua Hội đồng Khoa học, Hội<br /> đồng Y Đức của Bệnh viện và được sự đồng ý<br /> của BN mổ thay khớp háng hoặc khớp gối. Bệnh<br /> nhân nhập viện được khám trước gây mê, khám<br /> nội khoa và đánh giá tình trạng chung, làm các<br /> xét nghiệm trước mổ và các xét nghiệm chuyên<br /> sâu, cho sử dụng Lovenox 40 mg tiêm dưới da<br /> mỗi ngày và ngưng trước mổ 12 giờ.<br /> Loại khỏi nghiên cứu các BN rối loạn đông<br /> máu và chảy máu tiêu hóa nặng, bệnh lý tim<br /> mạch nặng, suy gan, thận nặng chưa điều trị,<br /> phản ứng với các thành phần của thuốc. Nghiên<br /> cứu theo phương pháp tiến cứu mô tả phân<br /> nhóm ngẫu nhiên. Nhóm L(258 BN) tiêm dưới<br /> da 40 mg Lovenox sau mổ 4 giờ, dùng mỗi ngày<br /> 40 mg trong 7,5 ± 7,2 ngày, nhóm X (250 BN)<br /> <br /> Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức<br /> <br /> mổ<br /> Phần lớn là gây tê tuỷ sống và ngoài màng<br /> cứng phối hợp (CSE), giảm đau sau mổ với ống<br /> thông ở khoang (NMC): 440 bệnh nhân (86,6%).<br /> Giảm đau bằng ống thông đặt trong khoang<br /> thần kinh đùi: 68 BN (13,4%).<br /> <br /> Thời gian dùng thuốc và hiệu quả điều trị<br /> của Rivaroxaban và Enoxaparin<br /> Nhóm E: trung bình 7,5± 8,2 ngày và nhóm X<br /> là: 8,5±7,2 ngày.<br /> Trên siêu âm mạch máu sau 7 ngày sử dụng<br /> thuốc: không ghi nhận bn nào có tắc mạch chi<br /> dưới.<br /> Trên lâm sàng: sưng phù 2 chân có 8 trường<br /> hợp (3%) với nhóm E, và 6 trường hợp (2%) với<br /> nhóm R.<br /> <br /> 67<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014<br /> <br /> Tác dụng không mong muốn trong điều trị<br /> Bảng1: Biến chứng của sử dụng thuốc kháng đông<br /> Tác dụng không mong<br /> Nhóm L<br /> Nhóm X<br /> muốn<br /> ( số lượng và ( số lượng và tỷ<br /> lệ %)<br /> tỷ lệ %)<br /> XHTH nhẹ, và vừa<br /> 3(1,2)<br /> 2(0,8)<br /> XHTH nặng<br /> 1(0,4)<br /> 0<br /> XH nhẹ chỗ tiêm<br /> 18(7)<br /> 0<br /> Phù nề, chảy máu vết mổ<br /> 1(0,4)<br /> 0<br /> Đái ra máu<br /> 1(0,4)<br /> 2(0,8)<br /> Xuất huyết tiêu hoá (XHTH)<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Thời gian và hiệu quả của thuốc kháng<br /> đông trong điều trị VTE<br /> Trong nghiên cứu này cho thấy kết quả trên<br /> lâm sàng của 2 nhóm sử dụng Lovenox trung<br /> bình 7,5+ 8,2 ngày và nhóm sử dụng Xarelto<br /> trung bình 8,5+ 7,2 ngày là tương đương nhau<br /> với tỷ lệ trên 97% (với nhóm R) và 98% (với<br /> nhóm E), trên siêu âm cả 2 nhóm không ghi<br /> nhận có thuyên tắc tĩnh mạch sau mổ 7 ngày.<br /> Theo O’meara và cộng sự(7), tỷ lệ thuyên tắc<br /> mạch sau mổ thay khớp háng là 50-60%, thay<br /> khớp gối chiếm tỷ lệ 84%.. Theo Alexander G và<br /> cộng sự (năm 2011) nghiên cứu 2 nhóm bệnh<br /> nhân thay khớp háng và khớp gối có sử dụng<br /> thuốc kháng đông dự phòng VTE, trung bình<br /> 12± 2 ngày gặp 0,39% VTE của nhóm dùng<br /> Rivaroxaban so với 0,84% của nhóm dùng<br /> Enoxaparin, tỷ lệ tắc mạch phổi của nhóm dùng<br /> Rivaroxaban là 0,11% so với 0,26% ở nhóm sử<br /> dụng Enoxaparin và tỷ lệ tử vong của nhóm sử<br /> dụng Rivaroxaban là 0,1% thấp hơn so với nhóm<br /> sử dụng Enoxaparin (0,16%)(4,8,6,1,9).<br /> Với thời gian sử dụng thuốc kháng đông<br /> trong nghiên cứu của chúng tôi dường như có<br /> hiệu quả rất đáng kể trong điều trị dự phòng<br /> VTE sau mổ thay khớp háng và hoặc khớp gối.<br /> Tuy nhiên với cỡ mẫu nghiên cứu của các tác giả<br /> nêu trên lớn hơn nhiều so với nghiên cứu này.<br /> <br /> Sự an toàn khi sử dụng thuốc kháng đông<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi có gặp tỷ lệ<br /> nhỏ xuất huyết tại chỗ tiếm thuốc gặp 7% của<br /> <br /> 68<br /> <br /> nhóm sử dụng Rivaroxaban. Xuất huyết tiêu hóa<br /> mức độ nhẹ sau điều trị ngày thứ 3 gặp 0,8% của<br /> nhóm xử dụng Rivaroxaban và 1,2% của nhóm<br /> sử dụng Enoxaparin. Có 1 bệnh nhân (0,4%) của<br /> nhóm E bị xuất huyết dạ dày mức độ nặng biểu<br /> hiện có nôn ra máu và đại tiện phân đen. Cũng<br /> trong nghiên cứu ghi nhân biến chứng đái ra<br /> máu sau sử dụng thuốc kháng đông có 1 trên 258<br /> trường hợp chiếm tỷ lệ 0,4% (nhóm E), và 2 trên<br /> 250 trường hợp chiếm tỷ lệ 0,8% (nhóm R),<br /> không ghi nhận trường hợp nào suy gan hoặc<br /> suy thận sau thời gian dùng thuốc.<br /> Alexantder G(1) báo cáo của 2 nhóm sử dụng<br /> thuốc kháng đông trong điều trị dự phòng VTE<br /> sau mổ thay khớp háng hoặc khớp gối có chảy<br /> máu lớn vùng mổ phải mổ lại là 0,2% ở nhóm<br /> dùng Rivaroxaban so với 0,1% ở nhóm sử dụng<br /> Enoxaparin, tác giả cũng ghi nhận những TH<br /> chảy máu qua dẫn lưu, thấm băng của cả 2 nhóm<br /> là tương đương với tỷ lệ 1,6-1,7%, có 9 TH xuất<br /> huyết dạ dày trong hơn 12.000 TH, ngoài ra còn<br /> có tăng men gan gấp 3 lần (3,7%) ở nhóm<br /> Xarelto, và 4,6% ở nhóm Enoxaparin, cũng như<br /> tăng bilirubin gấp 2 lần với tỷ lệ 0,1% ở cả 2<br /> nhóm. Biến chứng trong nghiên cứu của chúng<br /> tôi dường như rất thấp, có lẽ do số liệu còn ít<br /> hơn các tác giả.<br /> <br /> Bàn luận khác<br /> Trong nghiên cứu gặp lứa tuổi từ 24 tuổi đến<br /> 97 (trung bình 79,4±14,3), tuổi từ 70 trở lên chiếm<br /> tỷ lệ cao(72,8%), bệnh nhân nữ chiếm tỷ lệ cao<br /> hơn BN nam (trên 67,3%) của cả 2 nhóm. Số liệu<br /> này cũng phù hợp với các tác giả, ở lứa tuổi này<br /> mật đô xương thoái hoá theo quy luật(4,5). Hầu<br /> hết các BN ở nhóm trên 70 đều có bệnh lý nội<br /> khoa kèm theo, như tăng huyết áp (29,3 %), bệnh<br /> mạch vành (27,4%), đái tháo đường ((18,6%) cho<br /> cả 2 nhóm. Theo y văn, BN trên 60 tuổi thì có ít<br /> nhất một bệnh lý nội khoa(4,3,7,5).<br /> Số lượng BN mổ thay khớp háng 380 trên<br /> tổng số 508 TH (75,3% của cả 2 nhóm) cao hơn<br /> mổ thay khớp gối (24%). Bệnh nhân đều được<br /> giảm đau sau mổ với ống thông đặt trong<br /> <br /> Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014<br /> khoang ngoài màng cứng (NMC), chiếm tỷ lệ<br /> 86,6% (440/508 TH) hoặc khoang thần kinh đuì<br /> với 68 TH chiếm tỷ lệ 13,4% (cho các TH mổ thay<br /> khớp gối). Sau mổ BN không đau nên được vận<br /> động và tập đi sớm, góp phần đáng kể trong việc<br /> điều trị dự phòng VTE sau mổ.<br /> Theo Waewick và nhiều tác giả khác(2,9) chỉ<br /> vận động sớm sau mổ thay khớp háng và khớp<br /> gối thì tỷ lệ tắc mạch giảm từ 50% xuống chỉ còn<br /> 18%, nên cho BN vận động sớm, thở sâu, ngồi<br /> dậy và tập đi sớm.<br /> <br /> KẾT LUẬN<br /> Trên lâm sàng cũng như siêu âm mạch máu<br /> ghi nhận hiệu quả dự phòng thuyên tắc huyết<br /> khối tĩnh mạch của 2 nhóm là như nhau và đạt<br /> kết quả trên 97%, nhóm thuốc Rivaroxaban sử<br /> dụng thuận lợi hơn. Không gặp các biến chứng<br /> suy gan, thận cũng như các tác dụng không<br /> mong muốn khác trong nghiên cứu.<br /> <br /> KIẾN NGHỊ<br /> Cần sử dụng điều trị dự phòng VTE sau<br /> phẫu thuật rộng rãi ở các cơ sở phẫu thuật nhất<br /> là phẫu thuật Chỉnh hình.<br /> <br /> Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1.<br /> <br /> 2.<br /> <br /> 3.<br /> <br /> 4.<br /> <br /> 5.<br /> <br /> 6.<br /> 7.<br /> <br /> 8.<br /> <br /> 9.<br /> <br /> Alexander G, Turpil A G, et al (2011), “Rivaroxaban for the<br /> prevention of venous thromboembolism after hip or knee<br /> arthroplasty”.Chest, 1-12.<br /> Gordon H., et al (2012). “ For the American College of Chest<br /> Physicians Antithrombotic Therapy and Prevention of<br /> Thrombosis Panel”. Chest; 141(2)(Suppl):7S–47S.<br /> Lassen MR, Ageno W, Borris LC, et al (2008). “Rivaroxaban<br /> versus enoxaparin for thromboprophylaxis after total knee<br /> arthroplasty”. N Engl J Med; 358: 2776–2786.<br /> Lê Chí Dũng(2012), “ Bệnh thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch<br /> sau phẫu thuật chấn thương chỉnh hình: phòng ngừa và điều<br /> trị ”, tạp chí chấn thương chỉnh hình Việt Nam, Hội nghị khoa học<br /> thường niên lần thứ XI hội Chấn thương Chỉnh hình Việt Nam, tr:<br /> 223-226.<br /> Michael A.M, Joshua J.J and et al (2011), “Preventing venous<br /> thromboembolic disease in patients undergoing elective hip<br /> and knee arthroplasty”. Journal of the AAOS, 19 (12), 768-776.<br /> Nguyễn Vĩnh Thống, (2011), “Thuyên tắc huyết khối tĩnh<br /> mạch”, Thời sự Y Dược học, (62): 3-5.<br /> O’Meara et al (2009). “Prophylaxis for Venous<br /> Thromboembolism in Total Hip Arthroplasty: A review”;<br /> Orthopaedics;13:173-178.<br /> Phạm Quang Minh, Nguyễn Hữu Tú ( 2012), “Tắc tĩnh mạch<br /> sâu”,Y học thực hành- Hội Gây mê Hồi sức Việt Nam, số 835,<br /> 836/2012: tr: 37-42.<br /> Warwick D, Friedman RJ, Agnelli G, et al (2007). “Insufficient<br /> duration of venous thromboembolism prophylaxis after total<br /> hip or knee replacement when compared with the time course<br /> of thromboembolic events: findings from the Global<br /> Orthopaedic Registry”. J Bone Joint Surg Br; 89: 799–807.<br /> <br /> Ngày nhận bài báo:<br /> <br /> 08/5/2014<br /> <br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo:<br /> <br /> 15/5/2014<br /> <br /> Ngày bài báo được đăng:<br /> <br /> 30/6/2014<br /> <br /> 69<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2