Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Số 1 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ HÌNH ẢNH CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH<br />
CỦA XUẤT HUYẾT NÃO NGUYÊN PHÁT Ở NGƯỜI CAO TUỔI<br />
Bùi Kim Dung*, Nguyễn Ngọc Hoành Mỹ Tiên**, Lê Đức Thắng***, Nguyễn Văn Trí****.<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Cơ sở: Xuất huyết não (XHN) là một thể bệnh rất nặng, có tỉ lệ tử vong cao, thường gặp tại các đơn vị đột<br />
quị và khoa hồi sức.<br />
Mục tiêu: Xác định các đặc điểm lâm sàng hình ảnh chụp cắt lớp vi tính của xuất huyết não. Tìm mối liên<br />
quan đặc điểm lâm sàng, hình ảnh chụp cắt lớp vi tính với tỉ lệ sống và tử vong của xuất huyết não nguyên phát<br />
ở người cao tuổi.<br />
Phương pháp: Mô tả cắt ngang tiền cứu. Nghiên cứu gồm 360 bệnh nhân, trong đó có 180 bệnh nhân là<br />
nhóm người cao tuổi so sánh với 180 bệnh nhân là nhóm dưới 60 tuổi ở bệnh viện Chợ Rẫy từ 9/2009 - 6/2010.<br />
Thu thập dữ liệu dựa vào khám lâm sàng và hình ảnh chụp cắt lớp vi tính lúc mới nhập viện. Số liệu được xử lý<br />
và phân tích bằng phần mềm SPSS 13.0.<br />
Kết quả: Đau đầu, hội chứng liệt ½ người chiếm tỉ lệ cao. Hội chứng tiểu não ở nhóm NCT chiếm cao có ý<br />
nghĩa thống kê so nhóm dưới 60 tuổi (p = 0,002). Nhóm sống: đa số xuất huyết não đơn thuần, có thể tích khối<br />
xuất huyết dưới 30 ml, khối xuất huyết có bờ đều, không di lệch đường giữa, Glasgow trung bình 13,18 2,21 (p<br />
< 0,001). Nhóm tử vong: đa số là xuất huyết não tràn máu não thất, thể tích khối xuất huyết đa số trên 60ml, bờ<br />
không đều, di lệch đường giữa, Glasgow trung bình là 6,41 2,82 (p < 0,001).<br />
Kết luận: Glasgow dưới 8, thể tích khối xuất huyết trên 60ml, xuất huyết nhu mô não tràn máu não thất, có<br />
di lệch đường giữa là những yếu tố tiên lượng nặng của bệnh.<br />
Từ khóa: Xuất huyết não.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
CLINICALCHARACTERISTICS AND IMAGES COMPUTED TOMOGRAPHY OF<br />
INTRACEREBRAL HEMORRHAGES ORIGINALLY HAPPENED IN THE ELDERLY.<br />
Bui Kim Dung, Nguyen Ngoc Hoanh My Tien, Le Duc Thang, Nguyen Van Tri<br />
* Y hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 – No.1 – 2012: 53 - 58<br />
Background: Intracerebral hemorrhage is a very severe sickness, high rate of death, often seen in the units in<br />
charge of stroke and intensive care department.<br />
Objective: Determine clinical characteristics and images computed tomography of intracerebral<br />
hemorrhages originally happened in the eldrely. Search for relationship between clinical characteristics and images<br />
computed tomography along with rate of living and rate of death of intracerebral hemorrhage at the group of old<br />
age people.<br />
Methods: Cross sectional study to investigate the prevalence. The research consists of 360 patients, among<br />
them there are 180 persons are of the group old age people compared to 180 patients who are under 60 years at<br />
Cho Ray Hospital from 9/ 2009 to 6/ 2010. Collection of data is basing on clinical examination and images taken<br />
* Trung tâm Y Khoa Medic, TP.HCM.<br />
** Bộ Môn Lão, ĐHYD TP. Hồ Chí Minh.<br />
*** Bệnh viện Thống Nhất, bộ môn Lão khoa, Đại Học Y Dược TP.HCM.<br />
Tác giả liên lạc: BS Bùi Kim Dung<br />
ĐT: 0909.242.065<br />
Email: bui_kimdung2002@yahoo.com<br />
<br />
54<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Số 1 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
from computer scanning processed layer cutting at the time the patient just entered the hospital. Statistics are<br />
managed, analyzed with the software SPSS 13.0.<br />
Results: Headache, syndrome hemiplegia the highest rate. Syndrome of small brain at the group of old age<br />
people of high rate has statistical meaning compared to the group of people who are under 60 years age (p = 0.002).<br />
The living group: mostly simple soft tissue intracerebral hemorrhage, volume of bulk of intracerebral hemorrhage<br />
mostly is below 30ml, bulk of intracerebral hemorrhage that has even border, it is not case of slanting from middle<br />
line. Glasgow average 13.18 2.21 (p < 0.001). The dead persons group: mostly hemorrhage intracerebral soft<br />
tissue blood overflow ventricle, volume of bulk of intracerebral hemorrhage mostly is over 60ml, bulk of cerebral<br />
hemorrhage that has border not even, slanting from middle line. Glasgow average 6.41 2.82 (p < 0.001).<br />
Conclusions: Glasgow under 8, volume of bulk of intracerebral hemorrhage is over 60ml, haemorrhage<br />
intracerebral soft tissue blood overflow ventricle, slanting from middle line are factor to predict seriousness of case<br />
of sickness.<br />
Keywords: Intracerebral hemorrhage.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Xuất huyết não (XHN) là một thể bệnh rất<br />
nặng của TBMMN, XHN tự phát chiếm 30–35%<br />
trong TBMMN, tỷ lệ tử vong cao, để lại nhiều di<br />
chứng nặng nề hơn so với các dạng khác của<br />
TBMMN(7,10) bệnh thường gặp ở người cao tuổi.<br />
Vấn đề đặt ra là những đặc điểm nào tác<br />
động mạnh đến tỷ lệ TBMMN dạng xuất huyết<br />
nguyên phát, có những điểm khác biệt nào giữa<br />
xuất huyết não ở bệnh nhân cao tuổi so với bệnh<br />
nhân dưới 60 tuổi và những sự khác biệt đó có<br />
hay không có liên quan đến bệnh cảnh lâm<br />
sàng, tỉ lệ sống và tử vong của xuất huyết não ở<br />
bệnh nhân cao tuổi và bệnh nhân dưới 60 tuổi.<br />
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Đặc điểm lâm<br />
sàng và hình ảnh chụp cắt lớp vi tính của xuất<br />
huyết não nguyên phát ở người cao tuổi”. Với<br />
mục tiêu:<br />
- Xác định các đặc điểm lâm sàng và hình<br />
ảnh chụp cắt lớp vi tính của xuất huyết não.<br />
- Liên quan đặc điểm lâm sàng, hình ảnh<br />
chụp cắt lớp vi tính với tỉ lệ sống và tử vong của<br />
xuất huyết não nguyên phát ở người cao tuổi.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
Dân số chọn mẫu<br />
Tất cả bệnh nhân XHN đang nằm điều trị<br />
tại khoa Nội thần kinh Bệnh viện Chợ Rẫy từ<br />
9/2009 - 6/2010 gồm 2 nhóm:<br />
<br />
Nhóm XHN ở người từ 60 tuổi trở lên gọi là<br />
nhóm người cao tuổi.<br />
Nhóm XHN ở người dưới 60 tuổi gọi là<br />
nhóm dưới 60 tuổi.<br />
<br />
Tiêu chuẩn chọn vào<br />
Chẩn đoán XHN dựa theo tiêu chuẩn chẩn<br />
đoán của tổ chức Y Tế Thế Giới là khởi phát<br />
bệnh đột ngột với các dấu hiệu thiếu sót thần<br />
kinh và CT scan không cản quang có hình ảnh<br />
xuất huyết não. Bệnh nhân có thời gian từ lúc<br />
khởi phát bệnh đến lúc khám lần đầu không quá<br />
72 giờ.<br />
Tiêu chuẩn loại ra<br />
Tất cả bệnh nhân XHN do sang chấn sọ não,<br />
XHN trong u, trong ổ nhồi máu, vỡ dị dạng<br />
mạch máu, do lao, do thuốc, bất thường đông<br />
máu hoặc số lượng tiểu cầu.<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
Nghiên cứu quan sát mô tả cắt ngang tiền<br />
cứu có tạo nhóm so sánh.<br />
Phương pháp chọn mẫu<br />
Chọn mẫu tiện ích, không xác suất. Số<br />
mẫu giữa 2 nhóm bệnh nhân xuất huyết não<br />
bằng nhau.<br />
Phương pháp thu thập số liệu<br />
Khai thác bệnh sử, hồ sơ bệnh liên quan,<br />
thăm khám ghi nhận các kết quả xét nghiệm<br />
<br />
55<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Số 1 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
và hình ảnh chụp cắt lớp vi tính não. Thông<br />
tin thu thập theo mẫu bệnh án thống nhất.<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Tình hình chung về các đối tượng nghiên<br />
cứu<br />
Bảng 1. Phân bố giới tính theo lớp tuổi:<br />
Giới<br />
<br />
60 tuổi<br />
<br />
< 60 tuổi<br />
<br />
60-69 70-79 80 Tổng < 40 40-49 50-59 Tổng<br />
55<br />
32<br />
16<br />
103<br />
16<br />
45<br />
54<br />
115<br />
Nam<br />
(58,5) (62,7) (45,7) (57,2) (76,2) (73,8) (55,1) (63,9)<br />
39<br />
19<br />
19<br />
77<br />
5<br />
16<br />
44<br />
65<br />
Nữ<br />
(41,5) (37,3) (54,3) (42,8) (23,8) (26,2) (44,9) (36,1)<br />
Tổng 94<br />
51<br />
35<br />
180<br />
21<br />
61<br />
98<br />
180<br />
2<br />
2<br />
p<br />
= 2,593, p = 0,274<br />
= 7,239, p = 0,027<br />
<br />
Một số đặc điểm lâm sàng<br />
<br />
60 tuổi < 60 tuổi Tổng<br />
144 (80,0) 151 (83,9) 295 (81,9)<br />
87 (48,3) 96 (53,3) 183 (50,8)<br />
53 (29,4) 70 (38,9) 123 (34,2)<br />
12 (6,7) 12 (6,7) 24 (6,7)<br />
<br />
P<br />
0,337<br />
0,343<br />
0,059<br />
1,000<br />
<br />
139 (77,2) 142 (78,9) 281 (78,1) 0,702<br />
47 (26,1) 51 (28,3) 98 (27,2) 0,636<br />
114 (63,3) 110 (61,1) 224 (62,2) 0,664<br />
<br />
Các triệu chứng thực thể<br />
Bảng 3. Các triệu chứng thực thể<br />
Triệu chứng<br />
60 tuổi < 60 tuổi Tổng<br />
Tổn thương thần 92 (51,1) 91 (50,6)<br />
183<br />
kinh sọ<br />
(50,8)<br />
Hội chứng liệt ½ 148 (82,2) 155 (86,1) 303<br />
người<br />
(84,2)<br />
Hội chứng tiểu<br />
12 (6,7)<br />
1 (0,6) 13 (3,6)<br />
não<br />
Hội chứng màng 100 (55,6) 99 (55,0)<br />
199<br />
não<br />
(55,3)<br />
Không triệu chứng 12 (6,7) 15 (8,3) 27 (7,5)<br />
<br />
P<br />
0,916<br />
0,312<br />
0,002<br />
0,916<br />
0,548<br />
<br />
Một số đặc điểm về hình chụp cắt lớp vi<br />
tính xuất huyết não<br />
Vị trí xuất huyết não<br />
Bảng 4. Vị trí khối xuất huyết<br />
Vị trí<br />
Nhân bèo<br />
Đồi thị<br />
Bao trong<br />
<br />
56<br />
<br />
Lan tỏa nhiều vùng ( 2)<br />
<br />
60 tuổi < 60 tuổi<br />
3 (1,7)<br />
6 (3,3)<br />
16 (8,9) 26 (14,4)<br />
10 (5,6) 16 (8,9)<br />
11 (6,1)<br />
3 (1,7)<br />
65 (36,1) 32 (17,8)<br />
<br />
Tổng<br />
9 (2,5)<br />
42 (11,7)<br />
26 (7,2)<br />
14 (3,9)<br />
97 (26,9)<br />
<br />
2 = 23,876, p = 0,001<br />
<br />
Thể tích khối xuất huyết<br />
Bảng 5. Thể tích khối xuất huyết<br />
Thể tích<br />
Độ 1 (< 30ml)<br />
Độ 2 (30 –<br />
60ml)<br />
<br />
60 tuổi<br />
99 (55,0)<br />
<br />
< 60 tuổi<br />
125 (69,4)<br />
<br />
Tổng<br />
224 (62,2)<br />
<br />
57 (31,7)<br />
<br />
31 (17,2)<br />
<br />
88 (24,4)<br />
<br />
24 (13,3)<br />
24 (13,3)<br />
48 (13,3)<br />
Độ 3 ( 60ml)<br />
Tổng<br />
180<br />
180<br />
360<br />
Trung bình 22,97 19,21 20,84 20,16 21,91 19,69<br />
<br />
2 = 10,70; p = 0,005<br />
<br />
Các triệu chứng cơ năng<br />
Bảng 2. Các triệu chứng cơ năng<br />
Triệu chứng<br />
Đau đầu<br />
Nôn<br />
Chóng mặt<br />
Co giật<br />
Khiếm khuyết thần<br />
kinh<br />
Rối loạn ngôn ngữ<br />
Rối loạn ý thức<br />
<br />
Vị trí<br />
Nhân đuôi<br />
Thùy não<br />
Thân não<br />
Tiểu não<br />
<br />
60 tuổi < 60 tuổi Tổng<br />
41 (22,8) 49 (27,2) 90 (25,0)<br />
27 (15,0) 36 (20,0) 63 (17,5)<br />
7 (3,9)<br />
12 (6,7) 19 (5,3)<br />
<br />
Liên quan đặc điểm lâm sàng và hình<br />
chụp cắt lớp vi tính với tỷ lệ sống và tử<br />
vong:<br />
Tỉ lệ sống và tử vong<br />
Nhóm NCT XHN có tỉ lệ sống là 76,7%, tử<br />
vong là 23,33%. Nhóm dưới 60 tuổi XHN có tỉ lệ<br />
sống là 77,2%, tử vong là 22,8%.<br />
Điểm Glasgow lúc vào viện với tình trạng<br />
sống và tử vong<br />
Bảng 6. Điểm Glasgow và tình trạng sống và tử<br />
vong<br />
< 60 tuổi<br />
60 tuổi<br />
Điểm<br />
Glasgow Nhóm Tử Tổng Nhóm Tử Tổng<br />
sống vong<br />
sống vong<br />
3 – 8đ<br />
12<br />
33<br />
45<br />
10<br />
34<br />
44<br />
(8,7) (78,6) (25,0) (7,2) (82,9) (24,4)<br />
> 8đ<br />
126<br />
9<br />
135<br />
129<br />
7<br />
136<br />
(91,3) (21,4) (75,0) (92,8) (17,1) (75,6)<br />
Tổng<br />
138<br />
42<br />
180<br />
139<br />
41<br />
180<br />
2<br />
<br />
2<br />
<br />
= 83,85; p < 0,001 = 98,32; p < 0,001<br />
Trung bình 12,85 6,55 11,38 13,51 6,27 11,86<br />
2,20 2,73 3,54 2,17 2,92 3,85<br />
F Anova = 234,49;<br />
F Anova = 297,16;<br />
p < 0,001<br />
p < 0,001<br />
<br />
Thể tích khối xuất huyết với tình trạng sống<br />
và tử vong của bệnh nhân<br />
Bảng 7. Thể tích khối xuất huyết với tỉ lệ sống và tử<br />
vong<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Số 1 * 2012<br />
< 60 tuổi<br />
<br />
60 tuổi<br />
Thể tích Nhóm<br />
Tử<br />
sống vong<br />
90<br />
9<br />
< 30<br />
(90,9) (9,1)<br />
45<br />
12<br />
30 – 60<br />
(78,9) (21,1)<br />
3<br />
21<br />
60<br />
(12,5) (87,5)<br />
<br />
Tổng<br />
99<br />
(100)<br />
57<br />
(100)<br />
24<br />
(100)<br />
<br />
2<br />
<br />
P<br />
<br />
Nhóm<br />
Tử<br />
Tổng<br />
sống vong<br />
115<br />
10<br />
125<br />
(92,0) (8,0) (100)<br />
22<br />
9<br />
31<br />
(71,0) (29,0) (100)<br />
2<br />
22<br />
24<br />
(8,3) (91,7) (100)<br />
2<br />
<br />
= 108,35;<br />
p < 0,001<br />
<br />
= 142,77;<br />
p < 0,001<br />
<br />
Hình dạng khối xuất huyết với tình trạng sống<br />
và tử vong<br />
Bảng 8. Hình dạng khối xuất huyết với tỉ lệ sống và<br />
tử vong<br />
60 tuổi<br />
Hình dạng Nhóm Tử<br />
sống vong<br />
109<br />
9<br />
Bờ đều<br />
(92,4) (7,6)<br />
29<br />
33<br />
Bờ không<br />
đều<br />
(46,8) (53,2)<br />
138<br />
42<br />
Tổng<br />
(76,7) (23,3)<br />
<br />
< 60 tuổi<br />
Nhóm Tử<br />
sống vong<br />
118<br />
122<br />
10<br />
(100) (92,1) (7,6)<br />
62<br />
17<br />
31<br />
(100) (35,4) (64,6)<br />
180<br />
139<br />
41<br />
(100) (77,2) (22,8)<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
2<br />
<br />
= 80,981;<br />
p < 0,001<br />
<br />
P<br />
<br />
Tổng<br />
132<br />
(100)<br />
48<br />
(100)<br />
180<br />
(100)<br />
<br />
2<br />
<br />
= 92,221;<br />
p < 0,001<br />
<br />
Sự di lệch đường giữa với tình trạng sống và tử<br />
vong<br />
Bảng 9. Sự di lệch đường giữa với tình trạng sống<br />
và tử vong<br />
< 60 tuổi<br />
60 tuổi<br />
Di lệch<br />
đường Nhóm<br />
Tử<br />
Nhóm<br />
Tử<br />
Tổng<br />
Tổng<br />
giữa<br />
sống vong<br />
sống vong<br />
Không<br />
Có<br />
Tổng<br />
<br />
116<br />
(92,8)<br />
22<br />
(40,0)<br />
138<br />
(76,7)<br />
<br />
9<br />
(7,2)<br />
33<br />
(60,0)<br />
42<br />
(23,3)<br />
2<br />
<br />
P<br />
<br />
= 83,05;<br />
p < 0,001<br />
<br />
125<br />
(100)<br />
55<br />
(100)<br />
180<br />
(100)<br />
<br />
121<br />
(91,7)<br />
18<br />
(37,5)<br />
139<br />
(77,2)<br />
<br />
11<br />
(8,3)<br />
30<br />
(62,5)<br />
41<br />
(22,8)<br />
<br />
132<br />
(100)<br />
48<br />
(100)<br />
180<br />
(100)<br />
<br />
2<br />
<br />
= 106,26;<br />
p < 0,001<br />
<br />
Loại xuất huyết não với tình trạng sống và tử<br />
vong<br />
Bảng 10. Loại xuất huyết não với tình trạng sống và<br />
tử vong<br />
< 60 tuổi<br />
60 tuổi<br />
Loại XHN Nhóm Tử<br />
Nhóm Tử<br />
Tổng<br />
Tổng<br />
sống vong<br />
sống vong<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
60 tuổi<br />
Loại XHN Nhóm Tử<br />
Tổng<br />
sống vong<br />
XHN<br />
70<br />
8<br />
78<br />
đơn thuần (89,7) (10,3) (100)<br />
XHN<br />
68<br />
34<br />
102<br />
tràn máu<br />
(66,7) (33,3) (100)<br />
não thất<br />
138<br />
42<br />
180<br />
Tổng<br />
(76,7) (23,3) (100)<br />
2<br />
P<br />
= 38,82; p < 0,001<br />
<br />
< 60 tuổi<br />
Nhóm Tử<br />
Tổng<br />
sống vong<br />
75<br />
6<br />
81<br />
(92,6) (7,4) (100)<br />
64<br />
35<br />
99<br />
(64,6) (35,4) (100)<br />
139<br />
41<br />
180<br />
(77,2) (22,8) (100)<br />
2<br />
<br />
= 47,86; p < 0,001<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Tình hình chung về các đối tượng nghiên<br />
cứu<br />
Tuổi và giới<br />
Nhóm NCT: tuổi trung bình: 70,62 8,72,<br />
nhóm tuổi bị XHN cao nhất từ 60-79 (52,2%)<br />
trong đó nam bị XHN cao hơn nữ, qua 80 tuổi tỉ<br />
lệ nam XHN thấp hơn nữ. Trong khi đó ở nhóm<br />
dưới 60 tuổi: tuổi trung bình: 49,01 7,18, nhóm<br />
tuổi bị XHN cao nhất từ 50-59 (54,4%), giới tính<br />
ở các lớp tuổi khác nhau có ý nghĩa thống kê (p<br />
= 0,027), tuổi càng thấp tỉ lệ XHN ở nam càng<br />
cao hơn nữ.<br />
<br />
Tiền sử uống rượu<br />
Nhóm cao tuổi XHN có tiền sử uống rượu<br />
mỗi ngày lượng nhiều chiếm tỉ lệ 10,6% thấp<br />
hơn so nhóm dưới 60 tuổi 32,2% (P < 0,001).<br />
<br />
Một số đặc điểm lâm sàng(5,6,8,12,13)<br />
Các triệu chứng cơ năng: đau đầu chiếm tỉ lệ<br />
cao nhất (80,0%), co giật tỉ lệ thấp nhất (6,7%).<br />
Các triệu chứng thực thể: Hội chứng liệt ½<br />
người chiếm cao nhất, chưa phát hiện triệu<br />
chứng thực thể chiếm thấp nhất (p > 0,05). Riêng<br />
hội chứng tiểu não nhóm NCT chiếm cao hơn so<br />
với nhóm dưới 60 tuổi (p = 0,002).<br />
Huyết áp tâm thu lúc nhập viện: Nhóm NCT<br />
XHN có HATT giai đoạn II chiếm (82,8%) cao<br />
hơn nhóm dưới 60 tuổi (64,4%) (p < 0,001).<br />
<br />
57<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
Huyết áp tâm trương lúc nhập viện: Nhóm<br />
NCT XHN có huyết áp tâm trương giai đoạn I, II<br />
thấp hơn nhóm dưới 60 tuổi (p = 0,007).<br />
<br />
Một số đặc điểm về hình chụp cắt lớp vi<br />
tính xuất huyết não(2,3,4,9,10,11,14,15).<br />
Vị trí xuất huyết não<br />
Nhóm NCT vị trí xuất huyết não chiếm cao<br />
nhất là lan tỏa nhiều vùng (hơn 2 vùng) 36,1%,<br />
kế đó theo thứ tự giảm dần là: nhân bèo (22,8%),<br />
đồi thị (15%), thùy não (8,9%), tiểu não (6,1%),<br />
thân não (5,6%), bao trong (3,9%) và ít gặp nhất<br />
là nhân đuôi (1,7%).<br />
Nhóm dưới 60 tuổi vị trí xuất huyết não<br />
chiếm cao nhất là nhân bèo (27,2%), kế đó theo<br />
thứ tự giảm dần là: đồi thị (20%), lan tỏa nhiều<br />
vùng (17,8%), thùy não (14,4%), thân não (8,9%),<br />
bao trong (6,7%), nhân đuôi (3,3%) và ít gặp<br />
nhất là tiểu não (1,7%). Sự khác biệt ở 2 nhóm<br />
tuổi với p = 0,001.<br />
<br />
Thể tích khối xuất huyết<br />
Nhóm NCT thể tích khối xuất huyết trung<br />
bình (22,97 19,21) cao hơn nhóm dưới 60 tuổi<br />
(20,84 20,16), khối xuất huyết độ 1 cao nhất, tỉ<br />
lệ giảm dần ở độ 2, ít nhất là độ 3.<br />
Nhóm dưới 60 tuổi thể tích khối xuất huyết<br />
độ 1 chiếm cao nhất 69,4%, tỉ lệ giảm dần ở độ 2<br />
(17,2%), ít nhất độ 3 (13,3%). Sự khác biệt có ý<br />
nghĩa thống kê với p = 0,005.<br />
<br />
Liên quan đặc điểm lâm sàng và hình ảnh<br />
xuất huyết não với tỷ lệ sống và tử vong<br />
Tỉ lệ sống và tử vong<br />
Nhóm NCT XHN có tỉ lệ sống là 76,7%; tử<br />
vong là 23,33%. Nhóm dưới 60<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Số 1 * 2012<br />
Nhóm BN tử vong có Glasgow trung bình<br />
6,55 2,73, trong đó Glasgow từ 3 đến 8 chiếm<br />
78,6%;<br />
Glasgow trên 8 điểm chiếm 21,4% (p < 0,001).<br />
<br />
Thể tích khối xuất huyết với tình trạng sống<br />
và tử vong<br />
Nhóm sống đa số có thể tích khối xuất huyết<br />
dưới 30 ml, ngược lại nhóm tử vong đa số có thể<br />
tích khối xuất huyết trên 60ml.<br />
Hình dạng khối xuất huyết với tình trạng sống<br />
và tử vong<br />
Nhóm sống đa số khối xuất huyết có bờ đều<br />
(92,4%), khác biệt có ý nghĩa so với nhóm tử<br />
vong, khối xuất huyết đa số có bờ không đều.<br />
Sự di lệch đường giữa với tình trạng sống và tử<br />
vong<br />
Nhóm sống đa số không di lệch đường giữa<br />
(92,8%), khác biệt có ý nghĩa so nhóm tử vong<br />
đa số có di lệch đường giữa (60,0%).<br />
Loại xuất huyết não với tình trạng sống và tử<br />
vong<br />
Nhóm sống có xuất huyết nhu mô não đơn<br />
thuần chiếm cao hơn (89,7%) so xuất huyết nhu<br />
mô não tràn máu não thất (66,7%), khác biệt có ý<br />
nghĩa so với nhóm tử vong đa số là xuất huyết<br />
nhu mô não có tràn máu não thất .<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
Qua nghiên cứu 360 bệnh nhân bị xuất huyết<br />
não gồm hai nhóm người cao tuổi và dưới 60<br />
tuổi tại khoa nội thần kinh bệnh viện Chợ Rẫy,<br />
chúng tôi rút ra một số kết luận như sau:<br />
Đau đầu, khiếm khuyết thần kinh, rối loạn ý<br />
thức, là triệu chứng thường gặp trong XHN.<br />
<br />
tuổi BN XHN tỉ lệ sống là 77,2%; tử vong là<br />
22,8%.<br />
<br />
Chụp cắt lớp vi tính là tiêu chuẩn vàng xác<br />
định xuất huyết não và giúp tiên lượng bệnh.<br />
<br />
Điểm Glasgow lúc vào viện với tình trạng<br />
sống và tử vong<br />
Nhóm BN sống có Glasgow trung bình 12,85<br />
2,20, trong đó Glasgow từ 3 đến 8 chiếm 8,7%,<br />
Glasgow trên 8 điểm chiếm 91,3%.<br />
<br />
Glasgow dưới 8, thể tích khối xuất huyết<br />
trên 60ml, xuất huyết nhu mô não tràn máu não<br />
thất, có di lệch đường giữa là những yếu tố tiên<br />
lượng nặng của bệnh.<br />
<br />
58<br />
<br />