TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 21, 2004<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
HÌNH THÁI SIÊU CẤU TRÚC CỦA THẬN CHUỘT ĐƯỢC BẢO QUẢN <br />
TRONG DUNG DỊCH VINA COLLINS CHO MỤC ĐÍCH GHÉP <br />
Lê Đình Khánh<br />
Trường Đại học Y khoa, Đại học Huế<br />
<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Ghép thận ngày nay đã trở thành một trong những phương pháp điều trị được <br />
chọn lọc đối với các bệnh nhân bị suy thận ở giai đoạn cuối (3,8). Tuy nhiên kết quả <br />
của một trường hợp ghép sẽ bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như kỹ thuật ngoại <br />
khoa, tình trạng người cho người nhận... và trong đó cũng kể đến thời gian thiếu máu <br />
(TM) và rửa thận. Rửa thận là công việc được tiến hành ngay sau khi lấy thận ra <br />
khỏi cơ thể người cho nhằm loại trừ hết các thành phần máu trong lòng mạch của <br />
thận ghép. Thời gian thiếu máu là thời gian rửa và bảo quản thận. TM được chia <br />
thành TM nóng (TMN) và TM lạnh (TML). Thời gian TML là thời gian rửa và bảo <br />
quản thận. TMN được chia thành thời gian TMN I là thời gian từ lúc bắt đầu cặp <br />
cuống thận đến lúc thận được rửa. Thời gian TMN II là thời gian tiến hành khâu nối <br />
các miệng nối mạch máu lúc ghép (2,3). Trong phạm vi đề tài này, chúng tôi tìm hiểu <br />
các biến đổi về hình thái siêu cấu trúc của thận chuẩn bị cho ghép khi được bảo <br />
quản trrong dung dịch Vinacollins do HVQY pha chế dưới tác động của tốc độ dịch <br />
rửa và thời gian TM.<br />
<br />
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
2.1 Đối tượng: 60 thận chuột cống trắng trưởng thành, cân nặng 400 450mg.<br />
2.2 Phương pháp nghiên cứu:<br />
Thận được rửa bằng dụng dịch VinaCollins lạnh 46 0C do Học viện Quân Y <br />
pha chế sau đó tách ra khỏi cơ thể cho và bảo quản bằng phương pháp hạ nhiệt đơn <br />
thuần cùng với dung dịch Vinacollins. Các thận được chia thành cacï nhóm:<br />
Nhóm O: Gồm các thận không chịu thời gian TML do bảo qủan mà chỉ chịu <br />
thời gian TML rất ngắn do rửa.<br />
Nhóm I: Gồm các thận chịu thời gian TML 6h<br />
Nhóm II: Gồm các thận chịu thời gian TML 12h<br />
Nhóm III: Gồm các thận chịu thời gianTML 6h, Thời gian TMI 15 phút<br />
Nhóm IV: Gồm các thận chịu thời gian TML 6h, thời gian TMNII 30 phút<br />
Nhóm V: gồm các thận chịu thời gian TML 6h, tốc độ dịch rửa 50ml/phút. Các <br />
nhóm đều được rửa với tốc độ dung dịch rửa 10ml/phút, trừ nhóm V, 4 nhóm 0, I, II <br />
và IV đều có thời gian TMNI bằng 0, cả 6 nhóm đều có thời gian TMII bằng 30 phút.<br />
1<br />
Các mẫu thận được cố định trong dung dịch Glutaraldehyt. Trong đệm <br />
cocadylat ở 40C cố định tiếp bằng dung dịch Osmic theo Palade. Vùi vật phẩm trong <br />
hỗn hợp đúc dành cho kính hiển vi điện tử. Cắt lát cắt bằng máy cắt siêu mỏng LKB, <br />
nhuộm tiêu bản bằng axet uranyl và xitrat chì. Đọc kết quả dưới kính hiển vi điện tử <br />
truyền qua JEM T8.<br />
<br />
III. KẾT QUẢ<br />
Kết quả ghi đọc kính hiển vi điện tử được ghi nhận như sau:<br />
+ Nhóm 0: Ở nhóm này, chúng tôi ghi nhận cấu trúc thận bình thường. Ống <br />
lượn gần cũng như ống lượn xa không bị biến đổi. Tế bào ống lượn cao đều đặn, <br />
không có thay đổi cấu trúc của bào tương và nhân. Các ty thể có hình dáng bình <br />
thường, có thể nhìn thấy được cấu trúc bên trong, tuy nhiên ở một vài tế bào ống <br />
lượn, chúng tôi phát hiện có hiện tượng thoái hóa của một số ty thể. Bờ bàn chải hay <br />
các vị nhung mao của tế bào ống lượn đều đặn và dày, các vi nhung mao dài, vươn <br />
vào lòng ống, không có hiện tượng dứt quãng. Cầu thận có cấu trúc bình thường, các <br />
tế bào có chân đều đặn, màng đáy không dày, không dứt quãng.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 1:Siêu cấu trúc của tế bào ống thận chịu TML 6 giờ (x 6000 lần)<br />
1:Bờ bàn chải thưa, 2:Ty thể thoái hóa<br />
+ Nhóm I: Cấu trúc bắt đầu có thay có thể quan sát được (hình 1). Bờ bàn chải <br />
của tế bào ống luợn bắt đầu bị hủy, một số vùng không còn tính liên tục, số lượng <br />
các vị nhung mao ít hơn nhóm 0. Lòng ống lượn xuất hiện một số tế bào bong vào. <br />
Trong bào tương của tế bào ống lượn gần xuất hiện các hốc và các hạt thoái hóa, <br />
nhưng chưa thấy bị biến đổi, một số ty thể đậm đặc (mũi tên), ống lượn xa ít thấy <br />
thay đổi, cầu thận vẫn còn cấu trúc bình thường, các tế bào có nhân và màng dày <br />
không có gì khác biệt so với nhóm 0. Tổ chức kẽ giữa các ống lượn bắt đầu có hiện <br />
tượng giãn ra, mô liên kết không còn dày như ở nhóm 0 <br />
<br />
<br />
<br />
<br />
2<br />
Hình 2:Siêu cấu trúc ống thận chịu TML 12 giờ ( x 6000 lần);<br />
1:Khoảng kẻ giãn, 2: thoái hóa hốc;<br />
+ Nhóm II: Cấu trúc thận thay đổi một cách rõ ràng (hình 2). Bờ bàn chải của <br />
tế bào ống lượn gần ở một số vùng mất hẳn. Trong lòng ống có nhiều mảnh vỡ tế <br />
bào bong vào. Sự thay đổi trong bào tương của tế bào ống lượn là rõ nét nhất. Nhiều <br />
hốc xuất hiện, trong đó có những hốc lớn chiếm gần hết tế bào, đẩy nhân về một <br />
phía. Các ty thể bị thoái hóa nhiều lên, nhiều nhân có hiện tượng thoái hóa, đông vón <br />
lại, khoảng kẽ giữa các ống thận giãn rộng, mô liên kết thưa, một số mạch máu ở <br />
khoảng kẽ tế bào nội mạc dẹt, tuy nhiên cấu trúc không đổi. Cầu thận ít bị biến đổi <br />
hơn, các tế bào có chân cũng bị dẹt nhưng vẫn đều đặn.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 3:Siêu cấu trúc ống thận và tổ chức kẽ chịu TMN I: 30’ (x6000 lần).<br />
Hồng cầu còn trong lòng mạch<br />
<br />
+ Nhóm III và IV: Hai nhóm này có các thay đổi tương tự nhau (hình 3). Nổi bật <br />
vẫn là hiênû tượng thoái hóa tế bào ống lượn gần như các nhóm trên. So với nhóm 0 <br />
và I thì ở nhóm này có hiện tượng thoái hóa của nhân tế bào, khoảng kẽ giữa rộng. <br />
Mạch máu có cấu trúc bình thường, nhưng có thể quan sát thấy hiện tượng hồng cầu <br />
còn đọng lại trong lòng. Cầu thận ít thấy biến đổi.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
3<br />
Hình 4: Siêu cấu trúc cầu thận ở nhóm có tốc độ rửa<br />
tăng gấp 5 lần bình thường (x 6000 lần). Chân tế bào có chân giãn rộng<br />
+ Nhóm V: Các biến đôíi ở nhóm này, chúng tôi nhận thấy (hình 4) cầu thận có <br />
sự giãn rộng của các tế bào có chân, tế bào dẹt lại, nhân bị hoại tử nhưng cấu trúc <br />
chung vẫn còn nguyên vẹn. Màng đáy vẫn nguyên vẹn, không dày, không đứt quãng.<br />
IV. BÀN LUẬN<br />
Các hình ảnh quan sát được dưới kính hiển vi điện tử của chúng tôi phù hợp <br />
với kết quả quan sát của Ardrew PE/1983/(..6), Kallerhoff M/1988/(4), Boventre <br />
JV/1992/(5). Đối với bờ bàn chải, chúng tôi nhận thấy, ở nhóm II có mức độ tổ <br />
thương lớn nhất và nhiều hơn hẳn so với nhóm I. Trong khi đó, giữa nhóm II và IV, <br />
chúng tôi thấy khó có thể phân biệt nhóm nào có mức độ tổn thương lớn hơn. Pegg <br />
DE/1986/(7)lại thấy ràng khi thời gian TMN cũng như TML tăng thì mức độ thương <br />
tổn đều không thể phân biệt được. Sự xuất hiện tình trạng giãn rộng chân tế bào có <br />
chân ở một số tiểu cầu thận trong nhóm V cho thấy tốc độ dịch rửa cao gấp 5 lần <br />
bình thường là giới hạn bắt đầu gây các tổn thương trầm trọng ở nhóm III và nhóm <br />
IV, chúng tôi ghi nhận hồng cầu vẫn còn tồn đọng trong mao mạch, các tế bào nội <br />
mô dẹt lại. Đây chính là hậu quả của tình trạng TMNI kéo dài và theo Marshall/1988/<br />
(3), Grundmann.1982/ (1) thì chính tình trạng sẽ làm cho sức đề kháng mạch máu <br />
thận tăng lên và càng làm cho các tế bào máu tồn đọng nhiều hơn.<br />
Trên đây là một số nhận xét về các biến đổi hình thái siêu cấu trúc của thận <br />
chuẩn bị cho ghép. Tuy nhiên chúng tôi thấy cần phải có thêm một số nghiên cứu sâu <br />
hơn như đánh giá hoạt động của thận sau ghép... để có kết luận toàn diện hơn.<br />
<br />
V. KẾT LUẬN<br />
Từ các kết quả nghiên cứu trên, chúng tôi đưa ra một số kết luận sau:<br />
1.Dung dịch Vina Collins rửa thận không gây các biến dổi đáng kể về hình <br />
thái siêu cấu trúc của thận chuẩn bị cho ghép.<br />
2.Với các điều kiện đặt ra của nghiên cứu thì TMNI 30 phút, TMNII 30 phút, <br />
TML 6h, tốc độ dịch rửa không tăng quá 5 lần so với bình thường sẽ không gây nên <br />
các biến đổi lớn về hình thái siêu cấu trúc của thận chuẩn bị cho ghép. Tốc độ dịch <br />
rửa tăng lên 5 lần bình thường bắt đầu gây nên biến đôíi hình thái siêu cấu trúc.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
4<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1. Andrew PM, Bates SB. Improving Eurocollins Flushing Solution’s Abilityto <br />
Protect Kidney from Normothermic Ischemia, Mineral Electrolyte Metab. <br />
11(1985) 309 314<br />
2. Boventre JV, Weinberg JM. Kidney Preservation Ex Vivo for <br />
Transplantation. Ann. Rev. Med. 43(1992) 523 533<br />
3. Grundamann R. Fundamental of preservation method. In basic concepts <br />
inorgan procusement, Perfusion, and Preservation for transplantation (Edi. <br />
ToledoPereyna). Inc (1998) 93122<br />
4. Kallerhoff M, Blech M et al. Metabolic, Energetic and structure changes in <br />
protected and unprotected kidney at temprature of 1 0C and 250 C. Uro., Res 16 <br />
(1988) 5762<br />
5. Marshall VC, Jablonski P et al. Renal Preservation. In kidney transplantation, <br />
Principle and practice (Edi. Morris PJ). 151182; 1988<br />
6. Pegg DE. Organ Presrvation. Surgical Clinical of North Amercia. 66 (1986) 617<br />
633<br />
7. Rebillar X, Mourad G, et al. Factuer Pronostique du Succes de la <br />
Transplantation renal. La presse Medicale, 40 (1991)<br />
8. Trần Ngọc Sinh, Từ Thành Trí Dũng. Kết quả 27 trường hợp ghép thận từ <br />
người cho sống tại bệnh viện chợ rẫy.<br />
9. Kỷ yếu toàn văn các đè tài khoa học. Tạp chí ngoại khoa (5/2002) 481483<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Xem xét những thay đổi về hình thái siêu cấu trúc của thận chuột được bảo <br />
quản trong dung dịch Vina Collins cho mục đích ghép dưới ảnh hưởng của các yếu tố thời <br />
gian thiếu máu nóng (TMN), thời gian thiếu máu lạnh (TML) và tốc độ dịch rửa thận (TDR). <br />
<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành trên 60 thận <br />
chuột cống trắng trưởng thành. Các thận được rửa bảo quản bằng dung dịch VinaCollins <br />
do Học viện Quân Y pha chế, các thận được chia thành những nhóm có tác động của các <br />
yếu tố khác nhau TML 6h, TMNI 30 phút, TMNII 30 phút và tốc độ dịch rửa không tăng quá 5 <br />
lần so với bình thường. Thận bảo quản được xử lý và quan sát các biến đổi dưới kính hiển <br />
vi điện tử. <br />
Kết quả: Hình ảnh rõ nhất là thoái hoá tế bào ống lượn gần khi thời gian TML tăng <br />
lên, bao gồm thoái hóa hốc, thoái hóa ty thể, mất bờ bàn chải, còn hồng cầu trong lòng mạch <br />
khi TMNI kéo dài và giãn các tế bào có chân khi tốc độ dịch rửa tăng...<br />
Kết luận: Dung dịch VinaCollins (Học viện quân Y) khi dùng cho rửa thận đơn thuần <br />
không gây nên biến đổi đáng kể về hình thái siêu cấu trúc của thận, nếu kèm theo thời gian <br />
TML 6h, TMNI 30 phút, TMNII 30 phút và tốc độ dịch rửa không tăng quá 5 lần so với bình <br />
thường thì các biến đổi về hình thái siêu cấu trúc của thận chuẩn bị cho ghép cũng không <br />
lớn hơn đáng kể so với rửa đơn thuần. <br />
<br />
ULTRASTRUCTURE OF RAT KIDNEY PRESERVED<br />
IN VINA COLLINS SOLUTION FOR TRANSPLANTATION<br />
5<br />
Le Dinh Khanh <br />
College of Medicine, Hue University<br />
<br />
SUMMARY<br />
Objectives: To observe the ultrastructural changes of rat kidneys preserved in Vina <br />
Collins soltions for transplantation under the effect of the warm ischemia time (WIT), the cold <br />
ischemia time (CIT) and the rate of perfusion (RP) <br />
Materials and Method: The study was carried out on 60 kidneys of mature white rats. <br />
The kidneys were perfused and preserved in Vinacollins at 46 0C (Army Academy of Medicine) <br />
and divided into the groups with CIT 6h, WIT I 30’, WIT II 30’, and RP 5 times higher than <br />
nornal. <br />
Results: The best image was thegeneration of the proximal tubular epithelia (The <br />
vacuolisation, degeneration of mitochondria, defects of brush border...), which increased <br />
according to the cold ischemia time and warm ischemia time. The podocytes were stretched <br />
when RP increased. <br />
Conclusion: Perfusion with Vina Collins solution did not cause significant <br />
ultrastructural changes of rat kidney for transplantation. At the same time, with 30’of the first <br />
warm ischemia, 60’ of the second wram ischemia, 6 hours cold ischemia and with the rate of <br />
perfusion did not change 5 times higher than normal, rat kidneys preserved for transplantation <br />
caused no important ultrastructural changes. <br />
<br />
<br />
<br />
<br />
6<br />