intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị nơ vi hắc tố bẩm sinh vùng mặt bằng phương pháp giãn da tự nhiên

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

5
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết nhằm mô tả đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị nơ vi hắc tố bẩm sinh vùng mặt bằng phương pháp giãn da tự nhiên. Nghiên cứu được thực hiện trên 40 bệnh nhân (19 nam và 21 nữ) với 42 khối nơ vi từ 7/2015 đến 7/2020 tại khoa Phẫu thuật tạo hình - Bệnh viện Xanh Pôn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị nơ vi hắc tố bẩm sinh vùng mặt bằng phương pháp giãn da tự nhiên

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ 2 - 2020 V. KẾT LUẬN reduced osteoblast activity in mice. Osteoporosis International. 2016;27(4):1559-1568. Qua các phân tích của mình, chúng tôi nhận 3. Ulrich S, Hersberger M, Fischler M, et al. Bone thấy sự giảm MĐX rõ rệt ở nhóm bệnh nhân TBS mineral density and secondary có tím so với nhóm bệnh nhân TBS không có hyperparathyroidism in pulmonary hypertension. tím. Các yếu tố liên quan ảnh hưởng đến tình The open respiratory medicine journal. 2009;3:53. 4. Xing W, Lv X, Gao W, et al. Bone mineral trạng này ở nhóm bệnh nhân TBS tím bao gồm: density in patients with chronic heart failure: a đa hồng cầu, chỉ số khối cơ thể, phân suất tống meta-analysis. Clinical interventions in aging. máu thất trái, áp lực động mạch phổi, nồng độ 2018;13:343. Oxy máu. Trong đó, mối tương quan giữa nồng 5. Bendaly EA, DiMeglio LA, Fadel WF, Hurwitz RA. Bone density in children with single ventricle độ oxy trong máu và MĐX được thể hiện chưa physiology. Pediatric cardiology. 2015;36(4):779-785. chặt chẽ và không thể khẳng định có tồn tại mối 6. Lan NTN. Loãng xương, Bệnh học nội khoa. Hà quan hệ nhân quả trực tiếp. Nội: Nhà xuất bản y học;2012. 7. Lloyd JT, Alley DE, Hawkes WG, Hochberg TÀI LIỆU THAM KHẢO MC, Waldstein SR, Orwig DL. Body mass index 1. Kim HY, Kim SY, Lee H-Y, et al. Oxygen- is positively associated with bone mineral density Releasing Microparticles for Cell Survival and in US older adults. Archives of osteoporosis. Differentiation Ability under Hypoxia for Effective 2014;9(1):175. Bone Regeneration. Biomacromolecules. 8. Kandil ME, Elwan A, Hussein Y, Kandeel W, 2019;20(2):1087-1097. Rasheed M. Ghrelin levels in children with 2. Oikonomidou P, Casu C, Yang Z, et al. congenital heart disease. Journal of tropical Polycythemia is associated with bone loss and pediatrics. 2009;55(5):307-312. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ NƠ VI HẮC TỐ BẨM SINH VÙNG MẶT BẰNG PHƯƠNG PHÁP GIÃN DA TỰ NHIÊN Đặng Văn Thành*, Nguyễn Bắc Hùng*, Phạm Thị Việt Dung*, Tạ Thị Hồng Thúy* TÓM TẮT điều trị nơ vi hắc tố vùng mặt. Tuy nhiên kỹ thuật cần sự kiên trì của cả bệnh nhân cùng phẫu thuật viên. 5 Bài báo nhằm mô tả đặc điểm lâm sàng và kết quả Từ khóa: Nơ vi hắc tố bẩm sinh, giãn da tự nhiên điều trị nơ vi hắc tố bẩm sinh vùng mặt bằng phương (cắt dần). pháp giãn da tự nhiên. Nghiên cứu được thực hiện trên 40 bệnh nhân (19 nam và 21 nữ) với 42 khối nơ SUMMARY vi từ 7/2015 đến 7/2020 tại khoa Phẫu thuật tạo hình - Bệnh viện Xanh Pôn. Kết quả cho thấy đặc điểm nơ CLINICAL AND TREATMENT OUTCOME OF vi hắc tố bẩm sinh vùng mặt trên 40 bệnh nhân hình CONGENITAL MELANOCYTIC NEVI OF THE tròn - bầu dục hay gặp nhất (69%), màu đen FACE BY SERIAL EXCISION (78,6%), rậm long (71,4%), vị trí hay gặp nhất là This article aims to describe clinical and treatment vùng má (64,3%). Nơ vi với kích thước nhỏ (12cm) serial excision. Our study was performed in 40 chiếm 11,9%. Thực hiện phẫu thuật cho 21 bệnh patients (18 males and 22 females) with 42 nevi from nhân với 22 khối nơ vi sử dụng kỹ thuật giãn da tự July 2015 to July 2020 at the Plastic and Aesthetic nhiên. 19/22 khối nơ vi đã được lấy bỏ hoàn Surgeryof Saint-Paul Hospital. It was showed that toàn:phẫu thuật 1 lần 11/19 nơ vi (57,9%), 2 lần congenital melanocytic nevi of the face are usually 5/19nơ vi (26,3%), 3 lần 2/19nơ vi (10,5%) và duy round or oval (69%), black (78.6%), hairy (71.4%), nhất 1 nơ vi (5,3%) cần đến 4 lần phẫu thuật. Kết quả especially on the cheeck (64.3%). According to Gur gần tốt 91,7%, trung bình 8,3%. Sau khi loại bỏ hoàn and Zyker’s classification, group I with small lesions toàn thương tổn 3-6 tháng, kết quảtốt 88,9%, trung (12cm) occupied 11.9%. 21 nhiên là kỹ thuật đơn giản, an toàn, hiệu quả đối với patients with 22 nevi were treated by serial excision. 19 nevi had completely been removed: 11/19 nevi (57,9%) were removed in 1 reconstructive stage, 5/19 *Trường Đại học Y Hà Nội. nevi (26,3%) were removed in 2 reconstructive Chịu trách nhiệm chính: Đặng Văn Thành stages, 2/19 nevi (10,5%) were removed in 3 Email:dangvanthanh6789@gmail.com reconstructive stages and only 1/19 nevi (5,3%) was Ngày nhận bài: 23/10/2020 removed in 4 reconstructive stages. The results were Ngày phản biện khoa học: 9/11/2020 close to be good in 91.7% of cases, average in 8.3% Ngày duyệt bài: 23/11/2020 of cases. After lesions are completely removed for 3-6 17
  2. vietnam medical journal n02 - DECEMBER - 2020 months, the results were good in 88.9% of cases, mỹ cao, không gây thiệt hại thêm cho các vùng average in 11.9% of cases. Serial excion is a simple, da lân cận, không cần đến kĩ thuật ghép da hay safe and effective technique for treating outcome of sử dụng vạt, tránh được những nhược điểm của facial congenital melanocytic nevi. However, applying this method needs the patience from both patients các kĩ thuật này như da ghép sậm màu hay sẹo and the surgeons. kém thẩm mỹ, hướng sẹo cuối cùng có thể đưa Keywords: Congenital melanocytic nevi, serial về theo nếp nhăn tự nhiên, giúp che giấu sẹo tốt excision. hơn. Do đó, đây là phương pháp tốt thường I. ĐẶT VẤN ĐỀ được lựa chọn để điều trị các CMN vùng mặt. 3 Trên thế giới và Việt Nam có rất nhiều tác giả Nơ vi hắc tố bẩm sinh (Congenital Melanocytic nghiên cứu về đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học Nevi-CMN) là một trong các tổn thương da hay và điều trị nơ vi hăc tố bẩm sinh nhưng chủ yếu gặp nhất ở trẻ sơ sinh. Nó đặc trưng bởi sự tăng là nơ vi hắc tố nói chung của cơ thể mà không sinh lành tính của tế bào nơ vi - một loại tế bào tập trung vào vùng mặt. Vì vậy, chúng tôi thực có cùng nguồn gốc từ đỉnh thần kinh giống như hiện nghiên cứu này với mục tiêu: Mô tả đặc tế bào hắc tố. CMN thường xuất hiện từ lúc mới sinh, một số trường hợp xuất hiện trong vòng điểm lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị nơ vi hai đến ba năm đầu đời, tỉ lệ phát hiện ở trẻ sơ hắc tố bẩm sinh vùng mặt bằng phương pháp sinh khá phổ biến, từ 1- 6%. Nơ vi hắc tố bẩm giãn da tự nhiên. sinh khổng lồ (Giant Congenital Melanocytic II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nevi-GCMN) xuất hiện với tần xuất thấp hơn, 2.1. Đối tượng nghiên cứu. Nghiên cứu 1/20000 trẻ sơ sinh1. Bên cạnh nguy cơ chuyển gồm 40 bệnh nhân nhằm nghiên cứu đặc điểm dạng thành ung thư hắc tố, CMN còn gây mất lâm sàng, trong đó có 8 bệnh nhân tiến cứu và thẩm mỹ, ảnh hưởng đến cả tâm lí của bệnh 32 bệnh nhân được hồi cứu qua hồ sơ bệnh án nhân cũng như người thân. Trong đó những tại khoa Phẫu thuật tạo hình-Bệnh viện Đa khoa CMN vùng mặt được quan tâm đặc biệt với tỉ lệ Xanh Pôn thời gian từ tháng 7/2015 đến tháng bệnh nhân đến khám và điều trị là cao nhất 2. Có 7/2020. Thực hiện phẫu thuật cho 21/40 bệnh nhiều phương pháp điều trị nơvi hắc tố bẩm sinh nhân bằng phương pháp giãn da tự nhiên nhằm bao gồm các phương pháp phẫu thuật và không đánh giá kết quả điều trị. phẫu thuật. Các phương pháp không phẫu thuật 2.2. Phương pháp nghiên cứu. Các bệnh gồm có mài da, nạo da, lột da bằng hóa chất, nhân trong nhóm nghiên cứu được khám, lấy số laser, đốt điện chỉ loại bỏ một phần các tế bào liệu theo một bệnh án nghiên cứu mẫu bao gồm: trên bề mặt nông của nơ vi chứ không thể loại - Hỏi bệnh và khám lâm sàng: tuổi, giới, tuổi bỏ hoàn toàn các tế bào nơ vi, do đó ít làm thay phát hiện bệnh, tiền sử gia đình, số lượng, vị trí, đổi nguy cơ ung thư hóa. Phẫu thuật cho phép màu sắc, kích thước, độ rậm lông của nơ vi hắc loại bỏ được hoàn toàn các tế bào nơ vi. Giãn da tố bẩm sinh vùng mặt. tự nhiên là phương pháp giãn da dựa vào sức - Tiến hành phẫu thuật: tuổi bắt đầu phẫu căng bề mặt da sau phẫu thuật, được thực hiện thuật, số lần phẫu thuật, vị trí đường rạch da, theo phương pháp cắt khâu đơn giản một hoặc các phương pháp phối hợp. nhiều lần liên tiếp. Phương pháp này có nhiều ưu - Theo dõi kết quả phẫu thuật: điểm như phẫu thuật nhanh, chi phí thấp, thẩm + Kết quả gần (10-14 ngày sau mổ). Bảng 2.1. Thang điểm đánh giá kết quả điều trị gần. 1 điểm 2 điểm 3 điểm Tình trạng chảy máu Chảy máu nhiều Chảy máu ít Không chảy máu Tình trạng nhiễm trùng NT toàn thân NT tại chỗ Không NT Tình trạng hoại tử >1cm 2mm
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ 2 - 2020 Xếp loại kết quả xa: tốt (8-9 điểm), trung nơ vi cần hơn 1 lần phẫu thuật, 72,8% tổn bình (6-7 điểm), kém (3-5 điểm). thương được cắt bỏ từ phía ngoại vi. 19 nơ vi đã được loại bỏ hoàn toàn thương tổn. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 3.2. Số lần phẫu thuật để loại bỏ Trong 40 bệnh nhân nghiên cứu có 19 nam hoàn toàn thương tổn (n=19). (47,5%) và 21 nữ (52,5%). Độ tuổi trung bình là Số lần phẫu thuật Số nơ vi Tỉ lệ (%) 7,48±5.88 tuổi, không có yếu tố gia đình, hầu 1 lần 11 57,9 hết được phát hiện ngay sau sinh (95%). 38 2 lần 5 26,3 bệnh nhân (95%) chỉ có 1 CMN vùng mặt, 2 3 lần 2 10,5 bệnh nhân có 2 CMN vùng mặt (5%), tổng cộng 4 lần 1 5,3 có 42 CMN. Kết quả gần được theo dõi, đánh giátrong 36 CMN thường có các đặc điểm: hình dạng tròn lần phẫu thuật trên 22 nơ vi. Không trường hợp tới bầu dục (69%), màu đen (78,6%), rậm lông nào có biến chứng chảy máu, nhiễm trùng, hoặc (71,4%), gồ lên mặt da (50%), gặp nhiều ở má hoại tử. Có 8,3% trường hợp chậm liền vết mổ, (64,3%). về tình trạng biến dạng gần ngay sau mổ, có Bảng 3.1. Các đặc điểm của CMN vùng mặt 8,3% trường hợp biến dạng mức độ nhiều, (n=42). 19,5% trường hợp biến dạng mức độ ít. Kết quả Số Tỉ lệ Đặc điểm gần đạt tốt với 33/36 (91,7%) trường hợp, đạt CMN (%) trung bình với 3/36 (8,3%) trường hợp, không Đen 33 78,6 có trường hợp đạt kết quả kém. Màu sắc Nâu 7 16,7 Bảng 3.3. Kết quả gần (n=36). Xanh 2 4,7 Số lần Tròn 10 23,8 Tỉ lệ Hình Kết quả gần phẫu Bầu dục 19 45,2 (%) dạng thuật Không xác định 13 31,0 Tình trạng Liền tốt 33 91,7 Nhiều 15 35,7 liền thương Độ rậm Chậm liền 3 8,3 Ít 15 35,7 lông Tình trạng Nhiều 3 8,3 Bình thường 12 28,6 biến dạng Ít 7 19,5 Gồ lên 21 50 gần Độ gồ Không biến dạng 26 72,2 Phẳng 21 50 Xếp loại kết Tốt 33 91,7 Kích 3cm, 12cm 5 11,9 giá trong 18/19 nơ vi đã được loại bỏ hoàn toàn Trán 14 33,3 thương tổn. Một số biến chứng xa được thấy như Mũi 7 16,7 sẹo giãn > 2mm (11,1%), co kéo hốc tự nhiên Mắt 13 31,0 mức độ ít (11,1%). 83,3% trường hợp bệnh Má 27 64,3 nhân và/ hoặc bố mẹ bệnh nhân cảm thấy hài Vị trí nơ Môi trên 3 7,1 lòng nhiều, 16,7 % trường hợp hài lòng mức độ vi Môi dưới 2 4,8 trung bình. Xếp loại kết quả đạt tốt với 16/18 Cằm 2 4,8 (88,9%) trường hợp, trung bình với 2/18 Tai 3 7,1 (11,1%) trường hợp, không có trường hợp đạt Cổ 1 2,4 kết quả kém. Chiếm số 1 đơn vị 24 57,1 Bảng 3.5. Kết quả xa 3-6 tháng sau phẫu đơn vị 2 đơn vị 12 28,6 thuật loại bỏ hoàn toàn thương tổn (n =18). giải phẫu >=3 đơn vị 6 14,3 Số nơ Tỉ lệ vùng mặt Kết quả xa vi (%) Không phát hiện các dấu hiệu bất thường, Tình trạng Mảnh 2mm 2 11,1 khối nơ vi được điều trị bằng phương pháp giãn Tình trạng Không co kéo 16 88,9 da tự nhiên. 100% bệnh nhân muốn điều trị với co kéo Ít 2 11,1 lí do thẩm mỹ. Bệnh nhân bắt đầu được phầu Mức độ Nhiều 15 83,3 thuật trước 6 tuổi chiếm 47,6%, trước 15 tuổi hài lòng Trung bình 3 16,7 chiếm 90,5%. Khoảng thời gian trung bình giữa Xếp loại Tốt 16 88,9 2 lần phẫu thuật liên tiếp là 7,8 tháng. Trong 11 kết quả Trung bình 2 11,1 19
  4. vietnam medical journal n02 - DECEMBER - 2020 IV. BÀN LUẬN vừa hoặc nhiều. Kết quả này tương đồng kết quả Gần một nửa (47,6%) các bệnh nhân của của Trần Thị Diệu Linh2 với 70,9% các trường chúng tôi được phẫu thuật lần đầu trước 6 tuổi, hợp có rậm lông ở các mức độ. Chúng tôi nhận trước khi trẻ đi học và hầu hết các bệnh nhân thấy tất cả các CMN rậm lông nhiều đều có màu (90,5%) đều bắt đầu được phẫu thuật trước 15 đen, và ngược lại, có đến 78,8% nơ vi có màu tuổi. Bệnh nhân được điều trị từ khá sớm, có thể đen rậm lông. Tỉ lệ rậm lông nhiều trong nhóm giải thích do khối nơ vi vùng mặt gây mất thẩm nơ vi kích thước 12cm là 80%. Điều này và gia đình. Một nghiên cứu vấn đề tâm lí trên gợi ý một sự liên quan giữa kích thước và màu 29 trẻ mắc GCMN4 cho thấy hầu hết các bà mẹ sắc với độ rậm lông của nơ vi. (69%) cảm thấy thật tồi tệ khi sinh ra một đứa Tỉ lệ nơ vi gồ lên so với mặt da là 50%. Tỉ lệ trẻ có GCMN. Với trẻ lớn, một số bất thường tâm này trong nghiên cứu của Trần Thị Diệu Linh2 là lí liên quan đến GCMN cũng đã được phát hiện. 75%, của Kinsler6 là 64%. Các tác giả này đều Không có yếu tố gia đình liên quan đến nơ vi nghiên cứu trên đối tượng có nơ vi chung trên cơ được ghi nhận trong nghiên cứu của chúng tôi. thể, còn nghiên cứu của chúng tôi chỉ tập chung Các báo cáo về nơ vi hắc tố bẩm sinh có tính vào đối tượng có nơ vi vùng mặt, có thể đây là lí chất gia đình trên thế giới hầu hết cũng chỉ dừng do dẫn đến sự khác biệt. Tình trạng gồ lên của nơ vi được giải thích là do mật độ tế bào nơ vi lại ở những ca lâm sàng đơn lẻ: Voigtlander cao, tập trung nhiều ở trung bì, đẩy lồi thượng bì (1974), Hecht (1981), Robert de Wijin (2009). lên trên. Lúc mới sinh, nơ vi có thể bằng phẳng, Các báo cáo này đều không cho thấy sự liên sau một vài năm mới hơi gồ nhẹ lên, cùng với quan rõ ràng về giới tính, không có sự khác biệt ranh giới rõ hơn và màu sắc đậm hơn. Lyon gọi giữa nam và nữ khiến cho giả thuyết di truyền đây là hiện tượng làm đầy (fill-in)1. theo nhiễn sắc thể X ít có khả năng xảy ra. Các Tất cả các bệnh nhân đều được theo dõi về trường hợp cặp song sinh cùng trứng nhưng chỉ các dấu hiệu bất thường của khối nơ vi. Chúng có một người xuất hiện nơ vi hắc tố bẩm sinh tôi không phát hiện dấu hiệu bất thường nào cũng đã được báo cáo. như: loét, chảy máu kéo dài, đau hay rụng Hầu hết bệnh nhân (95,0%) đều được phát lông… Các báo cáo cũng cho thấy nguy cơ ung hiện nơ vi hắc tố bẩm sinh ngay sau sinh. Chỉ có thư hắc tố của CMN chủ yếu xảy ra ở vùng thân, 2 trường hợp (5,0%) được phát hiện trong 1 hiếm khi được tìm thấy ở vùng mặt 6,7. Nghiên năm đầu đời, cụ thể được phát hiện trong vòng cứu tại trung tâm y tế đại học New York về 1 tuần đầu đời. Y văn cũng chỉ ra CMN thường GCMN7, kết quả có 10/205 (4,9%) bệnh nhân xuất hiện từ lúc mới sinh. Một số trường hợp được chẩn đoán ung thư hắc tố. Trong đó có 9 CMN không xuất hiện ngay sau sinh, nhưng trở trường hợp xuất hiện ở thân mình, 1 trường hợp nên rõ ràng trong hai đến ba năm đầu đời, xuất hiện tại chi, không có trường hợp nào xuất chúng được gọi là CMN muộn.1 Changchien5 đã hiện trên vùng mặt. Đây có thể là tín hiệu mừng giải thích sự xuất hiện muộn này có thể do sự cho các bệnh nhân có nơ vi vùng mặt. tổng hợp melanin chưa đủ kèm theo kích thước 19 khối đã phẫu thuật hết hoàn toàn, trong thương tổn nhỏ làm cho các thương tổn này đó 11 khối phẫu thuật trong 1 lần, 5 khối phẫu chưa được phát hiện từ lúc mới sinh. thuật trong 2 lần, 2 khối phẫu thuật trong 3 lần Nơ vi có màu đen là màu chiếm chủ yếu và 1 khối cắt hết trong 4 lần. Có 10/11 nơ vi (78,6%) trong nghiên cứu của chúng tôi, tiếp đó phẫu thuật 1 lần có kích thước ≤ 3cm, 4/5 nơ vi là màu nâu (16,7%). Nghiên cứu khác tại Việt phẫu thuật 2 lần có kích thước thuộc nhóm 3- Nam như của Trần Thị Diệu Linh2 cho kết quả 12cm, 3 khối phẫu thuật trên 3 lần đều có kích tương tự chúng tôi. Nghiên cứu trên quần thể thước thuộc nhóm 3-12cm. Có quan điểm cho người da trắng lại cho kết quả khác. Changchien rằng chỉ nên sử dụng phương pháp cắt thu nếu và cộng sự5 lại bắt gặp nơ vi có màu nâu trong nơ vi có thể được cắt bỏ sau 3 tới 4 lần phẫu 95% thương tổn, màu đen gặp ở 25% thương thuật3. Nếu phải phẫu thuật nhiều hơn thì nên sử tổn. Theo chúng tôi, sự khác biệt về màu sắc nơ dụng hoặc kết hợp với vạt giãn tổ chức. Kết quả vi trong nghiên cứu của chúng tôi và các nghiên nghiên cứu của Gur và Zyker8: với nhóm kích cứu tại Việt Nam với nghiên cứu trên quần thể thước 12cm da giữa các chủng tộc. thường cần trên 3 lần phẫu thuật. Các tổn 71,4% các trường hợp có khối nơ vi rậm lông thương thuộc nhóm kích thước 3-12cm của 20
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ 2 - 2020 chúng tôi hầu hết cần tới 2-3 lần phẫu thuật, tốt trong 16 trường hợp (88,9%), kết quả trung nhiều hơn so với Gur và Zyker. Có thể giải thích bình trong 2 trường hợp (11,1%), không có do chúng tôi chỉ sử dụng phương pháp giãn da trường hợp nào cho kết quả kém khi theo dõi xa. tự nhiên, còn nhóm bệnh nhân của Gur và Zyker Hầu hết đều có tình trạng sẹo vết mổ đẹp, 2 có sử dụng cả các phương pháp khác như ghép trường hợp sẹo giãn >2mm cũng chính là 2 da, đặt túi giãn da… trường hợp chậm liền vết mổ do căng khi khâu 11 nơ vi cần hơn 1 lần để loại bỏ hoàn toàn đóng. Tình trạng co kéo các cơ quan cũng giảm tổn thương. 8/11 (72,8%) khối được tiến hành từ nhiều thành ít, hoặc từ ít thành không co kéo. cắt từ phía ngoại vi của tổn thương, 3/11 khối Điều này chứng tỏ tính chun giãn của da rất tốt (27,2%) được cắt từ phía trung tâm. Theo và có thể phục hồi theo thời gian. Breuninger, nhược điểm của phương pháp cắt từ trung tâm là phần ngoại vi còn lại của nơ vi sẽ bị V. KẾT LUẬN kéo căng. Khi đường cắt bỏ nơ vi được đặt ở Nơ vi hắc tố bẩm sinh vùng mặt thường xuất phía ngoại vi của nơ vi, thì việc kéo căng vùng hiện ngay sau sinh, không có tính chất gia đình da lành sẽ hiệu quả hơn. với đặc điểm nhận dạng thường gặp: màu đen, Khoảng thời gian trung bình giữa 2 lần phẫu hình dạng từ tròn đến bầu dục, có lông trên bề thuật liên tiếp trong nghiên cứu của chúng tôi là mặt, gồ lên so với mặt da. Giãn da tự nhiên là 7,8 tháng. Phương pháp giãn da tự nhiên chỉ cần phương pháp dựa trên tính chun giãn của da, kỹ khoảng cách giữa 2 lần khoảng 3-6 tháng có thể thuật đơn giản, chi phí thấp, kết quả điều trị gần thực hiện được lần tiếp theo. Khi nhận thấy còn cũng như theo dõi xa cho thấy đây là kỹ thuật da lành xung quanh thì có thể thực hiện được kĩ hiệu quả cao, ít biến chứng, là một lựa chọn tốt thuật này. Thực tế, khoảng thời gian ngắn nhất cho các phẫu thuật viên khi điều trị các khối nơ giữa 2 lần phẫu thuật liên tiếp trong nghiên cứu vi hắc tố bẩm sinh vùng mặt. Tuy nhiên kỹ thuật của chúng tôi là 3 tháng, ngay khi thấy da xung cần sự kiên trì của cả bệnh nhân cùng phẫu quanh đã giãn tốt, chúng tôi tiến hành phẫu thuật thuật viên. lần tiếp theo. Bên cạnh đó cũng có trường hợp 12 TÀI LIỆU THAM KHẢO tháng sau mới phẫu thuật lần kế tiếp. Những 1. Lyon VB. Congenital melanocytic nevi. Pediatric trường hợp này do bệnh nhân không thu xếp clinics of North America. Oct 2010. 57(5):1155- được thời gian. Đối tượng nghiên cứu của chúng 1176. doi:10.1016/j.pcl.2010.07.005. 2. Linh TTD. Khảo sát đặc điểm Nơ-vi hắc tố bẩm tôi có nhiều trẻ trong độ tuổi đi học, vì vậy bệnh sinh. 2018. Đại học Y Hà Nội, Hà Nội. nhân thường đến với chúng tôi vào các dịp nghỉ 3. Thuận ĐĐ. Kỹ thuật giãn da tự nhiên trong phẫu hè. Có thể đây là lí do làm cho khoảng thời gian thuật tạo hình những tổn thương vùng mặt o trẻ trung bình giữa 2 lần phẫu thuật liên tiếp trong em. Y học Việt Nam. 2007. 4. Koot HM, de Waard-van der Spek F, Peer CD, nghiên cứu của chúng tôi lại kéo dài (7,8 tháng). Mulder PG, Oranje AP. Psychosocial sequelae in 29 Trong 36 lần phẫu thuật cho kết quả tốt children with giant congenital melanocytic naevi. trong 33 lần (91,7%), 3 lần (8,3%) cho kết quả Clinical and experimental dermatology. Nov 2000. 25 trung bình và không có trường hợp nào có kết (8): 589-593. doi:10.1046/j.1365-2230. 2000. 00712.x. 5. Changchien L, Dusza SW, Agero AL, et al. Age- quả kém. 3 trường hợp chậm liền vết mổ xảy ra and site-specific variation in the dermoscopic patterns trong 2 khối nơ vi (1 khối chẩm liền trong 2 lần of congenital melanocytic nevi: an aid to accurate phẫu thuật). Đây là 2 khối nơ vi có kích thước classification and assessment of melanocytic nevi. Archives of dermatology. Aug 2007. 143(8):1007- lớn, mỗi lần phẫu thuật đều lấy bỏ một lượng 1014. doi:10.1001/ archderm. 143.8.1007. tổn thương lớn. Do đó vết mổ sau khi khâu đóng 6. Kinsler VA, Birley J, Atherton DJ. Great Ormond có tình trạng bị căng. Tình trạng co kéo hốc tự Street Hospital for Children Registry for congenital nhiên xảy ra ở các khối nơ vi nằm trên nhiều đơn melanocytic naevi: prospective study 1988-2007. Part 1-epidemiology, phenotype and outcomes. The vị giải phẫu của mặt và gần các hốc tự nhiên British journal of dermatology. Jan 2009. 160(1):143- như mắt, mũi, miệng. Có thể thấy,kết quả phẫu 150. doi:10.1111/j.1365-2133.2008.08849.x. thuậtgần hầu hết là liền thương tốt, không có 7. Hale EK, Stein J, Ben-Porat L, et al. Association các biến chứng chảy máu, nhiễm trùng hay hoại of melanoma and neurocutaneous melanocytosis with large congenital melanocytic naevi--results from the tử vết mổ, tỉ lệ co kéo tổ chức không lớn. Như NYU-LCMN registry. The British journal of vậy đây là kỹ thuật hiệu quả cao, ít biến chứng dermatology. Mar 2005. 152(3):512-517. mà chỉ cần dựa trên tính chun gian của da, lại là doi:10.1111/ j.1365-2133.2005.06316.x. phẫu thuật chi phí thấp, kỹ thuật đơn giản. 8. Gur E, Zuker RM. Complex facial nevi: a surgical algorithm. Plastic and reconstructive surgery. Jul Kết quả xa được đánh giá trên 18 khối nơ vi 2000. 106 (1): 25-35. doi: 10.1097/ 00006534- đã được loại bỏ hoàn toàn tổn thương: kết quả 200007000-00005. 21
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2