intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Mỏ sắt Trại Cau – Công ty Cổ phần Gang thép Thái Nguyên

Chia sẻ: Mai Huong | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:130

367
lượt xem
140
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong cơ chế thị trường có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước hiện nay, các doanh nghiệp phải chủ động về hoạt động sản xuất kinh doanh, điều này đã đặt ra cho các doanh nghiệp những yêu cầu và đòi hỏi mới nhằm đáp ứng kịp thời với những thay đổi có thể tồn tại và tiếp tục phát triển

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Mỏ sắt Trại Cau – Công ty Cổ phần Gang thép Thái Nguyên

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP KHOA KINH TẾ CÔNG NGHIỆP KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP HỆ CHÍNH QUY CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Mỏ sắt Trại Cau – Công ty Cổ phần Gang thép Thái Nguyên Giảng viên hướng dẫn: Họ và tên sinh viên: Mã số sinh viên: Lớp: THÁI NGUYÊN - NĂM 2011 1
  2. LỜI CAM ĐOAN Em xin cam đoan rằng khóa luận tốt nghiệp này do chính em thực hiện, các số liệu, tài liệu sử dụng trong bài khóa luận này được thu thập từ nguồn thực tế đ ược công bố trên các sổ sách, báo cáo tài chính của Mỏ sắt Trại Cau – Công ty Cổ phần Gang thép Thái Nguyên. Và các giải pháp là của bản thân em rút ra từ quá trình nghiên cứu lý luận và thực tế thực tập tại Mỏ sắt Trại Cau. Sinh viên Hà Thị Bích 2
  3. LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình thực hiện đề tài và hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp, em luôn nhận được sự quan tâm giúp đỡ tận tình của tập thể các thầy cô Bộ môn Kế toán doanh nghiệp. Nhân dịp này em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo: Th.s Nguyễn Thị Kim Huyền – Khoa Kinh tế công nghiệp – Trường Đại học Kỹ thuật công nghiệp, tuy luôn bận rộn với công việc và gia đình song cô vẫn dành cho em sự quan tâm nhiệt tình trong quá trình em thực hiện đề tài. Em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm của Ban giám hiệu trường Đại học Kỹ thuật công nghiệp, tập thể thầy cô giáo Khoa Kinh tế công nghiệp, những người đã dạy dỗ, giúp đỡ và chỉ bảo em trong quá trình học tập và thực hiện khóa luận t ốt nghiệp. Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới cô Lê Thị Mai Hương và các cô chú phòng Kế toán - Mỏ sắt Trại Cau đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành bài khóa luận này. Những lời cảm ơn sau cùng dành cho ba mẹ, anh chị và các em trong gia đình đã hết lòng quan tâm và tạo điều kiện tốt nhất để con hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp này. Ngày 17 tháng 11 năm 2011 Sinh viên Hà Thị Bích 3
  4. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG KHÓA LUẬN NỘI DUNG VIẾT TẮT KÝ HIỆU STT Sản xuất 1 SX 2 Kinh doanh KD Doanh nghiệp 3 DN Tài khoản 4 TK Nguyên vật liệu 5 NVL Công cụ dụng cụ 6 CCDC Tài sản cố định 7 TSCĐ Bảo hiểm xã hội 8 BHXH Bảo hiểm y tế 9 BHYT 10 Kinh phí công đoàn KPCĐ Bảo hiểm thất nghiệp 11 BHTN Nguyên liệu 12 NL Vật liệu 13 VL Kế hoạch 14 KH Công nhân viên chức 15 CNVC Giá trị gia tăng 16 GTGT Sản lượng 17 SL Chất lượng cao 18 CLC 19 Chi phí bán hàng CPBH Chi phí quản lý 20 CPQL Cán bộ công nhân viên 21 CB CNV Sản phẩm 22 SP Thành phẩm 23 TP Phân bổ 24 PB 25 Ngân hàng NH Vốn lưu động 26 VLĐ 4
  5. DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ NỘI DUNG STT TRANG Sơ đồ 1.1: Phương pháp hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 1 17 theo PP KKTX Sơ đồ 1.2: Phương pháp hạch toán chi phí nhân công trực tiếp theo 2 18 PP KKTX Sơ đồ 1.3: Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất chung theo PP 3 20 KKTX Sơ đồ 1.4: Phương pháp hạch toán chi phí NVL trực tiếp theo PP 4 23 KKĐK Sơ đồ 1.5: Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và giá thành 5 26 theo PP KKTX Sơ đồ 1.6: Phương pháp hạch toán giá thành sản xuất 6 27 Sơ đồ 2.2: Công nghệ tuyển quặng tại Phân xưởng Tuyển khoáng 7 42 Sơ đồ 2.3: Sơ đồ tổ chức quản lý của Mỏ 8 43 Sơ đồ 2.5: Quy trình ghi sổ kế toán trên máy vi tính 9 48 Bảng 2.1: Phân tích cơ cấu lao động Mỏ sắt Trại Cau 10 49 Bảng 2.2: Thống kê chất lượng công nhân trực tiếp 11 50 Bảng 2.3: Thống kê chất lượng đội ngũ công nhân viên 12 52 Bảng 2.4: Các chỉ tiêu chủ yếu của Mỏ sắt Trại Cau – Công ty Cổ 13 54 phần Gang thép Thái Nguyên Sơ đồ 3.1: Sơ đồ luân chuyển chứng từ phiếu xuất kho 14 60 Biểu 3.1: Phiếu xuất kho 15 61 Biểu 3.2: Sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 621 16 62 Biểu 3.3: Chi phí điện năng tháng 6 năm 2011 17 63 Biểu 3.4: Bảng phân bổ vật liệu 18 64 Biểu 3.5: Sổ cái TK 621 19 65 Biểu 3.6: Giấy đề nghị chi tiền mặt 20 67 Biểu 3.7: Bảng chấm công 21 68 Biểu 3.8: Đơn giá tiền lương một số sản phẩm 22 69 Biểu 3.9: Giấy đề nghị chi tiền mặt 23 70 Biểu 3.10: Bảng thanh toán lương 24 72 Biểu 3.11: Bảng thanh toán lương 25 73 Biểu 3.12: Tổng hợp lương quyết toán tháng 6 năm 2011 26 74 Biểu 3.13: Tờ trình đề nghị nộp tiền BHXH, BHYT, BHTN bắt 27 76 buộc Biểu 3.14: Bảng phân bổ tiền lương và BHXH 28 77 Biểu 3.15: Sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 622 29 79 Biểu 3.16: Sổ cái TK 622 30 80 Biểu 3.17: Bảng chấm công 31 83 Biểu 3.18: Bảng thanh toán lương 32 85 Biểu 3.19: Giấy đề nghị tạm ứng 33 86 5
  6. NỘI DUNG STT TRANG Biểu 3.20: Bảng tổng hợp quyết toán ăn ca 34 87 Biểu 3.21: Phiếu khác 1 35 87 Biểu 3.22: Phiếu xuất kho 36 88 Biểu 3.23: Phiếu xuất kho 37 89 Biểu 3.24: Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ 38 90 Biểu 3.25: Phiếu khác 8 – Thuế tài nguyên 39 91 Biểu 3.26: Phiếu khác 2 40 92 Biểu 3.27: Bảng tổng hợp quyết toán về bồi dưỡng độc hại 41 92 Biểu 3.28: Bảng kê chi phí theo khoản mục 42 93 Biểu 3.29: Biên bản nghiệm thu công việc đã hoàn thành 43 94 Biểu 3.30: Bảng tổng hợp chi phí chung 44 95 Biểu 3.31: Sổ chi phí sản suất kinh doanh TK 627 45 96 Biểu 3.32: Nhật ký chung 46 97 Biểu 3.33: Sổ cái TK 627 47 98 Biểu 3.34: Sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 154 48 100 Biểu 3.35: Sổ cái TK 154 49 101 Biểu 3.36: Bảng tính giá thành và các nhân tố tăng giảm giá thành 50 104 tháng 6 năm 2011 Biểu 3.37: Bảng tính giá thành và các nhân tố tăng giảm giá thành 51 106 tháng 5 năm 2011 Biểu 3.38: Bảng tính giá thành và các nhân tố tăng giảm giá thành 52 107 tháng 4 năm 2011 Biểu 3.39: Tính giá thành thực tế tháng 4, 5, 6 – 2011 53 109 Phụ lục 3.1: Hóa đơn GTGT 54 124 6
  7. MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Trong cơ chế thị trường có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước như hiện nay, các Doanh nghiệp phải chủ động về hoạt động sản xuất kinh doanh, điều này đã đ ặt ra cho các Doanh nghiệp những yêu cầu và đòi hỏi mới nhằm đáp ứng kịp thời với những thay đổi để có thể tồn tại và tiếp tục phát triển. Cho nên vấn đề thông tin đối với mỗi doanh nghiệp không chỉ là thông tin về thị trường, mà hơn hết họ phải biết rõ về bản thân mình, đặc biệt là thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Chỉ có như vậy doanh nghiệp mới ra được quyết định chính xác, kịp thời, mới quản lý chặt chẽ chi phí và có biện pháp hạ giá thành sản phẩm. Thực tế cho thấy để đứng vững, thắng thế trên thị trường, chủ doanh nghiệp phải có những đối sách thích hợp mà một trong những điều kiện tiên quyết đó là quan tâm đặc biệt tới công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Nếu như việc tổ chức và huy động các nguồn vốn kịp thời, việc quản lý, phân phối sử dụng các nguồn vốn hợp lý là tiền đề đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Thì vi ệc t ập hợp chi phí và tính đúng giá thành sản phẩm có ý nghĩa rất lớn trong trong công tác quản lý chi phí, hạ giá thành, mặt khác tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có biện pháp hạ giá thành nâng cao chất lượng sản phẩm. Đó là một trong những điều kiện quan trọng để sản phẩm của doanh nghiệp được thị trường chấp nhận và có sức cạnh tranh với sản phẩm cùng loaị của các doanh nghiệp khác. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một phần quan trọng của kế toán, nó có vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác quản lý của doanh nghiệp nói riêng cũng như quản lý vĩ mô của Nhà nước nói chung. Để quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng hiệu quả. Công tác kế toán được sử dụng như một công cụ đắc lực với chức năng thông tin kiểm tra và đánh giá. Vì vậy, việc đi sâu nghiên cứu công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Mỏ sắt Trại Cau - Công ty Cổ phần Gang thép Thái Nguyên có một ý nghĩa quan trọng, qua đó có thể tìm ra những phương hướng mang tính đề suất và những biện pháp khả thi nhằm nâng cao hơn nữa công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Mỏ sắt Trại Cau. Với ý nghĩa trên sự cần thiết trong việc nghiên cứu về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là vấn đ ề quan trọng có tác d ụng đến việc tồn tại của Doanh nghiệp. Căn cứ vào các luận điểm trên em đã tập trung tìm hiểu “Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Mỏ sắt Trại Cau - Công ty Cổ phần Gang thép Thái Nguyên”. 7
  8. 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Trình bày một cách có hệ thống và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản áp dụng trong kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành s ản ph ẩm t ại các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp. Đi sâu tìm hiểu công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Mỏ sắt Trại Cau - Công ty Cổ phần Gang thép Thái Nguyên. Trên cơ sở lý luận và thực tiễn đã tìm hiểu, đưa ra một số ý kiến khắc phục những tồn tại và góp phần hoàn thiện hơn công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Mỏ sắt Trại Cau. 3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3.1. Phạm vi nghiên cứu về nội dung Khóa luận tốt nghiệp được viết dựa trên việc tìm hiểu công tác kế toán tại Mỏ sắt Trại Cau - Công ty Cổ phần Gang thép Thái Nguyên Nghiên cứu thực trạng tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Mỏ sắt Trại Cau. 3.2. Phạm vi về thời gian Số liệu và tài liệu phục vụ cho khóa luận tốt nghiệp là số liệu, tài liệu của các năm 2009, 2010 và 2011. 3.3. Phạm vi về không gian Đề tài tập trung nghiên cứu, tìm hiểu tại Mỏ sắt Trại Cau - Công ty Cổ phần Gang thép Thái Nguyên. 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Phương pháp thu thập số liệu và số học: Căn cứ vào những chứng từ thực tế phát sinh nghiệp vụ kinh tế đã đựơc kế toán tập hợp vào sổ sách kế toán và kiểm tra tính chính xác, tính phù hợp, tính hợp pháp của các chứng từ. - Phương pháp so sánh: căn cứ vào những số liệu và chỉ tiêu so sánh từ đó đưa ra những kết luận về tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Phương pháp phân tích: phương pháp này áp dụng việc tính toán, so sánh s ố liệu của các phương pháp nêu trên để phân tích những khác biệt giữa lý luận và thực tiễn từ đó rút ra những kết luận thích hợp. - Chọn mẫu nghiên cứu: Căn cứ vào các số liệu thu thập được kế toán chọn ra các số liệu cần thiết liên quan đến nội dung đề tài để tiến hành nghiên cứu. - Phương pháp hạch toán kế toán (phương pháp chứng từ kế toán, tài khoản kế toán, tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, lập báo cáo kế toán…). 5. KẾT CẤU CỦA KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Ngoài phần mở đầu và kết luận khóa luận tốt nghiệp gồm 4 chương: Chương 1: Lý luận chung về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 8
  9. Chương 2: Khái quát chung về Mỏ sắt Trại Cau - Công ty Cổ phần Gang thép Thái Nguyên. Chương 3: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Mỏ sắt Trại Cau - Công ty Cổ phần Gang thép Thái Nguyên. Chương 4: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Mỏ sắt Trại Cau - Công ty Cổ phần Gang thép Thái Nguyên. 9
  10. Chương I LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 1.1.1. Chi phí sản xuất 1.1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí khác mà doanh nghiệp chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định. [1 – 116] 1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất Chi phí sản xuất kinh doanh có rất nhiều loại, nhiều khoản, khác nhau cả về nội dung, tính chất, công dụng, vai trò, vị trí… trong quá trình kinh doanh. Đ ể thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán, cần thiết phải phân loại chi phí sản xuất. Xuất phát từ các mục đích và yêu cầu khác nhau của quản lý, chi phí sản xuất cũng đ ược phân loại theo những mục đích khác nhau. Thông thường chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được phân loại theo các tiêu thức sau đây: a. Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí ∗ Đặc điểm Dựa vào tính chất, nội dung kinh tế của chi phí khác nhau để chia ra các yếu tố chi phí, mỗi yếu tố chi phí bao gồm những chi phí có cùng một nội dung kinh t ế, không phân biệt chi phí đó phát sinh ở đâu, ở lĩnh vực hoạt động nào và mục đích hoặc tác dụng của chi phí như thế nào. Cách phân loại này còn được gọi là phân loại chi phí theo yếu tố. ∗ Nội dung: Theo cách phân loại này, chi phí được chia thành: - Chi phí nguyên liệu, vật liệu. - Chi phí nhân công. - Chi phí khấu hao TSCĐ. - Chi phí dịch vụ mua ngoài. - Chi phí khác bằng tiền. ∗ Ý nghĩa - Cho biết nội dung, kết cấu, tỷ trọng của từng yếu tố chi phí trong toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp đã bỏ ra. Là cơ sở để phân tích đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất. - Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố ở bảng thuyết minh báo cáo tài chính. 10
  11. - Cung cấp tài liệu tham khảo để lập dự toán chi phí sản xuất kinh doanh, lập kế hoạch cung ứng vật tư, kế hoạch quỹ lương, tính toán nhu cầu vốn lưu động cho kỳ sau. - Cung cấp tài liệu để tính và tổng hợp thu nhập quốc dân. b. Phân loại chi phí theo mục đích và công dụng kinh tế ∗ Đặc điểm Dựa vào mục đích của từng loại hoạt động trong doanh nghiệp, căn cứ vào công dụng kinh tế của chi phí trong sản xuất để chia chi phí thành các kho ản mục khác nhau, mỗi khoản mục chi phí bao gồm những chi phí có cùng mục đích và công dụng, không phân biệt chi phí đó có nội dung kinh tế như thế nào. ∗ Nội dung b1. Chi phí hoạt động kinh doanh thông thường - Chi phí sản xuất kinh doanh + Chi phí sản xuất: Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đ ến việc chế tạo sản phẩm, lao vụ dịch vụ trong một thời kỳ nhất định. Loại chi phí này bao gồm các khoản mục chi phí sau: - Chi phí NVL trực tiếp. - Chi phí nhân công trực tiếp. - Chi phí SX chung. + Chi phí nhân viên phân xưởng. + Chi phí vật liệu. + Chi phí dụng cụ SX. + Chi phí khấu hao TSCĐ. + Chi phí dịch vụ mua ngoài. + Chi phí bằng tiền. + Chi phí ngoài sản xuất: + Chi phí bán hàng. + Chi phí quản lý doanh nghiệp. - Chi phí hoạt động tài chính: Là những chi phí và các khoản lỗ liên quan đến các hoạt động về vốn như: Chi phí liên doanh, chi phí đầu tư tài chính, chi phí liên quan đến cho vay vốn, lỗ liên doanh… b2. Chi phí khác Là các chi phí và các khoản lỗ do các sự kiện hay các nghiệp vụ bất thường mà doanh nghiệp không thể dự kiến trước được như: Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ, tiền phạt do vi phạm hợp đồng, các khoản phạt, truy thu thuế… 11
  12. ∗ Ý nghĩa Có tác dụng trong việc quản lý chi phí sản xuất theo định mức, cung cấp số liệu cho việc tính toán, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm. Làm cơ sở lập định mức chi phí sản xuất và kế hoạch giá thành s ản phẩm cho kỳ sau. c. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm, công vi ệc, lao v ụ sản xuất trong kỳ ∗ Đặc điểm Căn cứ vào mối quan hệ của chi phí với khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ để chia chi phí sản xuất kinh doanh thành chi phí khả biến và chi phí bất biến. ∗ Nội dung - Chi phí khả biến (biến phí): Là những khoản mục chi phí có mối quan hệ tỷ lệ thuận với sự thay đổi của khối lượng sản phẩm SX trong kỳ. Chi phí kh ả bi ến thường bao gồm chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung khả biến… - Chi phí bất biến (định phí): Là những khoản chi phí không biến động khi mức hoạt động của sản xuất hay khối lượng sản phẩm sản xuất, công việc, lao vụ, dịch vụ hoàn thành trong kỳ thay đổi. Chi phí bất biến thường bao gồm chi phí kh ấu hao TSCĐ, chi phí thuê tài sản, chi phí quảng cáo… ∗ Ý nghĩa Giúp nhà quản trị trong việc phân tích mối quan hệ Chi phí – Khối l ượng – Lợi nhuận, phân tích điểm hòa vốn để phục vụ cho việc ra các quyết định quản lý cần thiết nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm và tăng hiệu quả kinh doanh. d. Phân loại chi phí theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và mối quan hệ v ới đối tượng chịu chi phí ∗ Nội dung - Chi phí trực tiếp: Là những khoản mục chi phí có quan hệ trực tiếp với việc sản xuất một loại sản phẩm hay một công việc nhất định. Những khoản chi phí này kế toán có thể căn cứ vào số liệu chứng từ kế toán để ghi trực tiếp cho các đối tượng chịu chi phí. - Chi phí gián tiếp: Là những khoản mục chi phí có liên quan cùng một lúc đến việc sản xuất nhiều loại sản phẩm, nhiều công việc, nhiều đối tượng khác nhau. Những khoản chi phí này kế toán phải tiến hành tổng hợp và phân bổ cho những đối tượng có liên quan theo những tiêu thức phân bổ thích hợp. ∗ Ý nghĩa 12
  13. Cách phân loại có ý nghĩa đối với việc xác định phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất cho các đối tượng một cách đúng đắn và hợp lý. e. Phân loại chi phí theo nội dung cấu thành của chi phí ∗ Nội dung - Chi phí đơn nhất: Là những khoản chi phí do một yếu tố duy nhất cấu thành như nguyên liệu, vật liệu chính dùng trong sản xuất, tiền lương của công nhân sản xuất… - Chi phí tổng hợp: Là những khoản chi phí do nhiều yếu tố khác nhau tập hợp lại theo cùng một công dụng như chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng… ∗ Ý nghĩa Cách phân loại này sẽ giúp nhà quản trị nhận thức vị trí của từng loại chi phí trong việc hình thành sản phẩm, từ đó tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất thích hợp với từng loại… 1.1.2. Giá thành sản phẩm 1.1.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất cho một khối lượng hoặc đ ơn vị sản phẩm (công việc, lao vụ dịch vụ) do doanh nghiệp đã sản xuất hoàn thành. Hoặc giá thành sản phẩm sản xuất được xác định bao gồm những chi phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí khác được dùng để sản xuất hoàn thành một khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ nhất định. [1 – 118] 1.1.2.1. Phân loại giá thành sản phẩm a. Phân loại giá thành sản phẩm theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm chia làm 3 loại: - Giá thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí SX kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Việc tính toán giá thành kế hoạch do bộ phận kế hoạch của DN thực hiện và được tiến hành trước khi bắt đầu quá trình SX chế tạo sản phẩm. Giá thành kế hoạch của sản phẩm là mục tiêu phấn đấu của DN, là căn cứ để so sánh phân loại đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của DN. - Giá thành định mức: Là giá thành được tính trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho 1 đơn vị sản phẩm. Định mức chi phí được xác định trên cơ sở các định mức kinh tế, kỹ thuật của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Việc tính giá thành định mức cũng đ ược thực hi ện trước khi tiến hành sản xuất, chế tạo sản phẩm. 13
  14. Giá thành định mức là công cụ quản lý định mức của DN, là thước đo chính xác để xác định kết quả sử dụng tài sản, vật tư, lao động trong SX, qua đó đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà DN đã thực hiện trong quá trình SX nhằm đem lại hiệu quả kinh doanh. - Giá thành thực tế: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở số li ệu chi phí SX th ực t ế đã phát sinh và tập hợp được trong kỳ và sản lượng sản phẩm thực tế đã phát sinh SX ra trong kỳ. Giá thành sản phẩm thực tế chỉ có thể tính toán được sau khi kết thúc quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm và được tính toán cho cả chỉ tiêu tổng giá thành và giá thành đơn vị. Giá thành sản phẩm thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả phấn đấu của DN trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế - tổ chức - kỹ thuật và công nghệ để thực hiện quá trình SX sản phẩm, là cơ sở đ ể xác đ ịnh kết quả hoạt động của SXKD trong kỳ của DN, từ đó xác định nghĩa vụ của doanh nghiệp với Nhà nước cũng như với các bên có liên quan. b. Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán Theo cách phân loại này giá thành SX được chia làm 2 loại: - Giá thành sản xuất sản phẩm hay còn gọi là giá thành công xưởng: Giá thành SX của sản phẩm bao gồm các chi phí sản xuất như: Chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí SX chung tính cho những s ản phẩm, công việc hoặc lao vụ đã hoàn thành, giá thành SX của sản phẩm được sử dụng ghi sổ của sản phẩm đã hoàn thành nhập kho hoặc giao cho khách hàng. Giá thành SX của sản phẩm được sử dụng để hạch toán thành phẩm, xác đ ịnh giá vốn hàng xuất bán và mức lãi gộp trong kỳ của doanh nghiệp. - Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ: Bao gồm giá thành SX tính cho khối lượng sản phẩm tiêu thụ cộng chi phí bán hàng và chi phí quản lý DN phát sinh trong kỳ tính cho số sản phẩm đó. Giá thành toàn bộ của sản phẩm chỉ được tính toán xác định khi sản phẩm, công việc hoặc lao vụ đã được tiêu thụ. Giá thành toàn bộ của sản phẩm là căn cứ để tính toán, xác đ ịnh lợi nhuận thuần trước thuế của doanh nghiệp. 1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm Về bản chất, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là biểu hiện hai mặt của quá trình sản xuất. 14
  15. Giống nhau: Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm giống nhau về chất vì chúng đều biểu hiện bằng tiền những hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và những chi phí khác mà doanh nghiệp đã chi ra để sản xuất sản phẩm. Khác nhau: Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm khác nhau về lượng. - Chi phí sản xuất là toàn bộ chi phí chi ra để tiến hành sản xuất sản ph ẩm trong một thời kỳ nhất định, không phân biệt là dùng cho loại sản phẩm nào, đã hoàn thành hay chưa. - Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho một khối l ượng sản ph ẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ. Giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ bao gồm chi phí sản xuất của kỳ trước chuyển sang và một phần chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ. Chi phí sản xuất luôn gắn với từng thời kỳ đã phát sinh chi phí còn giá thành lại gắn với khối lượng sản phẩm, công việc lao vụ đã sản xuất hoàn thành. Chi phí sản xuất trong kỳ không chỉ liên quan đến những sản phẩm đã hoàn thành mà còn liên quan đến sản phẩm đang còn dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng, còn giá thành s ản phẩm không liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng mà lại liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang kỳ trước chuyển sang. Tuy nhiên giữa hai khái niệm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết vì nội dung cơ bản của chúng đều là biểu hiện bằng tiền của những chi phí doanh nghiệp đã bỏ ra cho hoạt động sản xuất. Chi phí sản xuất trong kỳ là cơ sở để tính giá thành của sản phẩm, công việc lao vụ đã hoàn thành. S ự ti ết kiệm hoặc lãng phí của doanh nghiệp về chi phí sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm hạ hoặc cao, quản lý giá thành phải gắn liền với quản lý chi phí sản xuất. 1.1.4. Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm - Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đ ối tượng tính giá thành thích hợp. - Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đã xác định và bằng phương pháp thích hợp đã chọn, cung cấp kịp thời những số liệu, thông tin tổng hợp về các khoản mục chi phí và y ếu tố chi phí quy định, xác định đúng đắn chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ. - Vận dụng phương pháp tính giá thành thích hợp để tính toán giá thành và giá thành đơn vị của các đối tượng tính giá thành theo đúng khoản mục quy định và đúng kỳ tính giá thành đã xác định. 15
  16. - Định kỳ cung cấp các báo cáo về chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm cho lãnh đạo doanh nghiệp, đồng thời tiến hành phân tích tình hình thực hiện các định mức chi phí và dự toán chi phí, cũng như tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, kế hoạch hạ giá thành sản phẩm, phát hiện kịp thời khả năng tiềm tàng, đề xuất biện pháp thích hợp để tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm. 1.1.5. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành 1.1.5.1. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất a. Khái niệm, ý nghĩa đối tượng kế toán chi phí sản xuất ∗ Khái niệm đối tượng kế toán chi phí sản xuất Đối tượng kế toán chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà chi phí s ản xuất cần phải tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát chi phí sản xuất và yêu cầu tínhgiá thành sản phẩm. ∗ Ý nghĩa của đối tượng kế toán chi phí sản xuất Xác định đúng đắn đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đặc điểm tình hình hoạt động sản xuất, đặc điểm quy trình sản xuất sản phẩm, đáp ứng được yêu cầu quản lý chi phí sản xuất, tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng đã xác đ ịnh có tác d ụng tăng cường quản lý chi phí sản xuất, phục vụ công tác tính giá thành kịp thời và chính xác. b. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất là cách thức mà kế toán sử dụng để tập hợp, phân loại các khoản chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ kế toán theo các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định. ∗ Phương pháp trực tiếp Điều kiện áp dụng: Phương pháp này áp dụng đối với chi phí sản xuất có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất riêng biệt. Nội dung phương pháp: Kế toán phải tổ chức công tác ghi chép ban đ ầu theo đúng đối tượng, qua đó tập hợp số liệu trên các chứng từ kế toán và tiến hành ghi trực tiếp và các tài khoản kế toán có liên quan, chi tiết theo từng đối tượng. ∗ Phương pháp gián tiếp Điều kiện áp dụng: Phương pháp này được áp dụng đối với chi phí sản xuất có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và không thể tổ chức ghi chép ban đầu riêng theo từng đối tượng. Nội dung phương pháp: Để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất từng đối tượng có liên quan, kế toán phải tiến hành các bước công việc sau: 16
  17. - Tổ chức ghi chép ban đầu (ghi chứng từ gốc) các chi phí sản xuất có liên quan đến nhiều đối tượng, theo từng địa điểm phát sinh chi phí, từ đó tổng hợp số liệu trên chứng từ kế toán theo địa điểm phát sinh chi phí. - Chọn tiêu chuẩn phân bổ phù hợp với từng loại chi phí để tính toán phân bổ chi phí sản xuất đã tổng hợp cho các đối tượng có liên quan. - Tính chi phí sản xuất cho từng đối tượng có liên quan theo công thức sau: ∑C ×T Ci = n ∑T i i i =1 Trong đó: là chi phí sản xuất phân bổ cho đối tượng thứ i. Ci : ∑ C : tổng chi phí sản xuất đã tập hợp cần phân bổ. ∑ T : là tổng đại lượng tiêu chuẩn dùng để phân bổ. i là đại lượng tiêu chuẩn phân bổ của đối tượng i. Ti : 1.1.5.2. Đối tượng tính giá thành a. Khái niệm đối tượng tính giá thành Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh nghiệp sản xuất hoàn thành cần phải được tính tổng giá thành và giá thành đơn vị. b. Căn cứ để xác định đối tượng tính giá thành - Dựa vào đặc điểm tổ chức sản xuất: + Nếu tổ chứa sản xuất đơn chiếc thì từng sản phẩm, từng công việc sản xuất là một đối tượng tính giá thành. + Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất hàng loại thì từng loại sản phẩm là đối tượng tính giá thành. + Nếu tổ chức sản xuất nhiều, với khối lượng lớn thì mỗi loại sản phẩm là một đối tượng tính giá thành. - Dựa vào đặc điểm quy trình công nghệ: + Nếu quy trình công nghệ sản xuất giản đơn, thì đối tượng tính giá thành là thành phẩm hoàn thành ở cuối quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm. + Nếu quy trình công nghệ sản xuất là phức tạp, kiểu chế biến liên tục thì đối tượng tính giá thành có thể là thành phẩm ở giai đoạn công nghệ chế biến cuối cùng, cũng có thể là các loại nửa thành phẩm hoàn thành ở từng giai đoạn công nghệ sản xuất sản phẩm. 17
  18. + Nếu quy trình công nghệ sản xuất là phức tạp, kiểu chế biến song song thì đối tượng tính giá thành có thể là thành phẩm được lắp ráp hoàn chỉnh, hoặc từng bộ phận, từng chi tiết. c. Kỳ tính giá thành Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán cần tiến hành công việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành đã xác định. + Trường hợp tổ chức sản xuất nhiều với khối lượng lớn, chu kỳ s ản xuất sản phẩm ngắn và xen kẽ liên tục, thì kỳ tính giá thành thích hợp là hàng tháng vào thời điểm cuối mỗi tháng. + Trường hợp tổ chức sản xuất đơn chiếc, hoặc hàng loạt theo từng đơn đặt hàng của khách hàng, chu kỳ sản xuất sản phẩm dài, sản phẩm hoặc loại sản phẩm chỉ hoàn thành khi kết thúc chu kỳ sản xuất của sản phẩm hoặc loại sản phẩm đó, thì kỳ tính giá thành thích hợp là thời điểm kết thúc chu kỳ sản xuất, sản phẩm ho ặc loại sản phẩm đã hoàn thành. 1.2. KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT 1.2.1. Kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên 1.2.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp a. Tài khoản sử dụng Để phản ánh chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp dùng cho hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên kế toán sử dụng tài khoản 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp. Nội dung và kết cấu của TK 621: TK 621 – Chi phí NLVL trực tiếp SPS: Trị giá thực tế NLVL xuất dùng SPS: - Kết chuyển trị giá NLVL thực tế trực tiếp cho hoạt động SX sản phẩm sử dụng cho SXKD trong kỳ sang TK hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ hạch 154 – Chi phí SXKD dở dang và chi tiết cho các đối tượng để tính giá thành sản toán. phẩm, dịch vụ. - Kết chuyển chi phí NLVL trực tiếp vượt trên mức bình thường vào TK 632 – Giá vốn hàng bán. - Trị giá NLVL trực tiếp sử dụng không hết nhập lại kho. Tổng số phát sinh Nợ Tổng số phát sinh Có 18
  19. b. Phương pháp hạch toán Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu được thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ 1.1. Phương pháp hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo PP KKTX 621 - Chi phí NVL trực tiếp 152 154 Xuất kho NVL dùng trực tiếp cho Cuối kỳ, kết chuyển chi phí NVL SX sản phẩm thực hiện dịch vụ trực tiếp sang TK 154 111, 112, 331… 152 NVL thừa dùng không hết nhập Mua NVL dùng ngay vào SX sản phẩm, thực hiện dịch vụ lại kho 133 632 Phần chi phí NVL trực tiếp vượt trên mức bình thường 1.2.1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp a. Tài khoản sử dụng Để phản ánh chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên kế toán sử dụng tài khoản 622 – Chi phí nhân công trực tiếp. Nội dung và kết cấu của TK 622: TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp SPS: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia SPS: - Kết chuyển chi phí nhân công vào quá trình sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp sang TK 154 – Chi phí SXKD thực hiện dịch vụ trong kỳ hạch toán bao dở dang. gồm: Tiền lương, tiền công lao động và - Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp các khoản trích trên tiền lương, tiền công vượt trên mức bình thường vào TK 632 theo quy định phát sinh trong kỳ. – Giá vốn hàng bán. Tổng số phát sinh Nợ Tổng số phát sinh Có b. Phương pháp hạch toán Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu được thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ 1.2. Phương pháp hạch toán chi phí nhân công trực tiếp theo PP KKTX 622 – Chi phí nhân công trực tiếp 334 154 Tiền lương phải trả công nhân Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nhân 19
  20. trực tiếp SX sản phẩm, thực hiện công trực tiếp sang TK 154 dịch vụ 335 Tiền lương nghỉ Trích trước tiền phép phải trả lương nghỉ phép cho công nhân của công nhân SX 338 632 Phần chi phí nhân công trực tiếp Tính BHXH, BHYT, BHTN KPCĐ cho công nhân SX thực hiện dịch vụ vượt trên mức bình thường 1.2.1.3. Kế toán chi phí sản xuất chung a. Tài khoản sử dụng Tài khoản 627 – Chi phí sản xuất chung. Tài khoản 627 – Chi phí sản xuất chung được mở 6 tài khoản cấp hai: - TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng. - TK 6272: Chi phí vật liệu. - TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất. - TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ. - TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài. - TK 6278: Chi phí bằng tiền khác. Nội dung và kết cấu của TK 627: TK 627 – Chi phí sản xuất chung SPS: Chi phí sản xuất chung phát sinh SPS: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung. trong kỳ. - chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ được ghi nhận vào giám vốn hàng bán trong kỳ do mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường. - Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào bên Nợ TK 154 – Chi phí SXKD dở dang. Tổng số phát sinh Nợ Tổng số phát sinh Có b. Phương pháp hạch toán Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu được thể hiện qua sơ đồ sau: 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0