ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

LÊ TUẤN SƠN

HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY

HỘ CẬN NGHÈO TẠI PHÒNG GIAO DỊCH NGÂN

HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HUYỆN BỐ TRẠCH,

TỈNH QUẢNG BÌNH

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ

TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

Mã số: 8.34.02.01

Đà Nẵng - 2020

Công trình được hoàn thành tại

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Người hướng dẫn KH: PGS.TS. VÕ THỊ THÚY ANH

Phản biện 1: PGS.TS. Lâm Chí Dũng

Phản biện 2: TS. Phạm Sỹ Hùng

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 22 tháng 2 năm 2020

Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Bố Trạch là một địa bàn có mật độ dân số đông, đối tượng được vay vốn ưu đãi tại ngân hàng chính sách lại rất đa dạng từ đối tượng: hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn sản xuất kinh doanh vùng khó khăn, nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, giải quyết việc làm… những năm gần đây PGD NHCSXH huyện đã có 2 bước phát triển vượt bậc, với tổng dư nợ hiện nay trên 510 tỷ đồng. Từ khi thành lập tới nay, PGD NHCSXH huyện Bố Trạch đã có hơn 72 ngàn lượt hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách được vay vốn với tổng doanh số cho vay trên 1.200 tỷ đồng. Nguồn vốn tín dụng đã góp phần thúc đẩy phát triển, tạo nguồn lực giúp cho các hộ gia đình tập trung sản xuất kinh doanh để từ đó vượt qua ngưỡng nghèo, học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn được hỗ trợ vay vốn để trang trải chi phí học tập... Theo báo cáo tổng kết hoạt động năm 2018 của PGD NHCSXH huyện Bố Trạch, tổng dư nợ các chương trình tín dụng đến 31/12/2018 là 480.266 triệu đồng, trong đó cho vay hộ cận nghèo đạt 101.362 triệu đồng, nợ quá hạn các chương trình tín dụng là 372 triệu đồng, chiếm tỷ lệ 0,08% trong đó, nợ quá hạn hộ cận nghèo là 76 triệu đồng chiếm tỷ lệ 0,08%/dư nợ hộ cận nghèo. Bên cạnh đó bắt đầu gặp phải những sai sót, tồn tại trong hoạt động cho vay hộ cận nghèo như hộ vay sử dụng vốn sai mục đích, qua kiểm tra sử dụng vốn còn hiện tượng vay giùm vay ké. Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã chọn đề tài "Hoàn thiện hoạt động cho vay hộ cận nghèo tại Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình" làm chủ đề nghiên cứu cho luận văn của mình nhằm mục đích nghiên cứu, đề xuất một số khuyến nghị hoàn thiện hoạt

2

động cho vay hộ cận nghèo tại Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách huyện Bố Trạch.

2.Mục tiêu nghiên cứu - Góp phần hệ thống hoá, tổng hợp cơ sở lý luận về hoạt động

cho vay hộ cận nghèo của ngân hàng chính sách;

- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động cho vay hộ cận nghèo tại PGD NHCSXH huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình, xác định kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân trong hoạt động này

- Đề xuất khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay hộ

cận nghèo tại PGD NHCSXH huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.

Để đạt được mục tiêu trên, nội dung của luận văn phải giải

quyết được các câu hỏi nghiên cứu sau:

+ Nội dung hoạt động cho vay hộ cận nghèo của NHCSXH bao gồm những vấn đề gì? Kết quả cho vay hộ cận nghèo được phản ánh qua những tiêu chí nào?

+ Thực trạng hoạt động cho vay hộ cận nghèo tại PGD NHCSXH huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình thời gian qua như thế nào? Những thành công, hạn chế và nguyên nhân trong hoạt động cho vay hộ cận nghèo tại PGD?

+ PGD NHCSXH huyện Bố Trạch và các chủ thể liên quan cần làm gì để hoàn thiện hoạt động cho vay hộ cận nghèo của PGD?

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Toàn bộ các vấn đề về hoạt động cho vay hộ cận nghèo tại

PGD NHCSXH huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.

Số liệu để thực hiện đề tài được thu thập từ báo cáo thường niên, báo cáo tổng kết năm, báo cáo kết quả hoạt động tín dụng, bảng

3

cân đối kế toán của PGD NHCSXH huyện Bố Trạch… tác giả sử dụng thêm các tài liệu tham khảo như Báo cáo thường niên của ngân hàng chính sách xã hội tỉnh, cổng thông tin điện tử huyện Bố Trạch...

Phạm vi nghiên cứu: Nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu toàn bộ các vấn đề

về hoạt động cho vay hộ cận nghèo.

Không gian: Tập trung phân tích tại PGD NHCSXH huyện

Bố Trạch

Thời gian: Từ năm 2016 đến năm 2018, số liệu nghiên cứu gần nhất với thời gian nghiên cứu của luận văn để những nghiên cứu có giá trị ứng dụng trong thực tiễn.

4. Phương pháp nghiên cứu a. Cách tiếp cận: Luận văn sử dụng cách tiếp cận định tính dựa trên cơ sở kế thừa những nghiên cứu trước đây kết hợp với so sánh giữa lý thuyết và thực tiễn về hoạt động cho vay hộ cận nghèo để nhận diện và giải quyết vấn đề gặp phải. Từ đó có cơ sở để đưa ra những khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay hộ cận nghèo tại Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách huyện Bố Trạch. b. Nguồn thu thập dữ liệu: Tác giả tiến hành thu nhập dữ liệu nghiên cứu thông qua các nguồn bên ngoài và bên trong ngân hàng thông qua các nguồn dữ liệu thứ cấp và sơ cấp:

Bên ngoài ngân hàng: Nhằm hỗ trợ so sánh, đánh giá mức ảnh hưởng của tác động môi trường bên ngoài hoạt động cho vay hộ cận nghèo, tác giả thực hiện khảo sát: về vai trò của các Tổ TK&VV, hội đoàn thể nhận ủy thác trong hoạt động cho hộ cận nghèo? khảo sát ngẫu nhiên khách hàng để phục vụ việc đưa ra giải pháp phù hợp.

4

Bên trong ngân hàng: Chính sách cho vay hộ cận nghèo; Nguồn vốn cho vay hộ cận nghèo; Năng lực quản trị, điều hành của của đội ngũ lãnh đạo; Sự phối hợp giữa ngân hàng với các Ban ngành và cơ quan chính quyền.

Dữ liệu thứ cấp: Dữ liệu liên quan đến hoạt động cho vay hộ cận nghèo như báo cáo kết quả hoạt động của PGD NHCSXH huyện qua các năm 2016-2018, báo cáo kết quả kiểm tra giám sát của Ban đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH huyện Bố Trạch qua các năm 2016-2018.

Dữ liệu sơ cấp: Tác giả thu thập dữ liệu sơ cấp thông qua gửi 50 bản khảo sát ngẫu nhiên tới các hộ cận nghèo vay vốn tại Phòng giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội huyện Bố Trạch. Phương pháp lựa chọn mẫu là ngẫu nhiên từ bản danh sách hộ cận nghèo vay vốn tại Phòng giao dịch. Từ bản danh sách được lựa chọn ngẫu nhiên, cán bộ tín dụng của Ngân hàng sẽ phát phiếu điều tra tới tận nhà của khách hàng. (phụ lục kèm theo)

c. Xử lý dữ liệu:

Luận văn đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: + Phương pháp phân tích và tổng hợp: Hệ thống hóa cơ sở lý luận và phân tích các thông tin có tính định tính để nghiên cứu đề xuất giải pháp.

+ Phương pháp so sánh: Lấy số liệu thực tế về hoạt động của chương trình cho vay Hộ cận nghèo tại PGD NHCSXH huyện Bố Trạch trong giai đoạn từ năm 2016 – 2018 để so sánh kết quả thực hiện của đơn vị;

+ Phương pháp quan sát: Quan sát thực tế hoạt động cho vay, các quy trình nghiệp vụ để nắm bắt, hiểu rõ hoạt động cho vay Hộ cận nghèo tại PGD NHCSXH huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.

5

+ Phương pháp phân tích thống kê: các phương pháp phân tích thống kê được vận dụng trong đề tài bao gồm: phân tích sự biến động theo thời gian; phân tích cơ cấu; phân tích mức độ hoàn thành kế hoạch,.. để phân tích đánh giá thực trạng hoạt động cho vay Hộ cận nghèo tại PGD NHCSXH huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình trong thời gian qua.

+ Phương pháp điều tra, khảo sát: Phương pháp điều tra, khảo sát : thực hiện khảo sát ý kiến các cán bộ và một số khách hàng có dư nợ tại PGD NHCSXH huyện Bố Trạch để đưa ra các nhận định chung về hoạt động tín dụng đối với hộ cận nghèo của PGD NHCSXH huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình. Từ đó có cơ sở đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ cận nghèo tại đơn vị.

5. Bố cục và kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu gồm

3 chương

- Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay đối với hộ

cận nghèo của ngân hàng chính sách.

- Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay đối với hộ cận

nghèo tại PGD NHCSXH huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình..

- Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động cho vay đối với hộ cận nghèo tại Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.

6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu

6

CHƯƠNG 1

CƠ SƠ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ

CẬN NGHÈO CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH

1.1. TỔNG QUAN VỀ ĐÓI NGHÈO VÀ HỘ CẬN NGHÈO

1.1.1. Quan niệm về đói nghèo Đói nghèo là tình trạng thiếu thốn về nhiều phươg diện như: thu nhập thiếu do bị thiếu cơ hội tạo thu nhập, thiếu những nhu cầu cơ bản hàng ngày của cuộc sống, thiếu tài sản để tiêu dùng lúc bất trắc xảy ra và dễ bị tổn thương trước những mất mát.

1.1.2. Đặc điểm của hộ cận nghèo

Nhìn chung, so với hộ nghèo, hộ cận nghèo có thu nhập và điều kiện sống cao hơn không nhiều nhưng các khoản trợ cấp xã hội đã có những điều chỉnh giảm đáng kể. Các hộ gia đình cận nghèo cũng không có hoặc có rất ít nguồn tài chính tích lũy và cần được hỗ trợ về vốn, kiến thức kỹ thuật, nâng cao năng lực, tạo việc làm để ổn định đời sống, nâng cao chất lượng sống.

1.1.3. Nguyên nhân dẫn đến đói nghèo a. Nhóm nguyên nhân do bản thân người nghèo b. Nhóm nguyên nhân do môi trường tự nhiên xã hội

1.2. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH

1.2.1. Khái niệm ngân hàng chính sách Ngân hàng chính sách là một ngân hàng phục vụ cho việc phát triển chính sách kinh tế xã hội, hoạt động không vì mục đích lợi nhuận.

1.2.2. Đặc điểm của ngân hàng chính sách 1.2.3. Vai trò của ngân hàng chính sách Nhìn chung, vai trò ngân hàng chính sách đối với thực hiện mục tiêu giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội, phát triển kinh tế và

7

ổn định chính trị là điều hiển nhiên nhưng nó không bao giờ được coi là điều kiện đủ. Ngân hàng chính sách chỉ được coi là một trong rất nhiều điều kiện cần thiết để phân bổ nguồn lực cho sự phát triển kinh tế, đảm bảo ổn định chính trị xã hội. 1.3. HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ CẬN NGHÈO CỦA

NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH

1.3.1. Mục tiêu cho vay hộ cận nghèo Mục tiêu cho vay hộ cận nghèo: tạo điều kiện cho người vay tiếp cận guồn vốn tín dụng chính sách để sản xuất kinh doanh, tạo việc làm cho người lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp và góp phần xóa đói giảm nghèo.

1.3.2. Vai trò của ngân hàng chính sách trong hoạt động cho

vay hộ cận nghèo.

- Góp phần cải thiện thị trường tài chính cộng đồng, nơi có hộ

cận nghèo sinh sống.

- Góp phần cải thiện tình hình thị trường tài chính khu vực nông thôn, nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, vùng có nhiều đồng bào dân tộc ít người sinh sống. - Làm giảm tệ nạn cho vay nặng lãi:

1.3.3. Các hình thức cho vay hộ cận nghèo của ngân hàng

chính sách

Mặc dù hiện nay, nước ta về cơ bản đã xóa được đói nhưng vẫn là một trong những nước nghèo trên thế giới. Tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo tập trung chủ yếu ở vùng sâu, vùng xa. Trong thời gian tới, công cuộc xóa đói giảm nghèo (XĐGN) sẽ đòi hỏi nhiều nỗ lực hơn từ phía Chính Phủ, xã hội, cộng đồng và bản thân hộ cận nghèo đồng thời các tác động của quá trình toàn cầu hóa và hội nhập, bên cạnh các thời cơ thuận lợi cũng xuất hiện nhiều thách thức mới đối

8

với công cuộc XĐGN.

1.3.4. Nội dung hoạt động cho vay hộ cận nghèo của ngân

hàng chính sách

a. Hoạch định chính sách cho vay hộ cận nghèo

b. Hoạch định nguồn vốn cho vay hộ cận nghèo c. Triển khai cho vay - thu nợ chương trình hộ cận nghèo d. Kiểm soát, điều chỉnh và đánh giá 1.3.5. Các tiêu chí phản ánh kết quả cho vay hộ cận nghèo

của Ngân hàng Chính sách

Từ đặc trưng của hoạt động cho vay đối với hộ cận nghèo như đã phân tích có thể đưa ra một số tiêu chí chủ yếu đánh giá hoạt động tín dụng chính sách đối với hộ cận nghèo cụ thể như sau:

a. Chỉ tiêu định lượng b. Chỉ tiêu định tính

1.3.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động cho

vay hộ cận nghèo

a. Nhân tố bên trong ngân hàng b. Nhân tố bên ngoài ngân hàng

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

9

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ CẬN

NGHÈO TẠI PHÒNG GIAO DỊCH NGÂN HÀNG CHÍNH

SÁCH XÃ HỘI HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH

2.1. GIỚI THIỆU VỀ PHÒNG GIAO DỊCH NGÂN HÀNG

CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HUYỆN BỐ TRẠCH 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 2.1.2. Cơ cấu tổ chức a. Bộ máy quản trị của PGD NHCSXH huyện Bố Trạch,

tỉnh Quảng Bình.

b. Bộ máy điều hành, tác nghiệp 2.1.3. Các nhiệm vụ chủ yếu 2.1.4. Kết qủa hoạt động của Phòng giao dịch Ngân hàng

Chính sách xã hội huyện Bố Trạch

a. Nguồn vốn cho vay và kết quả sử dụng vốn Trong nhiều năm qua, nguồn vốn cho vay của PGD NHCSXH huyện Bố Trạch do NHCSXH Việt Nam chuyển về và nguồn vốn huy động được ở địa phương để cho hộ cận nghèo và các đối tượng vay vốn được thể hiện qua bảng số liệu dưới đây: Bảng 2.1. Diễn biến nguồn vốn, dư nợ tại PGD NHCSXH huyện

Bố Trạch Từ năm 2016-2018

Qua bảng 2.1 về diễn biến nguồn vốn tín dụng tại PGD NHCSXH huyện Bố Trạch ta nhận thấy: Nguồn vốn của ngân hàng tăng dần qua các năm. Đến ngày 31/12/2018, tổng nguồn vốn tín dụng tại phòng giao dịch đạt 559.591 triệu đồng, triệu đồng, tăng 109.290 triệu đồng (+24,27%) so với năm 2016 và tăng 58.389 triệu đồng (+11,65%) so với năm 2017.

Đến ngày 31/12/2018, toàn huyện có 15.743 khách hàng còn

10

dư nợ, tổng dư nợ đạt 480.266 triệu đồng, tăng 37.746 triệu đồng

(+8,53%) so năm 2017. Trong đó: dư nợ từ nguồn vốn trung ương đạt, 475.470 triệu đồng với 14 chương trình tín dụng chính sách, dư nợ từ nguồn vốn địa phương đạt 4.796 triệu đồng, hoàn thành 100% kế hoạch được giao năm 2018; với 02 chương trình tín dụng chính sách là hộ cận nghèo và GQVL.

b Mức độ rủi ro tín dụng

Với mục tiêu phát triển ổn định, bền vững, duy trì tỷ lệ nợ xấu thấp dưới 0,1%/tổng dư nợ,nợ xấu của PGD NHCSXH huyện giảm đều qua các năm, đến 31/12/2018, tổng nợ xấu toàn huyện còn 445 triệu đồng, chiếm tỷ lệ 0,09% tổng dư nợ. 2.2. BỐI CẢNH HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG GIAO DỊCH

NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HUYỆN BỐ TRẠCH 2.2.1. Thực trạng của hộ cận nghèo tại huyện Bố Trạch - Việc đánh giá số hộ thoát nghèo qua các năm có lúc chưa thật

chính xác.

Kết quả điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều năm 2018 đã được UBND huyện phê duyệt, số hộ nghèo là 2.742 hộ chiếm tỷ lệ 5,6%, hộ Cận nghèo là 2.841 hộ chiếm tỷ lệ 5,8% tổng số hộ dân.

Bảng 2.2. Hộ cận nghèo theo đơn vị hành chính tại huyện Bố

Trạch Giai đoạn từ năm 2016-2018

2.2.2. Cơ sở pháp lý của hoạt động cho vay tại PGD

NHCSXH huyện Bố Trạch

Với môi trường pháp lý thông thoáng các cơ quan của chính phủ đã tạo điều kiện cho hộ dân nghèo dễ dàng tiếp cận với nguồn vốn của chính phủ thông qua NHCSXH, đây cũng là cơ hội và thách thức cho NHCSXH trong quá trình phát triển hoạt động kinh doanh

11

nói chung và hoạt động cho vay hộ cận nghèo nói riêng.

2.2.3. Định hướng của Phòng giao dịch Ngân hàng Chính

sách xã hội huyện Bố Trạch

2.2.4. Nguồn lực của Phòng giao dịch Ngân hàng Chính

sách xã hội huyện Bố Trạch

a. Năng lực hoạt động b. Chính sách cho vay PGD NHCSXH huyện Bố Trạch áp dụng lãi suất cho vay với lãi suất ưu đãi từ 6.6% - 8.25%/năm; Chương trình cho vay mua nhà ở xã hội theo nghị định 100/2015/NĐ-CP của Thủ tướng chính phủ với thời gian vay tối thiểu 15 năm và tối đa 25 năm có mức lãi suất ưu đãi 4.8%/năm…

c. Đội ngũ nguồn nhân lực PGD NHCSXH huyện Bố Trạch có đội ngũ 17 nhân viên, bao gồm 15 cán bộ và 02 lao động hợp đồng khoán gọn, trong đó cán bộ có trình độ đại - PGD NHCSXH huyện Bố Trạch có đội ngũ 17 nhân viên, bao gồm 15 cán bộ và 02 lao động hợp đồng khoán gọn, trong đó cán bộ có trình độ đại học và trên đại học chiếm 100%. 2.3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ

CẬN NGHÈO TẠI PHÒNG GIAO DỊCH NGÂN HÀNG

CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HUYỆN BỐ TRẠCH

2.3.1. Quy trình hoạt động cho vay đối với hộ cận nghèo Quy trình cho vay hộ cận nghèo tại PGD NHCSXH huyện Bố Trạch hiện nay được quy định nội dung công việc, trình tự thực hiện cấp và quản lý cho vay đối với hộ cận nghèo trong hệ thống NHCSXH Việt Nam, quy trình này được tóm tắt bằng lưu đồ sau:

12

Sơ đồ 2.2. Quy trình thủ tục xét duyệt cho vay hộ cận nghèo

1

Hộ cận nghèo Tổ TK&VV

7 6

8 2 Tổ chức chính trị - xã hội

3 5 NHCSXH UBND/Ban giảm nghèo cấp xã 4

Sơ đồ 2.2. Quy trình cho vay hộ cận nghèo tại NHCSXH

(Nguồn: Website Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam) 2.3.2. Thực trạng tổ chức bộ máy quản lý hoạt động cho vay hộ cận nghèo tại Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Bố Trạch

Bộ máy quản lý hoạt động cho vay hộ cận nghèo tại PGD NHCSXH huyện Bố Trạch được tổ chức theo mô hình chuyên môn hóa. Tổ trưởng tổ TK&VV chịu trách nhiệm hướng dẫn hộ cận nghèo làm đơn xin vay vốn, tổ chức họp tổ, bình xét cho vay theo quy định của NHCSXH; Hội đoàn thể nhận ủy thác chịu trách nhiệm tham gia họp bình xét cùng với tổ TK&VV, tổng hợp hồ sơ vay vốn chương trình cho vay hộ cận nghèo của các tổ TK&VV do mình quản lý, trình UBND ký xác nhậndanh sách hộ cận nghèo đề nghị vay vốn do các tổ TK&VV gửi lên là đúng đối tượng và đang cư trú

13

hợp pháp tại địa phương;

Xét ở khía cạnh tích cực, tổ chức bộ máy cho vay hộ cận nghèo theo mô hình chuyên môn hóa như hiện nay lại có khả năng phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị nhằm thực hiện các mục tiêu an sinh xã hội. Như vậy, để mô hình này phát huy tối đa hiệu quả, giúp cho hộ cận nghèo dễ dàng tiếp cận với nguồn vốn tín dụng chính sách, năng lực và đạo đức của cán bộ Hội đoàn thể, tổ trưởng tổ TK&VV, cán bộ phụ trách công tác giảm nghèo tại địa phương, cán bộ tín dụng cần đặc biệt được quan tâm đào tạo.

2.3.3. Thực trạng nguồn vốn cho vay hộ cận nghèo tại

Phòng giao dịch ngân hàng chính sách xã hội huyện Bố Trạch

Nguồn vốn cho vay hộ cận nghèo tại PGD NHCSXH huyện Bố Trach được tạo lập từ nguồn vốn do Trung ương cấp bù và nguồn vốn nhận ủy thác từ địa phương. Nhìn chung, trong giai đoạn 2016 đến 2018, do tốc độ giảm số hộ cận nghèo nhanh, số lượng hộ cận nghèo của năm sau ít hơn năm trước nên nguồn vốn bố trí cho vay hộ cận nghèo cũng có xu hướng giảm dần.

Bảng 2.3. Nguồn vốn cho vay hộ cận nghèo tại PGD NHCSXH

huyện Bố Trạch từ năm 2016 – 2018

Thông qua bảng 2.3 ta thấy, năm 2016, áp dụng chuẩn nghèo giai đoạn mới 2016 – 2020, bên cạnh nguồn vốn cấp bù lãi suất của Trung ương, PGD NHCSXH huyện cũng đã tiếp nhận nguồn vốn ủy thác từ địa phương đề cho vay hộ cận nghèo. trong năm 2016 nguồn vốn cho vay hộ cận nghèo tăng so với năm 2015 là 22.843 triệu đồng, tỷ lệ tăng là 32,84%.

Trong năm 2018, nguồn vốn cho vay hộ cận nghèo là 101.364 triệu đồng, giảm 5.763 triệu đồng so với năm 2017 với tỷ lệ giảm là - 5,38%. Nguyên nhân là do hộ cận nghèo năm 2018 giảm, đối tượng

14

vay vốn bị thu hẹp.

2.3.4. Thực trạng triển khai cho vay - thu nợ hộ cận nghèo tại Phòng giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội huyện Bố Trạch

a. Công tác tuyên truyền b. Công tác phối hợp giữa Ngân hàng với Hội đoàn thể và tổ

TK&VV

c. Kiện toàn, phát triển mạng lưới d. Công tác cho vay Trong hoạt động cho vay hộ cận nghèo thì công tác cho vay vô cùng quan trọng, nó quyết định rất lớn đến hiệu quả cho vay chương trình này. Trong nhiều năm qua PGD NHCSXH huyện Bố Trạch đã triển khai có hiệu quả công tác cho vay hộ cận nghèo trên địa bàn, đa số hộ vay vốn sau khi vay chương trình này đã có cuộc sống chuyển biến theo hướng tích cực, đời sống vật chất và tinh thần được nâng cao, số lượng hộ cận nghèo ngày càng giảm dần. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn một số hạn chế như: Chưa thực hiện nghiêm túc quy trình cho vay, thực hiện chưa đều tay, việc thực hiện bình xét cho vay và Tổ chức Hội nhận ủy thác trực tiếp thẩm định dự án hầu như bỏ qua bước này nên dẫn đến việc cho vay không đúng đối tượng, một số Hội còn thiếu trách nhiệm trong công tác phối hợp với Ngân hàng, quy trình cho vay phải qua nhiều công đoạn xét duyệt và thông qua các tổ chức chính trị xã hội mà việc xét duyệt qua nhiều công đoạn, qua nhiều bước đã gây khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn của các hộ vay, đặc biệt là những lúc hộ vay cần nguồn vốn gấp để SXKD, kịp thời quay vòng vốn cho sản xuất.

e. Công tác kiểm tra nợ, thu nợ và thu lãi - NHCSXH ủy nhiệm cho Tổ trưởng tổ TK&VV thu lãi, thu tiết kiệm nên tạo điều kiện thuận lợi cho hộ vay trả lãi và gửi tiền tiết

15

kiệm, Hộ vay trả nợ gốc trực tiếp cho Ngân hàng tại trụ sở hoặc điểm giao dịch nên hạn chế được tình trạng chiếm dụng xâm tiêu của các Tổ trưởng TK&VV.

- Công tác kiểm tra sau khi cho vay chưa chặt chẽ, Hội nhận ủy thác và tổ trưởng không thường xuyên kiểm tra định kỳ nhằm xác định vốn vay có được sử dụng đúng mục đích xin vay không, việc khách hàng sử dụng vốn có hiệu quả không, khả năng trả nợ gốc và lãi của hộ vay.

- Quá trình thu nợ của Ngân hàng còn cứng nhắc, không linh động. Hộ vay muốn trả nợ phải đợi đến ngày giao dịch tại trụ sở UBND xã.

g. Công tác xử lý nợ có vấn đề Trong công tác xử lý nợ có vấn đề đã chú trọng nhưng hiệu quả chưa cao, đây cũng là nguyên nhân ảnh hưởng đến công tác quản lý nợ xấu tại đơn vị trong thời gian qua, việc thực hiện các biện pháp xử lý nợ có vấn đề của đơn vị hiện nay chưa đạt hiệu quả cao, chưa nâng cao chất lượng công tác xử lý nợ, chưa xử lý một cách bài bản, do đó khả năng thu hồi nợ xấu là không cao, công tác xử lý nợ xấu chưa chú trọng đúng mức, công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động của ngân hàng chưa đáp ứng được yêu cầu về tính phát hiện, cảnh báo, phòng ngừa các khoản nợ có nguy cơ khó thu hồi h. Kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay Thực hiện chương trình Kiểm tra, giám sát của Trưởng ban đại diện HĐQT NHCSXH huyện Bố Trạch, sau 3 năm đã đạt được kết quả như sau: Trong 3 năm 2016 – 2018 công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ cả 2 cấp tỉnh và huyện đã thực hiện được 90/90 xã, thị trấn với 195 Tổ TK&VV và 350 hộ vay chương trình hộ cận nghèo”

16

2.3.5. Kết quả hoạt động cho vay hộ cận nghèo tại Phòng

giao dịch ngân hàng chính sách xã hội huyện Bố Trạch

a. Đánh giá dựa trên chỉ tiêu định lượng

Bảng 2.4. Kết quả hoạt động cho vay hộ cận nghèo tại PGD

NHCSXH huyện Bố Trạch giai đoạn 2016-2018

Thông qua bảng 2.4 ta thấy, số hộ vay vốn chương trình hộ cận nghèo cũng khá lớn, năm 2016 số hộ vay còn dư nợ chương trình hộ cận nghèo là 2.931 hộ chiếm tỷ trọng 18,12% trên tổng số hộ vay vốn tại đơn vị, năm 2017 là 2.942 hộ chiếm tỷ trọng là 18,99% và năm 2018 là 2.346 hộ chiếm tỷ trọng là 15,45% trên tổng số hộ vay vốn tại đơn vị. Mặc dù số hộ vay vốn hộ cận nghèo tăng lên trong năm 2017 và giảm trong năm 2018 nhưng bình quân dư nợ trên một hộ lại tăng lên, năm 2016 bình bân một hộ vay chương trình hộ cận nghèo là 31,51 triệu đồng/hộ, năm 2017 là 36,4 triệu đồng/hộ, đến năm 2018 là 43,2 triệu đồng/hộ, mức dư nợ bình quân một hộ vay gần bằng mức cho vay tối đa được phép vay chương trình hộ cận nghèo là 50 triệu đồng (năm 2018). Bảng 2.5. Dư nợ cho vay hộ cận nghèo theo địa bàn xã, thị trấn

tại PGD NHCSXH huyện Bố Trạch giai đoạn năm 2016-2018

Các hộ cận nghèo là đối tượng khách hàng chủ yếu của PGD NHCSXH huyện Bố Trạch trong những năm qua với dư nợ tín dụng cho vay hộ cận nghèo chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ cho vay. Tuy số lượng hộ cận nghèo có giảm qua các năm nhưng dư nợ hộ cận nghèo vẫn được giữ và tăng trưởng qua các năm, nguyên nhân chính là do đa số hộ cận nghèo khi đã đầu tư vào dự án đều muốn nâng mức vay lên để tăng thêm nguồn vốn từ đó mở rộng cơ sở sản xuất kinh doanh.

Bảng 2.6. Một số chỉ tiêu chủ yếu trong hoạt động tín dụng tại

17

PGD NHCSXH huyện Bố Trạch giai đoạn năm 2016-2018

Thông qua bảng 2.6 ta thấy, trong giai đoạn từ năm 2016 đến 2018, tỷ lệ nợ quá hạn của PGD NHCSXH luôn ở mức thấp so với quy định của ngành và giảm dần qua các năm. Đến 31/12/2018, nợ quá hạn là 372 triệu đồng (chiếm 0,08%/tổng dư nợ), nợ khoanh chỉ có 473 triệu đồng (Tỷ lệ nợ xấu: chiếm 0.09%/tổng dư nợ). Với những giải pháp tích cực, Phòng giao dịch đã có sự phối hợp chặt chẽ, kịp thời với các đơn vị nhận làm dịch vụ uỷ thác để kiểm tra xử lý nợ đến hạn, phân tích nguyên nhân nợ quá hạn để phối hợp với chính quyền và các đoàn thể cấp xã đôn đốc thu hồi, tăng cường điều tra xử lý nợ bị rủi ro vì các nguyên nhân khách quan đề nghị cấp thẩm quyền xử lý theo chính sách của Nhà nước. Bảng 2.7. Mức độ kiểm soát rủi ro chương trình cho vay hộ cận

nghèo

tại PGD NHCSXH huyện Bố Trạch giai đoạn 2016-2018

Thông qua bảng 2.7 ta thấy, tỷ lệ nợ xấu của PGD NHCSXH huyện Bố Trạch giảm qua các năm, đến cuối năm 2018 tỷ lệ nợ xấu là 0,09%, trong khi đó tỷ lệ quá hạn chương trình hộ cận nghèo lại tăng 0,07%. Chứng tỏ một số trường hợp khách hàng vay vốn chương trình hộ cận nghèo đã sử dụng vốn vay không hiệu quả, dẫn đến khó khăn chưa có điều kiện trả nợ khi đến hạn.

Bảng 2.8. Dư nợ cho vay hộ cận nghèo qua phương thức ủy thác

tại PGD NHCSXH huyện Bố Trạch giai đoạn năm 2016-2018

Thông qua bảng 2.8 cho thấy Hội Nông dân và Hội phụ nữ là 02 tổ chức có số lượng hội viên vay vốn lớn hơn rất nhiều so với Hội Cựu chiến binh và Đoàn Thanh niên, 02 tổ chức này có sự chỉ đạo quyết liệt hơn và đã lồng ghép được một số chương trình giúp hộ cận nghèo có định hướng trong việc vay vốn phát triển sản xuất kinh

18

doanh gắn liền với hoạt động chuyên môn của tổ chức mình như câu lạc bộ phụ nữ làm kinh tế giỏi, câu lạc bộ phụ nữ giúp nhau cách làm ăn....Đối với Đoàn Thanh niên có 01 hạn chế điển hình là cán bộ làm công tác tổ chức hội cơ sở là các đoàn viên trẻ tuổi, chưa có gia đình, chưa ổn định cuộc sống, chưa có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực phát triển kinh tế và thường xuyên thay đổi nên công tác chỉ đạo điều hành, sâu sát cơ sở và quân tâm đến lĩnh vực phát triển kinh tế của

người dân không được bằng các tổ chức khác. b. Đánh giá dựa trên chỉ tiêu định tính Chất lượng dịch vụ cho vay Kết quả kinh tế xã hội khi cho vay hộ cận nghèo Tuy nhiên, để đánh giá được có bao nhiêu khách hàng vay vốn đã cải thiện được thu nhập, điều kiện sống, không còn tên trong danh sách hộ cận nghèo năm tiếp theo lại cần có sự chỉ đạo của UBND huyện trong công tác điều tra, thống kê định kỳ hàng năm.

c. Thực trạng các chỉ tiêu đánh giá về cho vay hộ cận nghèo

tại PGD NHCSXH huyện Bố Trạch

Để xem xét đánh giá về thực trạng chất lượng tín dụng ưu đãi đối với hộ cận nghèo trên địa bàn huyện hiện nay một cách cụ thể hơn, tác giả đã tiến hành thu thập dữ liệu sơ cấp thông qua điều tra, khảo sát các hộ cận nghèo vay vốn tại NHCSXH huyện trong năm 2018. Mục đích của việc điều tra này là để tìm hiểu mức độ hài lòng của hộ vay đối với các dịch vụ cho vay hộ cận nghèo của PGD NHCSXH huyện. Qui mô mẫu điều tra là 50 hộ cận nghèo vay vốn tại PGD NHCSXH huyện trong giai đoạn 2016-2018. Phương pháp lựa chọn mẫu là ngẫu nhiên từ bản danh sách hộ cận nghèo vay vốn tại PGD NHCSXH huyện Bố Trạch. Từ bản danh sách được lựa chọn ngẫu nhiên, cán bộ tín dụng của Ngân hàng sẽ phát phiếu điều

19

tra tới tận nhà của khách hàng. 2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ CẬN

NGHÈO TẠI PHÒNG GIAO DỊCH NGÂN HÀNG CHÍNH

SÁCH XÃ HỘI HUYỆN BỐ TRẠCH

2.4.1. Thành tựu đạt được

2.4.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân a. Những tồn tại, hạn chế

b. Nguyên nhân

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

CHƯƠNG 3

KHUYẾN NGHỊ HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY

HỘ CẬN NGHÈO TẠI PHÒNG GIAO DỊCH NGÂN HÀNG

CHÍNH SẠCH XÃ HỘI HUYỆN BỐ TRẠCH,

TỈNH QUẢNG BÌNH

3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT KHUYẾN NGHỊ

3.1.1. Định hướng cho vay của NHCSXH Việt Nam

3.1.2. Mục tiêu kinh tế - xã hội của huyện Bố Trạch, tỉnh

Quảng Bình trong công tác xóa đói giảm nghèo giai đoạn 2016 -

2020

a. Mục tiêu tổng quát b. Mục tiêu cụ thể 3.1.3. Định hướng cho vay hộ cận nghèo của Phòng giao

dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Bố Trạch

3.2. KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG

CHO VAY HỘ CẬN NGHÈO TẠI PHÒNG GIAO DỊCH

HUYỆN BỐ TRẠCH

3.2.1. Hoàn thiện hoạt động điểm giao dịch tại xã

20

Để có thể ngày càng nâng cao chất lượng hoạt động của điểm giao dịch lưu động tại xã, NHCSXH cần bố trí đầy đủ cán bộ, phương tiện, máy móc thiết bị, công cụ hỗ trợ cho hoạt động tại điểm giao dịch; bố trí biển chỉ dẫn, biển hiệu, bảng thông tin chính sách, bảng công khai tình hình dư nợ, số dư tiền gửi tiết kiệm của các hộ vay... Tham mưu cho chính quyền địa phương các xã, thị trấn quan tâm hơn nữa đến hoạt động của điểm giao dịch xã vào ngày cố định tại địa phương mình quản lý; tạo điều kiện tối đa cho hoạt động của Tổ giao dịch xã như: Bố trí giao dịch tại Hội trường lớn, bố trí cán bộ bảo vệ an toàn cho hoạt động giao dịch xã, dành chỗ thuận lợi cho NHCSXH treo các bảng công khai để nhân dân dễ dàng tiếp cận các thông tin liên quan đến các chương trình tín dụng chính sách, các thông tin về vay nợ, tiết kiệm...

3.2.2. Đẩy mạnh tín dụng ủy thác qua các tổ chức chính trị

- xã hội

+ Về thời gian giao ban: Duy trì thường xuyên lịch giao ban giữa NHCSXH với Lãnh đạo tổ chức hội nhận ủy thác một cách đều đặn theo quy định.

+ Về nội dung giao ban: Các tổ chức hội có báo cáo đánh giá kết quả hoạt động uỷ thác của tổ chức mình trong quý; rút ra những việc làm tốt và tồn tại, nguyên nhân từ đó đề ra các giải pháp khắc phục; đồng thời đề ra nhiệm vụ thời gian tới.

+ Ngoài ra, hàng tháng giữa NHCSXH và tổ chức hội các cấp thường xuyên trao đổi thông tin cho nhau về tình hình cho vay, thu nợ, nợ quá hạn... Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đối với các tổ chức nhận ủy thác.

+ Có quy chế phối hợp và đề nghị các Tổ chức hội cấp tỉnh thường xuyên chỉ đạo tổ chức hội cấp huyện, xã thực hiện tốt các

21

khâu được NHCSXH uỷ thác; không thu bất kỳ một khoản phí nào của hộ vay vốn.

3.2.3. Củng cố hoạt động của Ban quản lý tổ tiết kiệm và

vay vốn

Để hoạt động tín dụng chính sách phát triển bền vững, ổn định, hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách vay vốn khi có nhu cầu nhanh chóng tiếp cận vốn vay, đồng thời ý thức được thái độ, trách nhiệm của mình đối với việc trả nợ, cán bộ NHCSXH cần xem chất lượng tổ TK&VV là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên kiểm tra, giám sát bằng nhiều hình thức.

3.2.4. Gắn công tác cho vay vốn với hoạt động khuyến

nông, khuyến lâm, khuyến ngư

Việc kết hợp cho vay vốn với những chương trình khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư sẽ hạn chế rủi ro trong việc đầu tư, giúp người nghèo sử dụng vốn có hiệu quả, nâng cao đời sống và trả nợ ngân hàng đúng hạn.

3.2.5. Thực hiện nghiêm túc quy trình nghiệp vụ cho vay Tuân thủ nghiêm quy trình, quy chế về hoạt động tín dụng do NHCSXH ban hành. Thực hiện đúng quy chế cho vay, trong đó tuân thủ theo các quy định về quản lý vốn vay, điều kiện vay vốn, thể loại cho vay, đối tượng cho vay, thời hạn cho vay, lãi suất cho vay, số tiền cho vay đối với một khách hàng, việc trả gốc và lãi vay.

Cần thông báo trước danh sách phê duyệt giải ngân và những bộ không được phê duyệt trước ngày giao dịch để hộ vay được biết. Nếu phát hiện sai sót cán bộ ngân hàng phải thông báo ngay cho ban quản lý tổ hoặc tổ chức hội khắc phục kịp thời, tránh trường hợp vì sai sót nhỏ mà hộ vay phải chờ đợi nhận tiền lâu, gây khó khăn trong việc nhận tiền vay cũng như ứ đọng nguồn vốn ưu đãi của chính phủ.

22

3.2.6. Chú trọng hơn nữa công tác nguồn vốn - Huy động nguồn vốn có lãi suất thấp từ các kênh huy động, có chính sách thu hút khách hàng, đa dạng về nguồn tiền gửi vãng lai, phát triển dịch vụ tiền gửi, dịch vụ thanh toán và các dịch vụ mới.

- Tăng cường công tác huy động vốn thông qua tổ TK&VV để

nâng cao ý thức trách nhiệm của các thành viên khi gia nhập tổ. 3.2.7. Tăng cường hệ thống kiểm tra, giám sát

3.2.8. Tăng cường công tác đào tạo nâng cao trình độ của

đội ngũ cán bộ, nhân viên và phát triển nguồn nhân lực

3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ

3.3.1. Đối với Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam Trong những năm qua, PGD NHCSXH huyện Bố Trạch đã nhận được sự quan tâm rất lớn của NHCSXH Việt Nam về việc hỗ trợ nguồn vốn cho vay hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách khác. Tuy nhiên, hiện nay nhu cầu về nguồn vốn tiếp tục gia tăng, đề nghị NHCSXH Việt Nam tiếp tục quan tâm tạo điều kiện tăng thêm nguồn vốn để đơn vị thực hiện tốt hơn nhiệm vụ cho vay hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn.

Hiện nay trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố tham gia nhiều vào quá trình hoạt động của tổ TK&VV từ khâu thành lập tổ, đến bình xét cho vay, chứng kiến ủy quyền, tham gia các tổ xử lý nợ, hỗ trợ ban giảm nghèo thống kê nhu cầu vay vốn để thoát nghèo của hộ cận nghèo trong địa bàn quản lý.

3.3.2. Đối với cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp tại thành

huyện Bố Trạch

Đề nghị Cấp ủy, Chính quyền các cấp tiếp tục chỉ đạo thực hiện tốt Chỉ thị 40/CT của Ban Bí thư về tang cường sự lãnh đạo của

23

Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội. Về nguồn vốn từ Ngân sách địa phương, đề nghị lãnh đạo Hội đồng nhân dân, UBND huyện quan tâm hơn nữa, hàng năm trích từ nguồn tăng thu, tiết kiệm chi Ngân sách chuyển cho NHCSXH để ủy thác cho vay hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn.

Chỉ đạo các phòng, ban địa phương có liên quan phối hợp triển khai công tác khảo sát, điều tra, cung cấp danh sách kịp thời các đối tượng chính sách đủ điều kiện, có nhu cầu vay vốn nhằm đảm bảo 100% hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách khác được tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính sách. Đồng thời, tổ chức thống kê chi tiết số hộ cận nghèo được vay vốn; số hộ cận nghèo sử dụng vốn tín dụng chính sách hiệu quả vươn lên thoát nghèo bền vững; số hộ cận nghèo sử dụng vốn kém hiệu quả trở lại tái nghèo, nguyên nhân tái nghèo; để làm cơ sở rút ra bài học kinh nghiệm, đánh giá thành công cũng như hạn chế và nguyên nhân trong hoạt động tín dụng chính sách, cũng như đánh giá đúng vai trò của tín dụng chính sách trong việc thực hiện các mục tiêu an sinh xã hội của địa phương.

Đề nghị UBND và Ban đại diện HĐQT các cấp tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát hoạt động của NHCSXH, giám sát hoạt động của Ban xóa đói giảm nghèo các xã, thị trấn; kiểm tra giám sát tình hình sử dụng vốn vay của hộ vay, xử lý kịp thời những tồn tại phát sinh để nâng cao hiệu quả đồng vốn ưu đãi, đảm bảo an toàn vốn của Nhà nước. Đồng thời chỉ đạo các ngành, các cấp tăng cường mở các lớp tập huấn, khuyến nông, khuyến công để phổ biến kinh nghiệm, cách thức làm ăn cho hộ cận nghèo để nâng cao hiệu quả tín dụng ưu đãi.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

24

KẾT LUẬN

Trên cơ sở nghiên cứu các tài liệu và qua quá trình tìm hiểu thực tế về hoạt động tín dụng đối với hộ cận nghèo tại PGD NHCSXH huyện Bố Trạch, đề tài đã đạt được một số kết quả như sau:

Thứ nhất: đã hệ thống hóa một số nội dung liên quan đến đói nghèo để làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động tín dụng ưu đãi đối với hộ cận nghèo của ngân hàng chính sách xã hội.

Thứ hai: phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng ưu đãi đối với hộ cận nghèo tại Phòng giao dịch NHCSXH huyện Bố Trạch giai đoạn 2016 – 2018, chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của chương trình tín dụng này và rút ra một số bài học kinh nghiệm.

Thứ ba: trên cơ sở mục tiêu hoạt động của Phòng giao dịch NHCSXH huyện Bố Trạch; luận văn đưa ra một số khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động tín dụng ưu đãi đối với hộ cận nghèo trên địa bàn huyện trong thời gian tới tại PGD NHCSXH huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.

Trong phạm vi kiến thức còn nhiều hạn chế và thời gian nghiên cứu có giới hạn, nên đề tài chưa thể bao quát hết nội dung hoạt động tín dụng của Ngân hàng Chính sách xã hội đối với hộ cận nghèo. Với tinh thần ham học hỏi cũng như muốn trau dồi bổ sung kiến thức, em rất mong nhận được sự góp ý, đánh giá của các thầy giáo, cô giáo và các cán bộ nghiên cứu để đề tài được hoàn chỉnh hơn.