intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Nhà máy Giấy Đồng Nai

Chia sẻ: Bobby B Bi | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:84

131
lượt xem
19
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tình hình tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh và tổ chức công tác kế toán tại Nhà máy Giấy Đồng Nai, thực trạng công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Nhà máy Giấy Đồng Nai, hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Nhà máy Giấy Đồng Nai là những nội dung chình trong 3 chương của đề tài "Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Nhà máy Giấy Đồng Nai". Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Nhà máy Giấy Đồng Nai

  1. 1 PHẦN MỞ ĐẦU Trong nền kinh tế thị  trường hiện nay, vấn đề  mà các doanh nghiệp luôn  băn khoăn, lo lắng là: “Hoạt động kinh doanh có hiệu quả hay không? Doanh thu  có trang trải được toàn bộ chi phí bỏ ra hay không? Làm thế nào để tối đa hóa lợi   nhuận?”. Thật vậy, xét về  mặt tổng thể  các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh  không những chịu tác động của quy luật giá trị mà còn chịu tác động của quy luật  cung cầu và quy luật cạnh tranh, khi sản phẩm của doanh nghiệp được thị trường   chấp nhận có nghĩa là giá trị của sản phẩm được thực hiện, lúc này doanh nghiệp   sẽ  thu về  được một khoản tiền, khoản tiền này được gọi là doanh thu. Nhờ  có  doanh thu, doanh nghiệp có thể  trang trải các khoản chi phí đã bỏ  ra trong quá  trình sản xuất và trích nộp các khoản bảo hiểm, thuế cho Nhà Nước. Như  vậy, doanh thu là sự  tái tạo nguồn vốn đã bỏ  ra. Nếu doanh thu đạt   được có thể bù đắp toàn bộ chi phí bất biến và khả biến đã bỏ ra thì phần còn lại   sau khi bù đắp được gọi là lợi nhuận. Lợi nhuận là mối quan tâm hàng đầu của  hầu hết các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường, bởi nó có ý nghĩa quyết   định  đến sự tồn vong, khẳng định khả  năng cạnh tranh, bản lĩnh doanh nghiệp.   Có lợi nhuận doanh nghiệp sẽ có nguồn vốn quan trọng để tái sản xuất mở rộng,   đóng góp vào ngân sách Nhà Nước thông qua các loại thuế, đồng thời một phần   lợi nhuận sẽ được dùng để  trả  cổ  tức cho các cổ  đông, trích lập các quỹ  để  bổ  sung nguồn vốn kinh doanh. Vì vậy, khi doanh nghiệp bước vào một thị  trường cạnh tranh, hội nhập  thì việc đánh giá, xem xét một cách chính xác doanh nghiệp hoạt động có hiệu   quả  hay có lợi nhuận không thông qua công tác hạch toán các khoản doanh thu,   chi phí có hệ thống, đúng nguyên tắc và đúng chuẩn mực kế toán là vấn đề quan   trọng hàng đầu trong quản trị doanh nghiệp hiện nay.  Là một nhà máy với quy mô lớn, có uy tín cao, hoạt động trong lĩnh vực   sản xuất kinh doanh, nhà máy giấy Đồng Nai đã từng bước khẳng định mình trên   thị  trường, đảm bảo công tác kế  toán tiêu thụ  cũng như  xác định đúng kết quả 
  2. 2 kinh doanh là vấn đề có ý nghĩa rất thiết thực. Điều đó không những sẽ giúp cho  nhà quản lý đưa ra những phương thức tiêu thụ  thành phẩm hữu hiệu, bảo toàn  vốn, chủ  động đề  ra những giải pháp thích hợp khắc phục những mặt tiêu cực,   phát huy mặt tích cực của các nhân tố  ảnh hưởng và huy động tối đa các nguồn  lực nhằm làm tăng doanh thu, lợi nhuận cho nhà máy. Với nhận thức trên và trong thời gian thực tập, được sự  hướng dẫn tận  tình của thầy cô và sự  giúp đỡ  nhiệt tình của các anh chị  trong nhà máy giấy  Đồng Nai, em đã chọn và thực hiện đề tài: “Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ  và xác định kết quả kinh doanh tại nhà máy giấy Đồng Nai”.  Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là: quá trình xử lý nghiệp vụ, lưu chuyển   chứng từ, hạch toán chi tiết tổng hợp doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh   doanh của nhà máy. Qua đó đề  ra một số  kiến nghị  để  góp phần vào việc xây  dựng hệ thống kế toán của nhà máy ngày càng hoàn thiện hơn. Phương   pháp  nghiên   cứu  được   vận   dụng   trong   đề   tài   là   phương   pháp  thống kê và phân tích số  liệu thực tế  thu thập được trong quá trình thực tập tại   nhà máy, các số liệu trong báo cáo quyết toán, báo cáo tài chính, sổ sách kế  toán  tại nhà máy và các số liệu có được từ việc phỏng vấn trực tiếp các nhân viên của   phòng kế toán để từ đó rút ra những nhận xét và kết luận.   Phạm vi nghiên cứu:     Về không gian: Đề tài được thực hiện tại nhà máy giấy Đồng Nai.        Về   thời   gian:   Đề   tài   được   thực   hiện   từ   ngày   2/1/2009   đến   ngày   30/4/2009 Nội dung đề tài được trình bày bao gồm 3 chương:     Chương I: Tình hình tổ  chức quản lý sản xuất kinh doanh và tổ  chức   công tác kế toán tại nhà máy giấy Đồng Nai.       Chương II: Thực trạng công tác kế  toán tiêu thụ  và xác định kết quả  kinh doanh tại nhà máy giấy Đồng Nai.
  3. 3     Chương III: Hoàn thiện công tác kế  toán tiêu thụ  và xác định kết quả  kinh doanh tại Nhà Máy Giấy Đồng Nai. CHƯƠNG I TÌNH HÌNH TỔ CHỨC QUẢN LÝ SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ TỔ  CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI NHÀ MÁY GIẤY ĐỒNG NAI 1.1 Tình hình tổ  chức quản lý sản xuất kinh doanh tại nhà máy giấy Đồng   Nai 1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển 1.1.1.1 Giới thiệu chung về nhà máy giấy Đồng Nai Tên nhà máy: NHÀ MÁY GIẤY ĐỒNG NAI Tên giao dịch: DONG NAI PAPER MILL Tên viết tắt: COGIDO Trụ  sở  đặt tại: Đường số  11­ Khu công nghiệp Biên Hòa 1­ Biên   Hòa­ Đồng Nai Điện thoại: +84 (061) 836193­ 836201 Fax: +84 (061) 836231 MST: 3600249298 Số  tài khoản:102010000263155 tại Ngân Hàng Công Thương Khu  Công Nghiệp Biên Hòa.  Lĩnh vực kinh doanh: Sản xuất kinh doanh bột giấy, hóa chất, giấy  các loại, kinh doanh hơi nước công nghiệp, gia công chế biến các sản phẩm làm  từ  giấy, gia công in  ấn các loại tập vở, sách, tạp chí, bao bì nhãn hiệu, gia công  
  4. 4 sửa chữa, lắp ráp cơ  điện, san lấp mặt bằng, kinh doanh hạ  tầng khu dân cư,   kinh doanh kho bãi, cảng sông, bến bãi, kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp. 1.1.1.2  Quá trình hình  thành và  phát triển của nhà  máy giấy  Đồng Nai Nhà máy giấy Đồng Nai tiền thân là công ty hóa chất và giấy Đồng  Nai được khởi công xây dựng vào ngày 05/05/1959 và chính thức đi vào hoạt   động ngày 09/10/1961. Vào thời điểm này, công ty hóa chất và giấy Đồng Nai   thuộc sự quản lý và hỗ trợ của ngân hàng Tín Dụng Thương Mại Sài Gòn, được  trang bị công nghệ hiện đại để sản xuất giấy.  Sau sự  kiện 30/04/1975 nhà máy đã được quốc hữu hóa thành nhà  máy giấy Đồng Nai.  Tháng 10/1989 nhà máy được đổi tên thành xí nghiệp Liên hiệp giấy   Đồng Nai.  Nhà  máy  hoạt  động  đến  ngày  28/04/1993,  căn cứ   vào thông  báo  127/TB của Thủ  tướng chính phủ  về  việc đồng ý thành lập doanh nghiệp nhà  nước, nhà máy đã chính thức nhận tên Công ty Giấy Đồng Nai. Căn cứ nghị định số 64/2002/NĐ­CP ngày 19/06/2002 của chính phủ  về việc chuyển doanh nghiệp nhà nước thành Công ty Cổ phần, và căn cứ quyết  định số  101/2004/QĐ­BCN ngày 27/09/2004 của Bộ  Công nghiệp, Công ty giấy  Đồng Nai chuyển thành Công ty cổ  phần giấy Đồng Nai với tên giao dịch đối  ngoại là Cogido.  Ngày 01/01/2009, Công ty Cổ  phần Giấy Đồng Nai hợp nhất với   Công ty Cổ phần Giấy Tân Mai đổi tên thành Nhà Máy Giấy Đồng Nai trực thuộc   Công Ty Cổ  Phần Tập Đoàn Tân Mai, đặt trụ  sở  chính tại Đương sô 11, Khu ̀ ́   ̣ Công nghiêp Biên Hoa I, Ph ̀ ương An Binh, Thanh phô Biên Hoa, Tinh Đông Nai. ̀ ̀ ̀ ́ ̀ ̉ ̀ Tính đến ngày 31/12/2008, tổng diện tích nhà máy là 175.492 m2 và  tổng mức vốn kinh doanh là 158,570 tỷ  đồng, trong đó nhà nước có số  vốn góp  13,129596 tỷ đồng, các cổ đông khác có số vốn góp là 145,440404 tỷ đồng.
  5. 5 1.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của nhà máy giấy Đồng Nai Nhà máy chuyên sản xuất kinh doanh : + Sản xuất kinh doanh bột giấy, hóa chất, giấy các loại + Sản xuất kinh doanh hơi nước công nghiệp + Gia công chế biến các sản phẩm làm từ giấy + Gia công in ấn các loại tập vở, sách, tạp chí, bao bì nhãn hiệu + Gia công sửa chữa, lắp ráp cơ điện + San lấp mặt bằng, kinh doanh hạ tầng khu dân cư + Kinh doanh kho bãi, cảng sông, bến bãi + Kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp   Do đó, nhiệm vụ  đặt ra là phải nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm   thiểu tối đa tiêu hao nguyên vật liệu để giảm giá thành và cải tạo môi trường. 1.1.3 Quy mô của nhà máy  Nguồn vốn hoạt động: Tổng vốn kinh doanh tính đến ngày 31/12/2008  là 158,570 tỷ đồng trong đó: ­ Vốn nhà nước: 13,129596 tỷ đồng ­ Vốn các cổ đông khác: 145,440404 tỷ đồng  Tổng tài sản: Tổng tài sản tính đến ngày 31/12/2008 là 359.770.694.010  đồng. Trong đó: ­    Tài sản ngắn hạn: 173.069.492.010 đồng. ­    Tài sản dài hạn: 186.701.202.000 đồng.    Lao động:         Tính đến ngày 31/12/2008, lao động công ty gồm 2 nhóm:        ­ Lao động trực tiếp sản xuất: gồm 377 người. Là lao động  tham gia trực tiếp vào quá trình   sản xuất để  tạo ra sản phẩm, năng lực của 
  6. 6 người lao động được đánh giá trên sản lượng, chất lượng sản phẩm làm ra và  thời gian tham gia lao động sản xuất.        ­ Lao động gián tiếp: gồm 104 người. Là đội ngũ quản lý của   công ty, nhân viên phục vụ. Bộ  phận này tham gia gián tiếp vào quá trình sản  xuất sản phẩm.        Phân loại theo trình độ: ­ Đại học: 44 người ­ Cao đẳng: 3 người ­ Trung cấp: 49 người ­ Công nhân kỹ thuật: 110 người   Diện tích: tổng diện tích của nhà máy là 175.492 m2, nằm trong khu  công nghiệp Biên Hoà I, gồm có 5 xí nghiệp thành viên với 9 phân xưởng sản   xuất. 1.1.4 Quy trình công nghệ
  7. 7 Quy trình công nghệ  sản xuất sản phẩm của nhà máy được thể  hiện qua sơ  đồ  sau: 
  8. 8 BỘT GIẤY NƯỚC THU HỒI  NƯỚC CÔNG NGHỆ  HỒ QUẬY THỦY  LỰC HỆ NGHIỀN HOÁ CHẤT PHỤ ĐẢM HỒ PHA HỒ CHỨA THÙNG ĐIỀU  KEO AKD TIẾT BƠM, PHA TRỘN LỌC LY TÂM(3  SẢN PHẨM  CHẤT TRỢ BẢO LƯU  CẤP) GIẤY CUỘN HAI THÀNH PHẦN SÀNG THÙNG DẦU BAO GÓI  LƯỚI CẮT  CUỘN  ÉP LÔ POPE SẤY ÉP QUANG   Nhiệm vụ của từng công đoạn:
  9. 9   Bột giấy: bột là nguyên liệu sợi thô để  làm nên giấy. Các sợi  thông thường là từ nguồn thực vật, động vật, chất khoáng hay xơ sợi tổng hợp.  Hồ quậy thủy lực: Đánh tơi và làm sạch sơ bộ các loại giấy vụn  và bột giấy  Hệ nghiền: Bột giấy sau khi qua hồ thủy lực tới bể chứa và từ đó  được đưa vào hệ  nghiền nhằm bóc tách vách ngoài tế  bào của xơ  sợi tạo các   mảnh vụn hoặc xơ vụn. Nước ngấm vào qua vách tế bào làm cho xơ sợi trương  nở.   Hồ   pha:   Bột   giấy   khi   nghiền   xong   được   đưa   tới   hồ   chứa   và  chuyển sang hồ pha để  pha phụ  gia nhằm tăng tính mỹ  quan của giấy. Các phụ  gia chủ yếu gồm các chất độn, keo, các chất tẩy trắng, tinh bột…  Hồ chứa: Bột giấy sau khi được pha đầy đủ các hóa chất phụ đảm  sẽ được bơm qua hồ chứa.    Thùng điều tiết: Để   ổn định mức bột lên máy xeo người ta sử  dụng thùng điều tiết bột. Trong giai đoạn này, keo AKD đươc cho vào nhằm tăng  tính kết dính của xơ sợi.  Lọc ly tâm: Nhằm làm sạch bột giấy trước khi xeo.  Sàng tinh bột giấy: Bột chảy vào trong lòng lưới sang, bột sạch lọt   qua lỗ sàng ra ngoài. Các tạp chất được loại bỏ. Chất trợ bảo lưu được cho vào   nhằm liên kết các xơ sợi, lưu giữ chất độn trong giấy làm cho bề mặt giấy đồng   đều.  Thùng phân phối: Nhận bột từ sàng và trải đều trên bề ngang của  máy xeo giấy.  Lưới: Định hình nên tờ giấy. Lượng nước thoát ra ở bộ phận lưới   được thu hồi để pha loãng bột và quậy bột ở hồ thủy lực.  Ép: Giấy hình thành ở phần lưới được tiếp tục đi qua hệ ép để cải  thiện độ khô. Sau khi ép băng giấy đạt độ khô 38% ­ 42%
  10. 10  Sấy: Làm cho băng giấy đạt được độ khô 92% ­ 94%.  Ép quang: Băng giấy đi qua dàn ép quang có độ bóng và có tỷ trọng  cao. Các điểm mấp mô sẽ được san bằng.  Lô pope: Sau khi qua dàn ép quang, băng giấy được cuộn lại hoặc  cắt thành giấy ram tùy theo yêu cầu sản xuất, sau đó được bao gói, cân trọng   lượng và đưa vào kho chờ xuất hàng. 1.1.5 Tổ chức bộ máy quản lý 1.1.5.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN KIỂM SOÁT TỔNG GIÁM ĐỐC VÀ CÁC  BAN QUẢN  PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC LÝ DỰ ÁN P. P. P. P. P. TỔNG P. P. BAN TỔ KH  VẬT  TÀI KT KHO KCS XD Q.LÝ CHỨC TIÊU  TƯ CHÍNH CƠ CB MT HÀNH THỤ KẾ ĐIỆN CHÍNH TOÁN CÁC XÍ NGHIỆP THÀNH VIÊN XÍ  XN HƠI  XÍ  XN XÍ  NGHIỆP  NƯỚC  NGHIỆP   VĂN  NGHIỆP  GIẤY CÔNG  CƠ  PHÒNG  BỘT DIP NGHIỆP ĐIỆN PHẨM PX PX PX PX PX PX  PX PX PX GIẤY GIẤY GIẤY HƠI CƠ ĐIỆN VĂN IN BỘT  1 2 TRÁNG KHÍ PHÒNG DIP PHẤN PHẨM
  11. 11 1.1.5.2 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban  Ban quản lý dự án : giúp Hội đồng quản trị trong công tác quản lý  thực hiện các dự  án do công ty làm chủ  đầu tư  bao gồm các giai đoạn chuẩn bị  đầu tư, thực hiện đầu tư  và kết thúc đưa vào khai thác sử  dụng. Lập báo cáo   nghiên cứu tính khả  thi các mục tiêu đầu tư, theo dõi báo cáo các dự  án đầu tư,   thực hiện các thủ tục trình duyệt dự án đầu tư. Tổ chức đấu thầu; thực hiện các  thủ  tục của dự  án; lập tiến độ, tổ  chức thi công xây lắp, giám sát và thống kê   công trình. Thống kê, báo cáo theo yêu cầu của Hội đồng quản trị nhà máy. Phòng   tổ   chức   hành  chính  :  Xây   dựng  quy   hoạch   nhân  sự,   quy  hoạch cán bộ, đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất kinh doanh, nhu cầu cải cách  lực lượng lao động, các dự  án mở rộng đầu tư mới của nhà máy. Quản lý hồ  sơ  gốc lý lịch CBCNV toàn nhà máy, giải quyết thủ tục và các chế độ của người lao   động. Xây dựng kế hoạch định mức lao động, định biên lao động, kế  hoạch đào  tạo, tổ  chức thi tay nghề định kỳ cho CBCNV. Xây dựng quy chế  trả  lương nội  bộ  và thực hiện phân phối quỹ  lương hàng kỳ  theo quy chế  (có kết hợp với   phòng tài chính kế  toán). Thường trực hội đồng nâng bậc, nâng lương, tuyển   dụng, thi đua, kỷ luật của nhà máy.  Phòng tài chính kế  toán : Tổng hợp kết quả  kinh doanh, lập báo  cáo kế  toán thống kê, phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh để  phục vụ  cho  việc kiểm tra thực hiện kế hoạch của nhà máy. Ghi chép, phản ánh chính xác, kịp  thời các khoản nợ vay, công nợ với khách hàng; thực hiện tốt công tác thanh toán  trong nước và nước ngoài. Thực hiện quyết toán tháng, quý và năm đúng tiến độ  để giúp cho hội đồng quản trị và ban giám đốc nhà máy nắm chắc nguồn vốn và   lợi nhuận của nhà máy.
  12. 12   Phòng kế  hoạch – tiêu thụ  : có chức năng giúp Tổng giám đốc   trong công tác xây dựng, thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh. Tiêu thụ  sản  phẩm, tổ  chức tiếp thị, nghiên cứu thị  trường.Triển khai ký kết, thực hiện và  thanh lý các hợp đồng kinh   tế  nội địa, xuất khẩu và thực hiện các nghiệp vụ  chuyên môn (lập hóa đơn, chứng từ nhập xuất . . .) trong việc tiêu thụ sản phẩm  theo quy định của nhà máy và pháp luật. Xây dựng kế hoạch tiến độ và giá thành   sản xuất cho từng mặt hàng; phân tích tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất và  tiêu thụ  từng loại sản phẩm, từ  đó đề  xuất các biện pháp để  điều chỉnh hoặc   thay đổi mặt hàng, phương án sản xuất.  Phòng vật tư : giúp Tổng giám đốc trong công tác cung ứng vật tư,  nguyên nhiên vật liệu đáp  ứng kịp thời cho sản xuất. Xây dựng kế  hoạch và tổ  chức triển khai thực hiện công tác cung  ứng vật tư, nguyên nhiên vật liệu; bảo  đảm lượng vật tư  dự  trữ  cho sản xuất phù hợp với tình hình tài chính của nhà   máy, bảo đảm mức dự trữ hợp lý theo kế hoạch sản xuất kinh doanh; lập các thủ  tục nhập xuất vật tư, nguyên nhiên vật liệu kịp thời, đầy đủ và nhanh chóng.  Phòng kỹ thuật cơ điện : giúp Tổng giám đốc trong lĩnh vực quản  lý kỹ  thuật cơ, điện, kỹ  thuật an toàn, phòng chống cháy nổ. Xây dựng và kiểm  tra việc thực hiện các quy định, tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm kỹ thuật và định  mức kinh tế kỹ thuật trong lĩnh vực cơ, điện. Lập kế hoạch nhu cầu vật tư, phụ  tùng phục vụ  cho trung, đại tu; thống kê tình hình thực hiện công tác sửa chữa,  bảo dưỡng máy móc thiết bị; quản lý hồ  sơ, lý lịch thiết bị  và các tài liệu kỹ  thuật thuộc lĩnh vực cơ, điện. Tham gia các chương trình đầu tư, mở  rộng, đổi  mới công nghệ, mở rộng sản xuất trong lĩnh vực cơ điện. Thực hiện công tác kỹ  thuật an toàn, phòng chống cháy nổ, tham gia vào hội đồng sáng kiến cải tiến kỹ  thuật của nhà máy.  Tổng kho : giúp Tổng giám đốc trong việc tiếp nhận, bảo quản,   cấp phát toàn bộ vật tư, nguyên nhiên vật liệu, sản phẩm, hàng hóa của nhà máy,  bảo đảm an toàn, chính xác, phục vụ  kịp thời cho sản xuât kinh doanh của nhà   máy. Tổ  chức, sắp xếp kho tàng, sân bãi gọn gàng sạch sẽ, ngăn nắp; kiểm tra  
  13. 13 việc bảo quản vật tư, sản phẩm, hàng hóa, giám sát việc nhập xuất tồn vật tư,   sản phẩm nhằm tăng cường công tác quản lý của nhà máy.   Phòng KCS : tham mưu giúp Tổng giám đốc trong lĩnh vực kiểm  tra, đánh giá chất lượng hàng hóa đầu vào và sản phẩm đầu ra. Xây dựng quy   trình kiểm nghiệm, kiểm tra các tiêu chuẩn kỹ  thuật nguyên liệu – sản phẩm   giúp các đơn vị  sản xuất thực hiện tốt các thông số  kỹ  thuật công nghệ  để  đạt  các tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm công ty đã đăng ký. Kiểm tra và xác nhận  chất lượng các mặt hàng nhập vào nhà máy căn cứ theo tài liệu kỹ thuật kèm theo   của nơi cung cấp; giám sát tình hình bảo quản và cấp phát các loại nguyên nhiên  vật liệu, tình hình chất lượng của dụng cụ, thiết bị  sản xuất và các điều kiện   sản xuất khác theo yêu cầu bảo đảm và nâng cao chất lượng sản phẩm.  Phòng xây dựng cơ  bản : giúp Tổng giám đốc và ban quản lý dự  án trong công tác xây dựng cơ bản và quản lý mặt bằng, nhà xưởng, đường sá,   công trình công cộng trong nội bộ nhà máy. Giúp Tổng giám đốc điều hành, giám  sát thực hiện tiến độ sản xuất và thay mặt tổng giám đốc giải quyết các vấn đề  bảo vệ, an ninh trật tự và sự cố phát sinh trong ca 2 và ca 3. Quy hoạch, quản ký  mặt bằng, nhà xưởg, đường sá, công trình công cộng trong nội bộ nhà máy.  Ban quản lý môi trường : giúp Tổng giám đốc về công tác quản lý  môi trường trong toàn nhà máy, kể  cả  công tác môi trường của dự  án ngoài nhà   máy do nhà máy làm chủ đầu tư. Đề xuất và lập các giải pháp xử lý môi trường   theo quy định. Tổ chức kiểm tra, kiểm soát môi trường tại nhà máy; các dự án xử  lý nước thải; quản lý, cung cấp thông tin hỗ  trợ  kỹ  thuật, công nghệ  xử  lý và  quản lý môi trường cho các đơn vị trong nhà máy. 1.1.6 Một số chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh
  14. 14 CHỈ TIÊU NĂM 2007 Năm 2008 Khối   lượng   sản   phẩm   sản  192.514,277 375.084,455 xuất (tấn) Khối   lượng   sản   phấm   tiêu  190.453,589 360.163,749 thụ (tấn) Doanh thu (1000đ) 247.764.997,331 635.045.640,509 Lợi nhuận sau thuế (1000đ) 8.604.655,720 29.774.540,602 Các   khoản   nộp   ngân   sách  8.220.182,210 32.695.276,932 (1000đ) Qua bảng số liệu trên ta thấy hoạt động của nhà máy trong năm 2008 tăng   mạnh so với năm 2007. Cụ thể:   Khối   lượng   sản   phẩm   sản   xuất   năm   2008   là   375.084,455   tấn,   tăng  182.570,178 tấn tương đương với 94.83% so với năm 2007.   Khối   lượng   sản   phẩm   tiêu   thụ   năm   2008   là   360.163,749   tấn,   tăng  169.710,16 tấn tương đương với 89.11% so với năm 2007.  Doanh thu năm 2008 là 635.045.640,509 ngàn đồng, tăng 387.280.643,178  ngàn đồng tương đương với 156,31% so với năm 2007.   Lợi   nhuận   sau   thuế   năm   2008   là   29.774.540,602   ngàn   đồng,   tăng  21.169.884,88 ngàn đồng tương đương 246,02% so với năm 2007.   Các khoản nộp ngân sách năm 2008 là 32.695.276,932 ngàn đồng, tăng  24.475.094,72 ngàn đồng tương đương với 297,74%. 1.1.7  Những thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển nhà  máy giấy Đồng Nai 1.1.7.1 Thuận lợi
  15. 15  Nhà máy giấy Đồng Nai nằm trong khu công nghiệp Biên Hòa I,  cách thành phố  Hồ  Chí Minh khoảng 25 km về  phía Bắc, cách xa lộ  Hà Nội   400m, nằm cạnh sông Đồng Nai rất thuận tiện cho giao thông thủy bộ.  Nhà máy có lịch sử hình thành và phát triển khá vững chắc cũng   như có một quá trình sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao trong nhiều năm liền.  Đội ngũ quản lý trong nhà máy có đủ  năng lực và nhiều kinh nghiệm điều hành   trong hoạt động sản xuất kinh doanh đã từng bước đưa nhà máy ngày càng vững  mạnh.      Nhà máy có đội ngũ công nhân nhiều kinh nghiệm, lành nghề,   tạo điều kiện thuận lợi nâng cao chất lượng sản phẩm.   Cán bộ  công nhân viên trong nhà máy có tinh thần trách nhiệm  cao, luôn đoàn kết thống nhất vượt qua mọi khó khăn dưới sự  lãnh đạo của ban  Giám Đốc nhà máy, hoàn thành một cách xuất sắc những chỉ tiêu đề ra. 1.1.7.2 Khó khăn Bên cạnh những thuận lợi nêu trên nhà máy cũng gặp không ít khó  khăn trong thời điểm hiện tại như sau:  Nhà máy còn lệ  thuộc vào nguồn nguyên liệu bột nhập nên giá   cả thị trường còn nhiều biến động, ảnh hưởng đến sản xuất cũng như  khả năng   cạnh tranh của nhà máy.  Sự  cạnh tranh về  giá cả, chất lượng, dịch vụ  và thị  trường bán  hàng ngày một gay gắt. Vấn đề  đặt ra là phải đầu tư  kịp thời để  không ngừng   nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, trụ vững và đủ  sức cạnh tranh với   các đơn vị sản xuất khác.  1.1.7.3 Phương hướng phát triển hoạt động của nhà máy trong  những năm tới  Trồng rừng nguyên liệu giấy Tây Nguyên.
  16. 16  Nâng cao chất lượng sản phẩm sản xuất, tiết kiệm chi phí, hạ  giá thành sản phẩm, tăng cường xúc tiến bán hàng làm cho sản phẩm của nhà   máy ngày càng có vị thế vững vàng trên thị trường.   Nhà máy phải kích thích khả năng làm việc sang tạo của đội ngũ   cán bộ khoa học kỹ thuật và toàn thể cán bộ công nhân viên trong nhà máy. Yếu   tố  đóng vai trò quan trọng là phải xác định giá tiền lương hợp lý, nâng cao dần  mức thu nhập của cán bộ công nhân viên để họ gắn bó trong suốt quá trình hoạt  động và phát triển của nhà máy.  1.2 Tình hình tổ chức công tác kế toán tại nhà máy giấy Đồng Nai 1.2.1 Hình thức tổ chức hệ thống sổ sách kế toán Hình thức kế  toán là vấn đề  quan trọng trong việc tổ  chức công tác kế  toán tại nhà máy, nó  ảnh hưởng rất lớn đến việc quản lý và theo dõi tình hình  sản xuất kinh doanh tại đơn vị. Để đáp ứng được các yêu cầu quản lý trên, phòng  kế toán sử dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ có kết hợp một số sổ và mẫu  biểu của nhật ký chứng từ. Chứng từ gốc Thẻ, sổ chi tiết Sổ quỹ Chứng từ ghi sổ Sổ cái Bảng tổng hợp chi  tiết     Bảng cân đối phát  sinh tài khoản Báo cáo tài chính
  17. 17               Ghi hàng ngày               Ghi cuối tháng               Đối chiếu  Sổ kế toán sử dụng bao gồm: ­ Thẻ kho, sổ chi tiết ­ Sổ cái ­ Bảng cân đối phát sinh tài khoản ­ Báo cáo tài chính 1.2.2 Một số chính sách kế toán áp dụng tại nhà máy  ­ Kỳ  kế  toán năm của nhà máy bắt đầu ngày 01/01 và kết thúc vào ngày  31/12 hàng năm. ­ Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là đồng Việt Nam (VNĐ). ­ Nhà máy tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, sản phẩm là   đối tượng chịu thuế. ­ Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho : hàng tồn kho được tính theo giá gốc,  hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên, giá trị hàng tồn kho được xác  định theo phương pháp bình quân gia quyền tháng. ­ Nguyên tắc ghi nhận doanh thu :         Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn các điều  kiện sau: + Phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm   hoặc hàng hóa đã được chuyển giao cho người mua. + Nhà máy không còn nắm giữ  quyền quản lý hàng hóa như  người   sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa. + Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
  18. 18 + Nhà máy đã thu hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán   hàng.  + Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.         Doanh thu cung cấp dịch vụ: Bao gồm các dịch vụ  về  vận chuyển,   điện, nước, gia công cắt ram, làm tập.       Doanh thu hoạt động tài chính: Bao gồm lãi tiền gửi ngân hàng, doanh  thu cho thuê mặt bằng, cho thuê tài sản, doanh thu về  lợi tức chứng khoán và  chênh lệch tỷ giá. 1.2.3 Tổ chức bộ máy kế toán 1.2.3.1 Hình thức tổ chức bộ máy kế toán Nhà máy tổ  chức bộ  máy kế  toán theo hình thức tập trung. Công  việc được tập trung giải quyết tại phòng kế toán. Các kế toán viên làm việc dưới   sự lãnh đạo của kế toán trưởng. 1.2.3.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán KẾ TOÁN TRƯỞNG  (Kế toán tổng hợp) Kế  KT  Kế  Kế  KT  KT  Thủ  toán  tiêu  toán  toán  lương,  thành  quỹ công  thụ,  vật  giá  BHXH,  phẩm nợ  công  tư,  thành TT tạm  , kế  với  nợ với  xây  ứng,  toán  ngườ người  dựng phải  ngân  i bán mua,  cơ thu,  hàng các  bản phải trả  khoản  khác thanh  tóan  với  NSNN
  19. 19 1.2.3.3 Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận  Kế toán trưởng : Do Chủ tịch hội đồng quản trị  bổ  nhiệm, miễn   nhiệm, khen thưởng, kỷ luật theo đề nghị  của Hội đồng quản trị. Là người giúp  chủ tịch Hội đồng quản trị chỉ đạo, tổ chức, thực hiện công tác kế toán, thống kê   của nhà máy và có các quyền hạn theo quy định của pháp luật.    Kế toán thanh toán : theo dõi phần tiền mặt, nắm tài khoản 111.  Kế toán ngân hàng : theo dõi tài khoản các ngân hàng và tiền vay,   giữ tài khoản 112,311,341.   Kế  toán tiêu thụ  : theo dõi vấn đề  tiêu thụ  sản phẩm, công nợ  phải thu đối với người mua và các khoản thanh toán với ngân sách nhà nước,   nắm giữ các tài khoản 632,511,131,333.  Kế  toán thành phẩm : quản lý và phản ánh số lượng, chất lượng   và giá thành thực tế  của thành phẩm nhập xuất và tồn kho, nắm các tài khoản  155,156.   Kế  toán tiền lương và BHXH  : theo dõi tình hình sử  dụng lao  động, tính và trả  lương, thưởng, phụ  cấp; tính và theo dõi tình hình trích nộp  BHXH,   BHYT   và   kinh   phí   công   đoàn.   Nắm   giữ   các   tài   khoản  334,3382,3383,3384.  Kế  toán công nợ  thanh toán với người bán  : theo dõi phần thanh  toán với người bán chính xác, kịp thời, nắm giữ tài khoản 331.  Kế  toán giá thành : tập hợp và phân bổ  chi phí trực tiếp, chi phí   bán hàng, chi phí quản lý ; phản ánh các khoản thiệt hại, chi phí dở dang, tính giá   thành   thực   tế   sản   phẩm   hoàn   thành   nhập   kho.   Nắm   giữ   các   tài   khoản  154,621,622,627,641,642.
  20. 20   Kế  toán vật tư  : quản lý và phản ánh tình hình nhập xuất, sử  dụng, bảo quản, thừa thiếu, kém phẩm chất, mất phẩm chất , tồn đọng của vật   tư hàng hóa. Nắm các tài khoản 152,153.  Kế  toán thanh toán tạm  ứng và các khoản phải thu, phải trả khác : theo  dõi việc tạm ứng nội bộ nhà máy, các khoản phải thu, phải trả nội bộ. Nắm giữ  các tài khoản 141,1388,3388.   Kế  toán xây dựng cơ  bản  : phản ánh và theo dõi tình hình xây  dựng các công trình, sửa chữa các tài sản để tập hợp chi phí vào từng hạng mục   công trình một cách chính xác, nắm giữ các tài khoản 2412,2413.  Kế toán tổng hợp : chịu trách nhiệm và theo dõi kế toán TSCĐ, các  quỹ  và nguồn vốn của nhà máy, tổng hợp và lập các báo cáo tháng, quý và năm   của nhà máy. Nắm giữ các tài khoản 211,214,411,414,415,431,441. 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1