Hình ảnh chụp cắt lớp vi tính lồng ngực độ phân giải cao ở bệnh nhân lao phổi AFB âm tính, lao phổi AFB dương tính và viêm phổi không do lao
lượt xem 1
download
Nghiên cứu mô tả hình ảnh chụp cắt lớp vi tính độ phân giải cao ở bệnh nhân lao phổi mới AFB âm tính, lao phổi AFB dương tính có so sánh với nhóm bệnh nhân viêm phổi không do lao. Đối tượng và phương pháp: 221 bệnh nhân gồm: 107 bệnh nhân lao phổi mới AFB âm tính, 33 bệnh nhân lao phổi AFB dương tính, và 81 bệnh nhân viêm phổi, thời gian từ tháng 1/2013 đến tháng 1/2016 tại bệnh viện 198 – Bộ Công an.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Hình ảnh chụp cắt lớp vi tính lồng ngực độ phân giải cao ở bệnh nhân lao phổi AFB âm tính, lao phổi AFB dương tính và viêm phổi không do lao
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 492 - THÁNG 7 - SỐ 1&2 - 2020 trước dưới thấp. Điều này cũng được ghi nhận thường và khuôn mặt hài hoà, Luận án tiến sĩ Y bởi Rakosi [7] rằng tỉ lệ tầng mặt trước dưới và học, Trường Đại Học Y Dược Hà Nội. 2. Gautam G., Shashikalakumari V., Garima G. trước là 55% ở người châu Âu có gương mặt hài (2013), "Facial attractiveness influenced by lower hoà. Trong nghiên cứu của chúng tôi thì tỉ lệ này face vertical proportions and mandibular là 55.46% (bảng 2). prominence", Orthodontic Waves, 72(1),pp.30-35. 3. Scheideman G.B., Bell W.H., Legan H.L., Finn V. KẾT LUẬN R.A., Reisch J.S. (1980), "Cephalometric Chiều cao các tầng mặt của nam người Việt analysis of dentofacial normals", American Journal of Orthodontics and Dentofacial Orthopedics, lớn hơn nữ nhưng tỉ lệ các tầng mặt thì không 78(4),pp. 404-420. khác biệt so với nữ. Tỉ lệ tầng mặt trước trên và 4. Park I., Bowman D., Klapper L. (1989), "A trước dưới so với tầng mặt trước ở cả nam và nữ cephalometric study of of Korean adults", người Việt lần lượt xấp xỉ 45% và 55%, tương tự American Journal of Orthodontics and Dentofacial Orthopedics, 96(1),pp.54-59. như tỉ lệ mặt hài hoà được nhận xét bởi người 5. McNamara J.A. (1984), "A method of Ấn Độ, người châu Âu.Còn tỷ lệ tầng mặt sau và Cephalometric evaluation", Am .J. Orthod, tầng mặt trước là 69%, so với số đo của người 86(6),pp.449-451. da trắng, người Hàn Quốc thì lớn hơn thể hiện 6. Maskey S., Shrestha R. (2019), "Cephalometric Approach to Vertical Facial Height", Orthodontic khuynh hướng tăng trưởng theo hướng đóng Journal of Nepal, 9(1),pp.54-58. nhiều hơn. 7. Rakosi T. (1982), An Atlas and Manual of Cephalometric Radiography, Wolfe Medical TÀI LIỆU THAM KHẢO Publications Ltd, pp. 46-47. 1. Trần Tuấn Anh (2017), Nghiên cứu một số đặc 8. Wylie W.L., Johnson E.L. (1952), "Rapid điểm hình thái, chỉ số đầu - mặt ở một nhóm evaluation of facial dysplasia in the vertical plane", người Việt độ tuổi từ 18 - 25 có khớp cắn bình Angle Orhod, 22(3),pp.165-182. HÌNH ẢNH CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH LỒNG NGỰC ĐỘ PHÂN GIẢI CAO Ở BỆNH NHÂN LAO PHỔI AFB ÂM TÍNH, LAO PHỔI AFB DƯƠNG TÍNH VÀ VIÊM PHỔI KHÔNG DO LAO Đinh Thị Hòa*, Trần Văn Sáu*, Nguyễn Huy Lực** TÓM TẮT có giá trị chẩn đoán lao AFB (-) với độ nhạy đạt 41,1% và độ đặc hiệu đạt 90,1%. Hình ảnh tổn 2 Mục tiêu: Nghiên cứu của chúng tôi là mô tả hình thương dạng nhỏ dạng kê và có giá trị chẩn đoán lao ảnh chụp cắt lớp vi tính độ phân giải cao ở bệnh nhân AFB (-) với độ nhạy đạt 97,5% và độ đặc hiệu đạt lao phổi mới AFB âm tính, lao phổi AFB dương tính có 52,3%. Hình ảnh cành cây nẩy chồi có giá trị chẩn so sánh với nhóm bệnh nhân viêm phổi không do lao. đoán lao AFB (-) với độ nhạy đạt 42,9% và độ đặc Đối tượng và phương pháp: 221 bệnh nhân gồm: hiệu đạt 74,1%. Tổn thương hang có giá trị chẩn 107 bệnh nhân lao phổi mới AFB âm tính, 33 bệnh đoán lao AFB (-) với độ nhạy đạt 22,9% và độ đặc nhân lao phổi AFB dương tính, và 81 bệnh nhân viêm hiệu đạt 88,9%. phổi, thời gian từ tháng 1/2013 đến tháng 1/2016 tại Từ khóa: CLVT lồng ngực độ phân giải cao, lao bệnh viện 198 – Bộ Công an. Kết quả: Những hình phổi AFB(+), lao phổi AFB(-), viêm phổi. ảnh hay gặp ở nhóm lao phổi mới AFB âm tính là: Nốt trung tâm tiểu thùy 41,1%. Cây nẩy chồi 43%. Hang SUMMARY 22,4%. Đông đặc tiểu thùy 81,3%. Nốt nhỏ dạng kê 52,3%. Nốt đường kính 5-8mm 73,8%. Hình ảnh vôi, HIGH RESOLUTION COMPUTED TOMOGRAPHY xơ 38,3%. Trong khi đó ở nhóm lao phổi AFB dương (HRCT) IN DIAGNOSIS ACTIVE PULMONARY tính gặp theo thứ tự trên là: 57,6%, 69,7%, 60,0%, TUBERCULOSIS PATIENTS WITH AFB NEGATIVE 48,5%, 12,5%, 72,7%, 51,5%. Viêm phổi không lao IN SPUTUM, PATIENTS WITH NEW AFB POSITIVE là: 9,9%, 25,9%, 11,1%, 88,9%, 2,5%, 34,6%, PULMONARY TUBERCULOSIS, PATIENTS WITH 19,8%. Kết luận: Hình ảnh nốt trung tâm tiểu thùy NEW AFB POSITIVE PULMONARY TUBERCULOSIS AND PATIENTS WITH PNEUMONIA *Bệnh viện 198, Bộ CA Objective: The purpose of the study is to show **Bệnh viện 103, HVQY the role of high resolution computed tomographys Chịu trách nhiệm chính: Đinh Thị Hòa (HRCT) in diagnosis active pulmonary tuberculosis Email: hoadinh198@gmail.com with AFB negative in sputum. Patients and Ngày nhận bài: 1/6/2020 method: Cross sectional descriptive study, 221 patients content: 107 patients with new AFB negative Ngày phản biện khoa học: 25/6/2020 pulmonary tuberculosis, 33 patients with new AFB Ngày duyệt bài: 4/7/2020 5
- vietnam medical journal n01&2 - JULY - 2020 positive pulmonary tuberculosis and 81 patients with Chúng tôi nghiên cứu đề tài này nhằm mục tiêu Pneumonia, at the 198 hospital from January 2013 to mô tả hình ảnh chụp HRCT ở bệnh nhân lao phổi June 2016. Results: The HRCT of patients with new AFB negative pulmonary tuberculosis findings in were AFB âm tính, có so sánh với hình ảnh trên HRCT reviewed including: central node lobes: 41,1%, của nhóm lao phổi AFB dương tính và nhóm particularly small lobes 81,3%, cavitation 22,4%, tree viêm phổi không lao. in bud 43%. Small nodule millet: 52,3%, nodes diameter 5-8mm: 73,8%. Lime, fiber: 38,3%. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Conclusion: The images of the tuberculosis activity 2.1. Đối tượng nghiên cứu: 221 bệnh are as follows: tree in bud, central node lobes, nodes nhân gồm: 107 bệnh nhân được chẩn đoán lao diameter 5-8mm… phổi AFB âm tính, 33 bệnh nhân lao phổi AFB Keywords: HRCT, new AFB - negative pulmonary tuberculosis. dương tính theo tiêu chuẩn của Chương trình chống lao Quốc gia, được chẩn đoán và điều trị I. ĐẶT VẤN ĐỀ tại Bệnh viện 19.8 Bộ công an và 81 bệnh nhân Trong chẩn đoán lao phổi, phương pháp chẩn viêm phổi không lao. đoán hình ảnh có vai trò quan trọng, đặc biệt Tuổi thấp nhất là 18, cao nhất là 81, hầu hết chụp CT có thể phát hiện được những tổn trong độ tuổi từ 20-55 thương mà Xquang phổi chuẩn không phát hiện 2.2. Phương pháp nghiên cứu: Tất cả 221 được [5], [6]. Chụp cắt lớp vi tính độ phân giải bệnh nhân đều được khám bệnh cẩn thận, chụp cao (HRCT) với các lớp cắt từ 1mm đã được áp X quang tim phổi thường qui, chụp HRCT, làm dụng để chẩn đoán lao phổi, các hình ảnh trên đầy đủ xét nghiệm cơ bản, xét nghiệm AFB đờm cắt lớp vi tính độ phân giải cao có giá trị chẩn âm tính và nội soi phế quản nuôi cấy PCR, MGIT. đoán lao hoạt động như: Nốt nhỏ trung tâm tiểu Đánh giá hình ảnh chụp HRCT: Nốt trung thùy (là các nốt nhỏ ở tiểu phế quản phế nang, tâm tiểu thùy là các nốt nhỏ ở tiểu phế quản phế giới hạn không rõ ràng, ở trung tâm tiểu thùy), nang, ở trung tâm tiểu thùy, cách màng phổi ít hình ảnh các nốt hạt kê (kích thước 1 – 2mm), nhất 30mm. hình ảnh cành cây nảy chồi (Tree in bud : là Đông đặc nhu mô là bóng mờ tiểu thùy hoặc những nốt nhỏ trung tâm tiểu thùy liên kết với đa tiêu thùy, xóa bờ của các mạch máu phổi và các cấu trúc nhánh giống như những nụ trên các thành phế quản. cành cây) [2]; hình ảnh hang… Hình ảnh cây nẩy chồi là những nốt nhỏ Chụp HRCT có thể xác định được rõ các nốt trung tâm tiểu thùy liên kết với các cấu trúc lan tràn lao đường phế quản, hình ảnh kính mờ nhánh giống như những nụ trên cành cây. có thể gặp ở lao tản mạn và hội chứng mô kẽ ở Nốt mờ nhỏ rải rác là những nốt 5-8mm lao kê, các hình ảnh này phản ánh tổn thương đường kính ranh giới rõ lao đang hoạt động [1], [4]. Nốt hạt kê là hình ảnh nốt mờ nhỏ 2-3 mm Hansell D.M và CS (2005) đã chụp HRCT cho đường kính. bệnh nhân lao phổi và đưa ra hơn 12 dấu hiệu Hang là một hình tròn lòng sáng cho thấy hình ảnh lao phổi hoạt động[3]. Tại So sánh hình ảnh của nhóm bệnh nhân bị Việt Nam chụp HRCT đã được sử dụng trong bệnh lao phổi AFB âm tính với hình ảnh HRCT chẩn đoán lao phổi AFB âm tính tại một số bệnh của nhóm lao phổi AFB dương tính và nhóm viện, trong đó có bệnh viện 198, Bộ công an. không lao. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm hình ảnh tổn thương của lao phổi AFB (-), lao phổi AFB (+), nhóm viêm phổi không lao trên HRCT. Bảng 3.1. Các hình thái tổn thương trên phim HRCT Lao phổi AFB (-) Lao phổi AFB (+) Nhóm không lao p n % n % n % Đông đặc tiểu thùy 87 81,3 16 48,5 72 88,9 0,000 Nốt nhỏ hạt kê 56 52,3 5 15,2 2 2,5 0,000 Nốt nhỏ trung tâm 44 41.1 19 57.6 8 9,9 0,000 tiểu thùy Cành cây nảy chồi 46 43,0 23 69,7 21 25,9 0,000 Hình ảnh hang 24 22,4 20 60,0 9 11,1 0,000 Xơ, vôi 41 38,3 17 51,5 16 19,8 0,002 Nốt nhỏ 79 73,8 24 72,7 28 34,6 0,000 6
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 492 - THÁNG 7 - SỐ 1&2 - 2020 Nhận xét: Những hình ảnh của lao phổi hoạt động như hình ảnh hang, cành cây nẩy chồi, nốt trung tâm tiểu thùy đều cao hơn hẳn ở nhóm lao phổi AFB dương tính. Kết quả có ý nghĩa thống kê với P0,05. 3.2. Độ nhạy, độ đặc hiệu của hình ảnh HRCT trong định hướng chẩn đoán lao phổi mới AFB (-) Bảng 3.3. Độ nhạy độ đặc hiệu của hình ảnh đông đặc tiểu thùy phổi Hình ảnh đông đặc Lao phổi AFB Không lao Se Sp PPV VPN tiểu thùy phổi (-)(n=107) (n=81) (CI95%) (CI95%) Có 87 72 81,3 11,1 54,7 31,0 Không 20 9 (72,6-88,2) (5,2-20,1) Nhận xét: Hình ảnh đông đặc tiểu thùy phổi có độ nhạy 81,3% ở nhóm lao phổi AFB âm tính, tuy nhiên độ đặc hiệu thấp với 11,1%. Bảng 3.4. Độ nhạy độ đặc hiệu của hình ảnh nốt nhỏ hạt kê Hình ảnh nốt Lao phổi AFB (-) Không lao Se Sp PPV VPN nhỏ hạt kê (n=107) (n=81) (CI95%) (CI95%) Có 56 2 52,3 97,5 96,6 60,8 Không 51 79 (42,5-62,1) (91,4-99,7) Nhận xét: Hình ảnh nốt nhỏ hạt kê có độ đặc hiệu 97,5% trong chẩn đoán lao phổi. Bảng 3.5. Độ nhạy độ đặc hiệu của hình ảnh nốt mờ nhỏ trung tâm tiểu thùy Lao phổi AFB (-) Không lao Nốt TTTT Se (CI95%) Sp (CI95%) PPV VPN (n=107) (n=81) Có 44 8 41,1 90,1 84,6 53,7 Không 63 73 (31,7-51,1) (81,5-95,6) Nhận xét: Hình ảnh nốt mờ nhỏ trung tâm tiểu thùy có độ đặc hiệu 90,1% trong chẩn đoán lao phổi. Bảng 3.6. Độ nhạy độ đặc hiệu của hình ảnh phá hủy hang Hình ảnh Lao phổi AFB (-) Không lao Se Sp PPV VPN có hang (n=107) (n=81) (CI95%) (CI95%) Có 24 9 22,4 88,9 72,7 46,5 Không 83 72 (14,9-31,5) (79,9-94,8) Nhận xét: Hình ảnh phá hủy hang có độ đặc hiệu 88,9%, độ nhạy 22,4% trong chẩn đoán lao phổi. Bảng 3.7. Độ nhạy độ đặc hiệu của hình ảnh cành cây nảy chồi Cành cây Lao phổi AFB (-) Không lao Se Sp PPV VPN nảy chồi (n=107) (n=81) (CI95%) (CI95%) Có 46 21 42,9 74,1 68,7 49,6 Không 61 60 (33,5-52,9) (63,1-83,2) Nhận xét: Hình ảnh cành cây nảy chồi có độ nhạy chẩn đoán lao là 42,9%, trong khi đó độ đặc hiệu là 74,1%. Bảng 3.8. Độ nhạy độ đặc hiệu của hình ảnh xơ vôi Hình ảnh Lao phổi AFB (-) Không lao Se Sp PPV VPN xơ vôi (n=107) (n=81) (CI95%) (CI95%) Có 41 16 38,3 80,3 71,9 49,6 Không 66 65 (29,1-48,2) (69,9-88,3) Nhận xét: Hình ảnh xơ vôi có độ đặc hiệu trong chẩn đoán lao là 80,3%. IV. BÀN LUẬN tâm tiểu thùy (41,1%), cành cây nẩy chồi Hình ảnh tổn thương trên HRCT ở bệnh nhân (43,0%), đông đặc tiểu thùy (81,3%), nốt nhỏ lao phổi AFB âm tính: gặp chủ yếu là nốt trung đường kính 5-8mm (73,8%), hang (22,4%) 7
- vietnam medical journal n01&2 - JULY - 2020 (Bảng 3.1). đoán lao là 80,3%, độ nhạy là 38,3%. Nghiên cứu của Naseem A cho thấy tổn Theo Lai FM và CS (1997) thì hình ảnh nốt thương trên cắt lớp vi tính độ phân giải cao của trung tâm tiểu thùy có độ nhạy 93% và độ đặc 50 bệnh nhân là: nốt trung tâm tiểu thùy chiếm hiệu 100% [1]. 92%, đông đặc tiểu thùy 84%, hang 76%, cây Hình ảnh cành cây nẩy chồi xuất hiện đặc nẩy chồi 68%, nghiên cứu của chúng tôi thấp trưng cho lao phổi lan tràn, có thể cũng là đặc hơn có thể do kỹ thuật hoặc do bỏ sót trong quá trưng cho lao phổi hoạt động, ở nhóm lao phổi trình đọc, hoặc cũng có thể tổn thương chưa âm tính tỷ lệ (49,5%). Theo Raniga và CS thật điển hình, và cũng có thể do nghiên cứu (2006) [8], cho thấy tổn thương nốt trung tâm của chúng tôi là thể lao AFB âm tính nên tổn tiểu thùy và cây nẩy chồi chiếm 80%, hang và thương không rộng, ít lan tràn. đông đặc tiểu thùy 64%, còn Naseem A và cs Bảng 3.2 So sánh kích thước hang của 2 thể (2008) cho thấy tổn thương phối hợp chiếm tỷ lệ lao trên HRCT cho thấy: gặp tỉ lệ cao nhất cao trong đó nốt trung tâm tiểu thùy và đông 37,5% kích thước hang < 1 cm ở nhóm lao phổi đặc tiểu thùy là 80% các hình ảnh này đều có độ AFB âm tính. Tương tự kích thước hang < 1cm nhậy và độ đặc hiệu cao trong chẩn doán lao phổi. cũng gặp nhiều nhất ở nhóm lao phổi AFB dương tính là 50%. Tuy nhiên sự khác biệt giữa V. KẾT LUẬN 2 nhóm không có ý nghĩa thống kê với P>0,05. - Hình ảnh tổn thương trên HRCT của nhóm Tỷ lệ tổn thương có hang trên HRCT của lao phổi AFB âm tính: hình ảnh nốt trung tâm nhóm lao phổi AFB âm tính là 22,4%, tỷ lệ này tiểu thùy (41,1%), cành cây nẩy chồi (43,0%), phù hợp với nhiều tác giả vì trong lao phổi âm hang (22,4%), nốt nhỏ dạng hạt kê (52,3%), tính sự phá hủy lan tràn là rất ít. Và tỷ lệ trên nốt 5-8mm (73,8%), đông đặc tiểu thùy cũng cho thấy giá trị của chụp cắt lớp vi tính độ (81,3%). Tỷ lệ nốt trung tâm tiểu thùy, cành cây phân giải cao trong chẩn đoán lao phổi AFB âm nẩy chồi, hang nhiều hơn so với nhóm viêm tính, tức là đã phát hiện được tổn thương mà phổi,khác biệt có ý nghĩa với p
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đặc điểm lâm sàng và hình ảnh chụp cắt lớp vi tính của xuất huyết não nguyên phát ở người cao tuổi
6 p | 76 | 8
-
Biến đổi giải phẫu phần sau vòng động mạch não trên hình ảnh chụp cắt lớp vi tính 64 dãy
7 p | 122 | 5
-
Đặc điểm lâm sàng và hình ảnh chụp cắt lớp vi tính chấn thương sọ não trẻ em tại Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng
9 p | 19 | 5
-
Đặc điểm khí thũng phổi trên hình ảnh chụp cắt lớp vi tính ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
4 p | 86 | 4
-
Một số đặc điểm hình thái tổn thương túi phình động mạch não trên hình ảnh chụp cắt lớp vi tính mạch máu não
7 p | 66 | 4
-
Đánh giá đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính, chụp mạch số hóa xóa nền túi phình động mạch não vỡ
7 p | 77 | 4
-
Điểm vôi hóa và hẹp mạch vành trên hình ảnh chụp cắt lớp vi tính 256 dãy ở bệnh nhân đau thắt ngực
10 p | 13 | 3
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và hình ảnh chụp cắt lớp vi tính ở 47 bệnh nhân tắc ruột, điều trị tại Bệnh viện Quân y 110
4 p | 7 | 3
-
Đặc điểm lâm sàng và hình ảnh chụp cắt lớp vi tính ở bệnh nhân nhồi máu não có tăng huyết áp
4 p | 37 | 3
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh chụp cắt lớp vi tính mạch máu não của bệnh nhân chảy máu não tiên phát có dấu hiệu “spot sign” dương tính
4 p | 5 | 3
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa huyết áp và gia tăng thể tích ổ máu tụ trên phim chụp cắt lớp vi tính não ở bệnh nhân đột quỵ chảy máu não trên lều
5 p | 84 | 3
-
Đặc điểm hình ảnh chụp cắt lớp vi tính ổ bụng trên 49 bệnh nhân chấn thương bụng kín có tổn thương tạng rỗng
5 p | 16 | 3
-
Hình ảnh chụp cắt lớp vi tính lồng ngực độ phân giải cao ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính đợt bùng phát tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên
6 p | 19 | 2
-
Giải phẫu bán phần trước đa giác willis trên hình ảnh chụp cắt lớp vi tính 256 dãy
8 p | 67 | 1
-
Nghiên cứu giải phẫu động mạch chủ bụng trên hình ảnh chụp cắt lớp vi tính đa dãy
8 p | 4 | 1
-
Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh chụp cắt lớp vi tính não của chảy máu não thất nguyên phát
4 p | 5 | 1
-
Khảo sát vị trí lỗ bướm khẩu cái với các mốc giải phẫu trong hốc mũi trên hình ảnh chụp cắt lớp vi tính
5 p | 1 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn