intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ theo hướng quản trị rủi ro tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội – Chi nhánh Bắc Sài Gòn

Chia sẻ: Lệ Minh Vũ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu "Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ theo hướng quản trị rủi ro tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội – Chi nhánh Bắc Sài Gòn" nhằm tìm hiểu tổng quan các kết quả nghiên cứu liên quan và cơ sở lý luận về hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) trong ngân hàng thương mại theo chuẩn mực Basel, cũng như các yếu tố cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ nhằm quản lý rủi ro trong tổ chức tín dụng, làm cơ sở cho phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng TMCP Quân đội (CTCP) – Chi nhánh Bắc Sài Gòn. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ theo hướng quản trị rủi ro tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội – Chi nhánh Bắc Sài Gòn

  1. HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ THEO HƢỚNG QUẢN TRỊ RỦI RO TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI – CHI NHÁNH BẮC SÀI GÒN Phạm Thị Thu Phƣơng* Khoa Tài chính - Kế toán, Trường Đại học Kinh tế - Tài chính Thành phố Hồ Chí Minh. *Tác giả liên hệ, Email: phuongptt21mac@uef.edu.vn. TÓM TẮT Nghiên cứu nhằm tìm hiểu tổng quan các kết quả nghiên cứu liên quan và cơ sở lý luận về hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) trong ngân hàng thương mại theo chuẩn mực Basel, cũng như các yếu tố cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ nhằm quản lý rủi ro trong tổ chức tín dụng, làm cơ sở cho phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng TMCP Quân đội (CTCP) – Chi nhánh Bắc Sài Gòn, từ đó đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả kiểm soát nội bộ giúp nâng cao hiệu quả quản lý trong hoạt động của đơn vị. Từ khóa: Kiểm soát nội bộ; ngân hàng thương mại cổ phần; quản trị rủi ro. 1. Giới thiệu Những năm gần đây, có những chuyển biến tích cực trong hoạt động của các ngân hàng thương mại nói chung và Ngân hàng TMCP Quân Đội – Chi nhánh Bắc Sài Gòn nói riêng. Trong thời đại kinh tế hội nhập và Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế khu vực và toàn cầu, các ngân hàng thương mại đang dần xây dựng thương hiệu toàn diện hơn và phát triển thương hiệu của mình. Các ngân hàng thương mại đứng trước những cơ hội và thách thức mới trong thời kỳ hội nhập. Nhưng trong năm 2020, khi đại dịch Covid-19 bùng phát ảnh hưởng nặng nề đến tình hình kinh tế, trước những thách thức, khó khăn này, các ngân hàng luôn phải thể hiện tư duy đổi mới trong cả bộ máy quản lý và vận hành để không bị tụt hậu, không bị lạc hậu. có khả năng bắt kịp xu hướng xã hội hiện nay. Trong bối cảnh khó khăn của nền kinh tế Việt Nam hiện nay, các ngân hàng thương mại cổ phần luôn nỗ lực giành lợi thế về vốn, chất lượng nhân sự, chất lượng tín dụng, chất lượng dịch vụ để nâng cao hiệu quả hoạt động, tăng thị phần và tối đa hóa lợi nhuận. Bên cạnh việc phát triển và tăng trưởng hoạt động kinh doanh, các ngân hàng thương mại cần hết sức chú ý và nhận thức được những rủi ro có thể xảy ra. Nếu việc quản lý, kiểm soát của các ngân hàng thương mại Việt Nam không theo kịp sự phát triển của hoạt động kinh doanh thì nguy cơ rủi ro, thua lỗ là rất cao. Khi rủi ro phát sinh đối với một ngân hàng cũng dẫn đến tổn thất lớn cho ngân hàng và ảnh hưởng nghiêm trọng đến nền kinh tế quốc gia. Với vai trò đặc biệt của hoạt động kiểm soát nói chung và KSNB nói riêng, nhiều tổ chức trên thế giới đã thực hiện nhiều nghiên cứu về KSNB và một khái niệm thống nhất về KSNB đã được phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu và cung cấp các thành phần của các chủ thể khác nhau. hỗ trợ các đơn vị thiết lập hệ thống KSNB hiệu quả. Tuy nhiên, ngay cả khi hệ thống KSNB được thiết kế hoàn hảo thì hệ thống này cũng không thể ngăn chặn hoặc phát hiện hết các vi phạm có thể xảy ra. Một trong những biện pháp phòng vệ tốt nhất chống lại thất bại trong kinh doanh và là cơ sở quan trọng cho sự thành công của công ty là hệ thống KSNB hiệu quả giúp quản lý rủi ro và cho phép tạo ra và bảo toàn giá trị. Các tổ chức thành công hiểu cách tận dụng các cơ hội và trong nhiều trường hợp giải quyết các mối đe dọa thông qua việc sử dụng các quy trình kiểm soát hiệu quả và từ đó cải thiện kết quả của họ. Vì vậy, luôn tồn tại rủi ro kiểm soát trong những trường hợp này, điều này đặt ra yêu cầu cấp thiết đối với Ngân hàng TMCP Quân đội, Chi nhánh Bắc Sài Gòn trong việc nâng cao hơn nữa năng lực quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh của, vì đây là điều kiện cực kỳ cần 218
  2. thiết trong giai đoạn hiện nay. nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh và sự ổn định thể hiện. và phát triển bền vững, giữ vững thương hiệu, nâng cao uy tín và khả năng cạnh tranh của ngân hàng trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. 2. Cơ sở lý thuyết và phƣơng pháp nghiên cứu 2.1 Tổng quan các nghiên cứu nước ngoài Demsetz, Rebecca S., (1997) thực hiện đề tài về rủi ro tại ngân hàng. Tác phẩm đề cập đến rủi ro đạo đức liên quan đến bảo hiểm tiền gửi tạo ra rủi ro đối với ngân hàng. Thông qua đó tác phẩm nói đến bộ phận quản lý, rủi ro quản lý cũng có thể bù đắp cho sự rủi ro bắt nguồn từ đạo đức. Các mô hình về rủi ro ngân hàng có xu hướng tập trung vào vai trò của bộ phận quản lý. Tác phẩm này ước tính một mô hình thống nhất và thấy rằng cả giá trị quyền kinh doanh và cơ cấu sở hữu có ảnh hưởng đến rủi ro tại các ngân hàng và có sự tương tác đó là: Mối quan hệ giữa cơ cấu sở hữu và rủi ro chỉ có ý nghĩa ở các ngân hàng quy mô nhỏ. Vấn đề nghiêm trọng nhất và những xung đột giữa cách quản lý của người sở hữu và người quản lý. Rủi ro mà ngân hàng gặp phải đã đưa ra trong tác phẩm này. Qua đó cho thấy vấn đề của bộ phận quản lý ảnh hưởng đến rủi ro cho các ngân hàng. Allen N. Berger (2004) nghiên cứu về những ảnh hưởng tiềm ẩn về cạnh tranh của Basel II trong các ngân hàng ở các thị trường tín dụng SME ở Hoa Kỳ. Hiệu ứng tiềm năng của Basel II tại các ngân hàng trong thị trường tín dụng SME tại Hoa Kỳ của tác giả Allen N. Berger, thuộc Hội đồng Thống đốc Cục dự trữ Liên bang với nội dung xem xét tác động cạnh tranh của việc đề xuất Basel II vốn vào các ngân hàng trên thị trường cho hoạt động tín dụng nhỏ tại Mỹ được đưa ra và giải quyết việc giảm thiểu rủi ro cho các khoản tín dụng SME tại các tổ chức ngân hàng lớn. James O'Brien, Jeremy Berkowitz (2005) nghiên cứu về ước lượng rủi ro thương mại của ngân hàng: Phương pháp tiếp cận mô hình nhân tố. Rủi ro trong danh mục đầu tư và quản lý ngân hàng rất quan trọng đối với sự an toàn của các ngân hàng và sự hoạt động của các thị trường chứng khoán. Trong tác phẩm này, doanh thu thương mại hàng ngày của ngân hàng đại lý lớn được sử dụng để nghiên cứu các rủi ro thị trường bằng phương pháp mô hình nhân tố thị trường, ước tính mức độ rủi ro của tỷ giá hối đoái, lãi suất, vốn cổ phần, và yếu tố thị trường tín dụng. Một khuôn mẫu mô hình các yếu tố ảnh hưởng được trình bày và sử dụng hai phương pháp mô hình hóa: một mô hình hệ số ngẫu nhiên và các hồi quy yếu tố lượn sóng. Kết quả cho thấy mức độ tiếp xúc với thị trường trung bình nhỏ với sự thay đổi đáng kể về mức độ phơi nhiễm theo thời gian. Ngoại trừ lãi suất, có sự không đồng nhất trong việc tiếp xúc thị trường giữa các đại lý. Đối với lãi suất, các đại lý có độ dài trung bình nhỏ và tiếp xúc khác nhau thay đổi với mức giá. Các vấn đề liên quan đến rủi ro của các ngân hàng và các vấn đề ổn định thị trường được đưa ra thảo luận. . Morton Glantz, Johnathan Mun, (2008) nghiên cứu về những điều cơ bản để làm thế nào để tuân thủ các quy định của Basel II về rủi ro tín dụng từng bước dựa trên cơ sở rủi ro tín dụng theo các phương pháp rủi ro tín dụng tiên tiến. Cuốn sách /quản lý rủi ro tín dụng đã tiếp cận “công cụ mới” để thực hiện Basel II. Các ứng dụng thực tiễn được trình bày trong cuốn sách này là rất lớn, bao gồm các yêu cầu về rủi ro tín dụng, sự lan rộng tín dụng, rủi ro mặc định, giá trị rủi ro, rủi ro thị trường ... và phân tích tài chính, Phân tích nguy cơ và phân tích các lựa chọn thực. Cuốn sách này nhằm vào các nhà thực hành ngân hàng và các nhà phân tích tài chính, những người đòi hỏi các thuật toán, mô hình và hiểu biết sâu sắc trong việc giải quyết các vấn đề liên quan đến rủi ro. 2.2 Tổng quan về kiểm soát nội bộ trong ngân hàng thương mại Theo Ủy ban Giám sát Ngân hàng Basel (2003), mô hình hệ thống KSNB trong ngân hàng mô tả các yếu tố cơ bản của hệ thống lành mạnh và bộc lộ kinh nghiệm của các nước thành viên. Các nguyên tắc đã được đặt ra trong các tài liệu trước đây của Ủy ban. Mục đích của báo cáo Basel là phác thảo một số nguyên tắc mà cơ quan thanh tra sử dụng để đánh giá hệ thống KSNB trong ngân hàng. Hệ thống KSNB hiệu quả là một phần không thể thiếu trong quản lý ngân hàng và là cơ sở cho các giao dịch ngân hàng lành mạnh và an toàn. 219
  3. Mục tiêu chính của KSNB thể hiện sự hữu hiệu và hiệu quả trong hoạt động ngân hàng. Ngân hàng phải sử dụng hiệu quả và đảm bảo an toàn cho nguồn lực không bị hao hụt. Hệ thống KSNB thể hiện sự đáng tin cậy, cung cấp thông tin đầy đủ và kịp thời cho những hoạt động của ngân hàng. Bên cạnh đó các nguyên tắc KSNB phải tuân thủ các quy định và luật pháp hiện hành, nó phải đảm bảo chắc chắn hoạt động kinh doanh của ngân hàng phải tuân thủ đúng luật pháp đề ra để đảm bảo mục đích về quyền lợi và hình ảnh của ngân hàng. Nguyên tắc cơ bản hệ thống KSNB trong ngân hàng theo Basel: gồm 13 nguyên tắc và chia thành các nhóm yếu tố có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, cụ thể gồm: Giám sát quản lý và văn hóa kiểm soát (có 3 nguyên tắc); Xác định và đánh giá rủi ro (có 1 nguyên tắc); Các hoạt động kiểm soát và phân công nhiệm vụ (có 2 nguyên tắc); Thông tin và trao đổi thông tin (có 3 nguyên tắc); Giám sát và các hoạt động chỉnh sửa (có 3 nguyên tắc) và Đánh giá hệ thống KSNB thông qua cơ quan thanh tra ngân hàng (có 1 nguyên tắc). 2.3 Sự hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ Hệ thống KSNB của các tổ chức khác nhau hoạt động hiệu quả khác nhau. Báo cáo COSO 2013 nêu rõ rằng hệ thống KSNB có hiệu quả khi hội đồng quản trị và các nhà quản lý đảm bảo một cách hợp lý rằng ba tiêu chí sau được đáp ứng: (1) Họ hiểu rõ mục đích và mục tiêu cần đạt được, hoạt động đạt được mục tiêu của tổ chức; (2) Báo cáo tài chính hàng năm được lập và trình bày một cách đáng tin cậy; (3) Luật pháp và các quy định được tuân thủ. 2.4 Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện nghiên cứu đề tài, tác giả sử dụng nhóm các phương pháp nghiên cứu định tính. Cụ thể là thu thập số liệu thông qua phiếu khảo sát được gửi tới cán bộ tại các phòng nghiệp vụ trong NHTMCP Quân Đội – Chi nhánh Bắc Sài Gòn. Phỏng vấn trực tiếp các cán bộ ngân hàng, khảo sát các quy trình nghiệp vụ. Thu thập, phân tích thông tin một số vụ gian lận gần đây trong một số ngân hàng từ đó nhận diện một số yếu kém KSNB trong hoạt động tín dụng của đơn vị. Để thu thập dữ liệu sơ cấp, tác giả đến từng phòng của các đối tượng được khảo sát để phỏng vấn và gặp gỡ, trao đổi theo các mẫu câu hỏi đã được soạn sẵn; phát các bảng câu hỏi và hướng dẫn trả lời. Bảng câu hỏi được thiết kế dựa trên công cụ đánh giá KSNB trong hoạt động tín dụng của Basel II nhằm thu thập những thông tin về nhận thức của nhà quản lý và của nhân viên trong ngân hàng về tổ chức và vận hành KSNB trong hoạt động này. Dựa trên kết quả khảo sát tác giả tổng hợp, tính tỷ lệ phần trăm các câu trả lời, sử dụng phương pháp thống kê mô tả để phân tích, đánh giá chung về thực trạng KSNB tại NHTMCP Quân Đội – Chi nhánh Bắc Sài Gòn với mẫu khảo sát là 67. Bảng 1. Thống kê chức vụ của đối tƣợng đƣợc khảo sát STT Chức danh ngƣời trả lời khảo sát Số ngƣời khảo sát Tỷ lệ % 1 Giám đốc, Phó Giám đốc 04 6 2 Trưởng, phó các phòng ban 12 18 3 Nhân viên 51 76 Tổng cộng 67 100 (Nguồn: Tổng hợp từ dữ liệu điều tra) 3. Kết quả nghiên cứu 3.1 Thực trạng kiểm soát nội bộ của MB – Chi nhánh Bắc Sài Gòn Thứ nhất, về môi trƣờng kiểm soát Triết lý và phong cách điều hành: Về việc NH nên áp dụng triển khai hệ thống KSNB vào hệ thống quản lý NH. Ngoài ra, kết quả với 100% ý kiến đánh giá cao về triết lý kinh doanh; phong cách điều hành và thái độ làm việc và kinh doanh của ban Lãnh đạo và toàn thể nhân viên của các đơn vị kinh doanh (ĐVKD). Điều này cho thấy kiểm soát nội bộ và phong cách làm việc của người quản trị là rất quan trọng và cho thấy Ban lãnh đạo cũng như toàn thể nhân viên đã hiểu rõ tầm quan trọng của KSNB trong công tác quản lý và rằng sự thành công của ngân hàng ngày nay là có thể nhờ nó. các đơn vị kinh doanh có chiến lược kinh doanh đơn giản nhưng hiệu quả bằng việc luôn linh hoạt nhận diện, khai thác cơ hội và nâng cao khả năng kiểm soát hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, những năm gần đây, sự cạnh tranh giữa các 220
  4. ngân hàng tại thị trường Việt Nam ngày càng khốc liệt khi nhiều ngân hàng và MB - Chi nhánh Bắc Sài Gòn phát triển mạnh mẽ với chiến lược đổi mới nhằm mở rộng và trở thành ngân hàng dẫn đầu khu vực. Hội đồng quản trị: 96% ý kiến đồng tình với tác giả rằng HĐQT cần có thành viên độc lập và điều hành. Vì các thành viên độc lập không có lợi ích cá nhân trong đơn vị nên họ đưa ra ý kiến khách quan và không phục vụ lợi ích cá nhân của bất kỳ cá nhân, nhóm cá nhân nào. Vì vậy, việc thành lập ủy ban này với đa số thành viên độc lập sẽ tăng cường trách nhiệm giải trình trong đơn vị. Quản lý rủi ro. Đảm bảo liên lạc hiệu quả giữa các ủy ban, Hội đồng quản trị và kiểm toán viên nội bộ và độc lập. Nhưng có một số nhỏ ý kiến 4% không đồng ý với điều này vì cho rằng có nhiều thành viên trong bộ máy hội đồng quản trị là cồng kềnh, quản lý dễ bị trùng lắp, chồng chéo. Hội đồng quản trị là những nhà lãnh đạo hiểu biết, chiếm 94% ý kiến đồng ý về chủ tịch hội đồng quản trị phải là người có kiến thức sâu rộng am hiểu mọi vấn đề trong cuộc sống cũng như trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, là người đại diện pháp luật về việc chấp hành các quy định, quy chế do NHNN ban hành. Tính chính trực và giá trị đạo đức: MB – Chi nhánh Bắc Sài Gòn là một trong những khu vực đặc biệt quan trọng của hệ thống MB. NH rất quan tâm đến giá trị đạo đức nghề nghiệp điều đó mang lại thương hiệu cho Eximbank tại khu vực Đông Nam Bộ thường được trụ sở chính triển khai khóa học đạo tạo nghiệp vụ cho nhân viên mới khi vừa được tuyển dụng, các khóa đào tạo kỹ năng bán hàng cho tất cả nhân viên tại đơn vị nhằm trang bị những kiến thức chuyên môn đầy đủ, kỹ năng thực hành thành thạo trong quá trình tác nghiệp, phục vụ khách hàng. Giá trị đạo đức được quy định rõ ràng cụ thể bằng văn bản tới từng đơn vị và được Ban lãnh đạo triển khai phổ biến đến từng nhân viên. Công tác chăm lo đời sống của người lao động được quan tâm sâu sắc cụ thể theo từng hoạt động của công đoàn tại từng đơn vị. Năng lực cán bộ công nhân viên: Với 67 phiếu khảo sát thì có hơn 100% là đồng ý việc các quy định, tiêu chuẩn đầy đủ của một vị trí công việc theo yêu cầu tuyển dụng nhưng đối với những lao động mới tuyển dụng thì cần được NH đưa đi học tập và đào tạo thường xuyên, còn đối với những cán bộ nhân viên thành thạo nghiệp vụ thì thời gian 6 tháng kiểm tra lại tay nghề là không phù hợp, mất thời gian. Với 74% ý kiến không đồng ý với quyết định này và đó cũng là một bất cập ngầm đối với việc giám sát chất lượng từng công việc. Cơ cấu tổ chức phân chia trách nhiệm và quyền hạn: Việc phân chia chức năng và quyền hạn có quy định rõ ràng trong văn bản do ngân hàng đề có chức năng quan sát lẫn nhau tỷ lệ này chiếm trên 70% ý kiến không đồng ý, chỉ có một số ít 28% là đồng ý. Điều này cho thấy việc phân chia chức năng và quyền hạn để giám sát lẫn nhau chưa thực sự nhân rộng trong các bộ phận, các phòng ban và điều này cũng thể hiện rằng. Ở các bộ phận thậm chí ở từng nhân viên đều có phong cách làm việc khá độc lập, tự chủ đây cũng là một ưu điểm cần được phát huy nhân rộng trong mỗi cá nhân nhưng việc chỉ tập trung vào công việc cá nhân mà chưa có tinh thần quan sát, tương trợ, giúp đỡ nhau hoàn thành công việc thì đây cũng là một rủi ro tiềm tàng vì chưa có tinh thần đoàn kết cao giữa các phòng, ban trong ngân hàng. Việc phân chia quyền hạn và chức năng không tạo sự trùng lắp chiếm tỷ lệ 94% điều này cho thấy trong giao dịch khách hàng yêu cầu được các cán bộ ở các bộ phận xử lý kịp thời và nhanh chóng, nhưng với câu trả lời 4/67 chiếm 6% ý kiến không đồng ý cũng là một rủi ro tiềm ẩn khi một số nhân viên trong đơn vị chưa nhận thức được việc quan trọng của phân chia quyền hạn và chức năng không trùng lắp trong đơn vị để mặt phân công công việc ngày càng tốt hơn. Tuy nhiên 6% ý kiến không đồng ý việc phân chia chức năng và quyền hạn tạo sự trùng lắp giữa các bộ phận. Thứ hai, về thiết lập mục tiêu: Qua quá trình khảo sát cho thấy trên 100% ý kiến cho rằng mục tiêu kinh doanh của ngân hàng rõ ràng, các đơn vị đã xây dựng các mục tiêu cụ thể để tăng lợi nhuận thiết thực, khi mục tiêu đã rõ ràng và từ đó nó được nhân rộng ra trong hệ thống để toàn thể người lao động có thể dễ dàng nắm rõ và thực hiện mục tiêu chung của đơn vị. Các đơn vị thường xuyên xem xét mức độ rủi ro chấp nhận được để có kế hoạch mục tiêu kinh doanh mới định kỳ hoặc thường xuyên. 221
  5. Thứ ba, về nhận dạng sự kiện tiềm tàng: MB – Chi nhánh Bắc Sài Gòn gặp khó khăn rất lớn do đồng thời phải hướng các hoạt động ra thị trường bên ngoài và cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài tham gia thị trường Việt Nam. Đây là vấn đề mà đơn vị đã xem xét và nhận diện nó một cách thường xuyên để có những định hướng và bước đi phù hợp trong giai đoạn hiện nay hơn 90% ý kiến đồng ý. Thêm vào đó vai trò của nhóm ngân hàng nước ngoài ngày càng tăng nhờ sức mạnh về vốn, công nghệ, quy mô hoạt động toàn cầu và dịch vụ đa dạng. Trong khi đó, khả năng tài chính, trình độ quản lý công nghệ của đơn vị trong khu vực còn thấp, các dịch vụ NH chưa phong phú, hấp dẫn... nên thách thức đối với đơn vị là đáng kể, đặc biệt là đối với những phạm vi hoạt động kinh doanh trùng với lĩnh vực hoạt động có ưu thế của các ngân hàng nước ngoài như: thanh toán quốc tế, tài trợ thương mại, bảo lãnh,...điều này cho thấy MB – Chi nhánh Bắc Sài Gòn đã rất chú trọng đến việc nhận diện những rủi ro có thể gây ảnh hưởng đến mục tiêu chung. Bên cạnh đó rủi ro về thay đổi nhân sự cao cấp cũng được ngân hàng chú ý, tỷ lệ hơn 70%. Thứ tƣ, về đánh giá rủi ro: MB – Chi nhánh Bắc Sài Gòn đề cao việc phân tích, đánh giá rủi ro nhưng thực tế ngân hàng vẫn chưa có ban nghiên cứu phát triển chuyên sâu phân tích rủi ro, 96% đồng ý. Có chăng là những trưởng bộ phận kiêm nhiệm việc rà soát thị trường đưa ra ý kiến để Hội sở chính tổng hợp, phân tích và nghiên cứu. Mục tiêu, chiến lược kinh doanh của đơn vị luôn rõ ràng và luôn phù hợp với mục tiêu chung và điều này tác giả nhận được hơn 90% ý kiến đồng tình. Thứ năm, về phản ứng rủi ro: Hơn 90% ý kiến được khảo sát đều đồng tình và điều này cũng được quy định của MB nêu rõ. Trong lĩnh vực chủ động huy động sự phối hợp giữa các phòng ban, đơn vị để bán chéo, bán chéo sản phẩm. Tiếp cận, tư vấn, chào bán và cung cấp tất cả các sản phẩm, dịch vụ trên các kênh bán hàng phù hợp và đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng. Trong lĩnh vực đầu tư vốn, chúng tôi thực hiện hoạt động: tín dụng, dịch vụ thanh toán, trong đó có phát triển các đơn vị chấp nhận thẻ, kinh doanh ngoại hối và tài trợ thương mại. Được 100% tán thành, HĐQT đã có chỉ đạo Chi nhánh phối hợp với các bộ phận liên quan của Trụ sở chính và các tổ chức quản lý bên ngoài thực hiện các hoạt động thanh tra, kiểm toán, điều tra, giám sát liên quan đến số liệu kế toán của Chi nhánh. Thứ sáu, về hoạt động kiểm soát: kết quả khảo sát cho thấy gần 100% ý kiến cho rằng việc cung cấp đầy đủ trang thiết bị làm việc cho từng cán bộ được NH chú trọng và bảo mật điển hình như sau khi một cán bộ đảm nhận một vị trí nào đó thì được NH tổ chức cho đi tập huấn để sử dụng phần mềm cũng như cấp riêng quyền truy cập cho từng cá nhân nhằm tạo sự bảo mật và cũng đảm bảo việc quản lý rủi ro một cách chặt chẽ của NH. Các công việc hàng ngày, tháng, quý của kế toán, giao dịch viên cũng được quy định rõ ràng trong văn bản về việc kiểm kê tài sản, luân chuyển chứng từ...được nhân viên thực hiện theo đúng quy trình, nghiêm túc. Thứ bảy, về thông tin, truyền thông: 100% số người được hỏi cho biết ngân hàng có website nội bộ riêng cung cấp các tài liệu về quy định, thủ tục mà toàn thể nhân viên có thể cập nhật kịp thời. Tổ chức kế toán dựa trên phần mềm quản lý tất cả các lĩnh vực hoạt động nên việc cung cấp số liệu, thông tin nhanh chóng, chính xác, đảm bảo tính trung thực, chính xác, minh bạch trong hoạt động kế toán. Từ đó, thông tin được cung cấp cho ban quản lý một cách kịp thời và chính xác. Nhưng hơn 90% ý kiến cho rằng có tâm lý sợ xung đột và tôn trọng cấp trên trực tiếp. Thông tin đến từ nhiều nơi nên ban giám khảo sẽ khó chọn lọc được. Thứ tám, về giám sát: Qua khảo sát 67 người thì 100% ý kiến đồng ý việc hệ thống kiểm soát nội bộ tạo ra nhằm giúp các bộ phận và nhân viên quản lý lẫn nhau, điều này cho thấy hệ thống kiểm soát nội bộ tại NH là một hệ thống có quy trình quản lý về con người cũng như chứng từ chặt chẽ và khép kín. Bên cạnh đó, có sự đánh giá thường xuyên, định kỳ của nhà quản lý một cách nhanh chóng về sự hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ nhằm kịp thời phát hiện những sai sót cũng như phát huy những thế mạnh tiềm năng vốn có tại NH. 3.2 Đánh giá thực trạng KSNB của MB – Chi nhánh Bắc Sài Gòn 3.2.1 Những ưu điểm 222
  6. Về môi trường kiểm soát: NH là một môi trường làm việc đầy năng động. Ban lãnh đạo luôn đề cao tính chính trực và giá trị đạo đức. Điều này được minh chứng trong việc NH thường xuyên đề ra các văn bản quy định cũng như những nội quy, quy chế, đặc biệt lấy tiêu chuẩn ISO làm thước đo cho mọi hoạt động hằng ngày. Về thiết lập mục tiêu: Hằng năm NH đều đặt ra chỉ tiêu kinh doanh đề ra các mục tiêu chung cho từng bộ phận, đã quán triệt mục tiêu cụ thể từng phòng ban, phân loại mục tiêu đưa vào hoạt động mục tiêu trong tháng, quý. Về nhận dạng sự kiện tiềm tàng: Phải đánh giá và phân tích được mặt thuận lợi, mặt khó khăn thì đơn vị mới hoàn thành được mục tiêu đặt ra. Về phản ứng và đối phó với rủi ro: NH thường xuyên kiểm tra mọi hoạt động chung của các phòng ban, luôn soát xét các chứng từ và quy trình luân chuyển theo quy trình định sẵn. Về hoạt động kiểm soát: Việc lưu trữ chứng từ đảm bảo đúng quy định của Bộ tài chính, của NH. NH luôn coi trọng việc kiểm soát toàn bộ hệ thống bằng việc ứng dụng công nghệ thông tin vào từng công việc cụ thể. Chứng từ được cập nhật một cách thường xuyên, chính xác việc đảm bảo việc truyền tải thông tin bằng những con số một cách có hiệu quả. Công việc bảo trì, bảo dưỡng công cụ, dụng cụ, thiết bị được thực hiện một cách nghiêm túc theo kế hoạch. Về thông tin truyền thông: Những thông tin phải hồi từ khách hàng được tiếp thu, rút kinh nghiệm và phản hồi một cách nghiêm túc. Về giám sát: Mặc dù không có cơ quan quản lý độc lập nhưng nhân viên nhận thức được tầm quan trọng của việc giám sát ngang hàng. Chúng chỉ mang tính chất tương đối trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao. Việc tự đánh giá hệ thống KSNB không được thực hiện và bị bỏ qua. Đồng thời, việc đánh giá độc lập hệ thống kiểm soát nội bộ không đảm bảo tính độc lập. Hiện nay, vẫn còn nhiều quy trình nghiệp vụ chưa được ban hành hoặc đã tồn tại nhưng chưa hoàn thiện và chưa bao gồm đầy đủ các bước để thực hiện từng nghiệp vụ. 3.2.2 Những tồn tại Về môi trƣờng kiểm soát: Ban lãnh đạo vẫn chưa đi đầu trong công tác kiểm soát, xử lý vi phạm về phong cách làm việc, thái độ đối với cấp dưới còn thiên vị chưa thực sự hài hòa. Hoặc có vi phạm nhưng vì tính răn đe chưa cao nên vẫn chưa thuyết phục được sự thay đổi mà thay vào đó còn nhiều trường hợp tái lại vi phạm nhiều lần. Việc thực hiện chính sách luân chuyển cán bộ chưa triệt để. Nhân sự tại bộ phận KSNB còn rất ít chỉ có một người tại một CN nên việc xây dựng hệ thống KSNB còn chưa được quan tâm đúng mức ở bộ phận này. Về thiết lập mục tiêu: NH có thiết lập mục tiêu rõ ràng và cụ thể đến từng bộ phận từng nhân viên nhưng chưa mấy quan tâm xem xét. Về nhận dạng sự kiện tiềm tàng: Chưa thực sự đánh giá và phân tích được mặt thuận lợi, mặt khó khăn của đơn vị để từng bước hoàn thành mục tiêu đặt ra. Đơn vị chưa nhận ra được tầm quan trọng của yếu tố bên ngoài và việc nhận dạng sự kiện không diễn ra thường xuyên như là nhận diện rủi ro liên quan đến khách hàng, tài sản đảm bảo, khả năng trả nợ. Giao dịch viên chưa có khả năng nhận diện tốt rủi ro về tiền giả, khách hàng, rủi ro về gian lận trong chứng từ do khách hàng gửi đến. Phòng hậu kiểm luôn có nhân viên kiêm nhiệm bộ phận hậu kiểm, chưa có tuyển thêm nhân viên để chuyên phụ trách công việc hậu kiểm. Về đánh giá và phản ứng rủi ro: Chi nhánh coi trọng việc phân tích và đánh giá rủi ro nhưng lại không có bộ phận nghiên cứu đánh giá rủi ro toàn diện. Khi cung cấp dịch vụ theo quy trình bị sai sót, nhân viên phải tìm ra nguyên nhân, khắc phục và yêu cầu nhân viên xem xét lại quy trình để có trách nhiệm hơn trong công việc và nhận thức được những hạn chế của sai sót. Các ngân hàng chưa quan tâm nhiều đến việc hạn chế mức độ rủi ro phát sinh và còn yếu kém trong việc thúc đẩy phản ứng rủi ro. Về hoạt động kiểm soát: Chi nhánh chưa hiểu đúng về công tác thanh tra, dẫn đến cố tình che giấu khuyết điểm, không tạo điều kiện để thực hiện nhiệm vụ thanh tra. Sự phối hợp giữa bộ phận chuyên môn và kiểm toán chưa chặt chẽ, chưa có các cuộc họp định kỳ với trưởng bộ phận chuyên môn để lấy ý kiến phản hồi từ các bộ phận này về công tác KSNB. 223
  7. Về thông tin truyền thông: Các thông tin chiến lược và mục tiêu của đơn vị chưa được truyền đạt rộng rãi đến nhân viên nên ý thức làm việc hướng tới mục tiêu chung của nhân viên đơn vị chưa cao. Thông tin rời rạc, không thể kết nối, cản trở sự phối hợp giữa các bộ phận để đạt được mục tiêu. Về giám sát: Các chỉ tiêu giám sát được trích xuất riêng cho từng màn hình kế toán nên không bao quát hết các rủi ro, dấu hiệu bất thường đối với từng giao dịch, khách hàng và do đó đôi khi bị bỏ qua hoặc không được ghi nhận đầy đủ. Các phương pháp giám sát từ xa chậm đổi mới, kém hiệu quả, lạc hậu và ít ảnh hưởng đến công tác quản lý. 4. Kết luận và kiến nghị Thứ nhất, về môi trƣờng kiểm soát: Lãnh đạo đơn vị cần thực sự coi trọng vai trò của hệ thống KSNB bằng cách thiết lập cơ chế kiểm soát toàn diện đối với mọi hoạt động của ngân hàng, từ đó tạo dựng văn hóa kiểm soát toàn diện trong tổ chức. Ban Giám đốc và các trưởng bộ phận phổ biến văn hóa quản lý rủi ro một cách toàn diện đến toàn thể nhân viên. Thường xuyên rà soát phong cách làm việc, văn hóa làm việc ở từng bộ phận. thường xuyên tổ chức các cuộc thi học hỏi về quản lý rủi ro để nhân viên hiểu về quản lý rủi ro và có kiến thức toàn diện. Sự liên kết chặt chẽ giữa các bộ phận, gắn kết chặt chẽ hoạt động của hệ thống KSNB với hoạt động quản lý rủi ro trong ngân hàng nhằm giảm thiểu rủi ro hoạt động. Trong hoạt động kinh doanh cần tham khảo ý kiến của các chuyên gia về cơ hội và thách thức của khách hàng tiềm năng. Thứ hai, về thiết lập mục tiêu – nhận diện và đánh giá rủi ro: Đơn vị xác định rõ mục tiêu chung và truyền đạt đến từng bộ phận thông qua tài liệu được lãnh đạo từng bộ phận phát cho toàn thể nhân viên để học cách thực hiện. Việc nhận diện rủi ro chưa được quan tâm đúng mức nên nếu rơi vào trạng thái rủi ro sẽ khó xử lý các rủi ro phát sinh. Các ngân hàng nên thành lập bộ phận nhận diện các rủi ro phát sinh trong hoạt động kinh doanh. Thứ ba, về đối phó với những rủi ro: NH nên thiết lập một bộ phận chuyên nghiên cứu, phân tích, quản lý rủi ro. Bộ phận này sẽ chịu trách nhiệm trong việc tham mưu, đề xuất những phương án nhắm đối phó với rủi ro. Đồng thời tuyên truyền đến từng nhân viên các rủi ro để từ đó nhân viên có thể nhận dạng và đối phó với rủi ro. Thường xuyên đào tạo nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho bộ phận này. Chuyển giao hoặc chia sẽ một phần rủi ro với các đơn vị khác như: tận dụng các dịch vụ bảo hiểm có lợi đối với NH để dự phòng các tổn thất mà khi NH không thể giảm thiểu được rủi ro đến mức có thể. Hoặc mua bảo hiểm cho người quản trị điều hành cao nhất vì đây là người quyết định toàn bộ quá trình hoạt động kinh doanh của NH. Thứ tƣ, về hoạt động kiểm soát: Chi nhánh cần tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động và có biện pháp kịp thời sàng lọc, điều động những nhân viên có dấu hiệu vi phạm hoặc phát hiện vi phạm. Đơn vị cần tăng cường giám sát, quản lý chặt chẽ ngày giờ làm việc bằng việc lấy dấu vân tay tại ATM trước và sau khi tan sở. Quá trình luân chuyển hồ sơ giao dịch thuốc đến bộ phận hậu kiểm vẫn rất chậm, mặc dù có văn bản quy định hồ sơ phải được chuyển đến bộ phận hậu kiểm sau một ngày. Cần tăng cường giám sát và động lực chia sẻ tài liệu bằng cách ghi lại ngày giao của từng tài liệu. Trường hợp chậm trễ đột xuất thì phải ghi nhận sai sót rồi trừ vào lương hàng tháng. Thường xuyên cập nhật các văn bản, chính sách, quy định của đơn vị để đảm bảo hoạt động KSNB của đơn vị không bị lỗi thời hoặc lạc hậu. Thứ năm, về thông tin và truyền thông: Quản lý và phân phối các tài liệu tóm tắt quy trình kinh doanh, quy định cho từng loại sản phẩm và hướng dẫn cho khách hàng. Những nội quy này sẽ được đăng tải trên website NH để tất cả khách hàng và nhân viên đều được biết. Ngân hàng thông báo định kỳ hàng quý cho toàn thể nhân viên về kết quả kinh doanh và kết quả đạt được so với mục tiêu đề ra. Điều này cũng giúp nhân viên có thể đánh giá được kết quả đạt được để tiếp tục phấn đấu thực hiện tốt hơn công việc được giao. Việc thông báo cho nhân viên về hoạt động của ngân hàng có thể được thực hiện bằng cách đăng tải các bản tin nội bộ trên website nội bộ. Thứ sáu, về công tác giám sát: NH cần xây dựng quy trình giám sát thường xuyên kết hợp với giám sát định kỳ được thực hiện bởi kiểm soát viên nội bộ nhằm đưa ra những ý kiến, 224
  8. những đánh giá độc lập, khách quan đối với hệ thống KSNB. Kiểm toán viên được đào tạo chuyên sâu ngành NH, được tham gia cọ sát các quy trình, các hoạt động ngành NH. Mọi ý kiến, phát hiện của kiểm soát nội bộ được Ban Giám đốc quan tâm, xem xét giải quyết dứt điểm để tránh hậu quả nghiêm trọng xảy ra. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ngân hàng nhà nước Việt Nam (2006), “Số 36/2006/QĐ-NHNN ngày 01/08/2006 về việc ban hành quy chế kiểm tra, kiểm soát nội bộ của tổ chức tín dụng” 2. Ngân hàng nhà nước Việt Nam (2006), “Số 37/2006/QĐ-NHHH ngày 01/08/2006 về việc ban hành quy chế kiểm toán nội bộ của tổ chức tín dụng” 3. Allen N. Berger. (2004). Potential Competitive Effects of Basel II on Banks in SME Credit Markets in United States,, Board of Governors of the Federal Reserve System, Washington, DC 20551 U.S.A. Wharton Financial Institutions Center, Philadelphia, PA 19104 U.S.A. 4. Basel committee on Banking suppervision (2001), “Consultative Document: Operational Risk”, Supporting document to the New Basel Accord, www.bis.org, www.en.wikipedia.org. 5. Basel Bank Committee of Supervision (2003), Enhancing Coporate Governance for Banking Organizations. 6. Demsetz, Rebecca S. (1997) Agency problems and risk taking at banks, Chi Nhánh Dự trữ Liên bang New York năm 1997. 7. O'Brien, James Michael and Berkowitz, Jeremy, Estimating Bank Trading Risk: A Factor 8. Model Approach (September 2005). NBER Working Paper No.w11608. Available at SSRN: https://ssrn.com/abstract=804254. 225
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2