intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hoàn thiện quy trình xét nghiệm đột biến gen JAK2 và CALR trong bệnh tăng sinh tủy mạn tính

Chia sẻ: Saobiendo Saobiendo | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

38
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hoàn thiện quy trình xét nghiệm đột biến gen JAK2 và CALR. Ứng dụng quy trình xét nghiệm gen JAK2, CALR xác định đột biến gen ở bệnh nhân tăng sinh tủy mạn tính.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hoàn thiện quy trình xét nghiệm đột biến gen JAK2 và CALR trong bệnh tăng sinh tủy mạn tính

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> HOÀN THIỆN QUY TRÌNH XÉT NGHIỆM ĐỘT BIẾN GEN JAK2 & CALR<br /> TRONG BỆNH TĂNG SINH TỦY MẠN TÍNH<br /> Trần Tuấn Anh*, Trần Mai Hồng*, Nguyễn Lê Anh*, Nguyễn Thùy Trang*, Nguyễn Vũ Bảo Anh*,<br /> Nguyễn Hà Thanh*, Bạch Quốc Khánh*, Dương Quốc Chính*<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Hoàn thiện quy trình xét nghiệm đột biến gen JAK2 và CALR. Ứng dụng quy trình xét nghiệm<br /> gen JAK2, CALR xác định đột biến gen ở bệnh nhân tăng sinh tủy mạn tính.<br /> Đối tượng: Tổng số 51 mẫu của bệnh nhân thuộc nhóm tăng sinh tủy mạn tính, âm tính với nhiễm sắc thể<br /> Ph 1, được chẩn đoán và theo dõi điều trị tại Viện Huyết học - Truyền máu Trung ương.<br /> Phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu kết hợp hồi cứu, mô tả cắt ngang<br /> Kết quả: Hoàn thiện quy trình xét nghiệm đột biến gen JAK2 và CALR gồm: giải trình tự gen JAK2, CALR<br /> bằng phương pháp NGS; xác định đột biến JAK2V617F bằng phương pháp mồi suy biến; đơn giản hóa quy trình<br /> xét nghiệm đột biến CALR type 1 và type 2 bằng phương pháp PCR mồi đặc hiệu. Ứng dụng quy trình hoàn<br /> thiện trên 51 bệnh nhân tăng sinh tủy mạn tính với kết quả phân tích đột biến: JAK2V617F chiếm 83,3% ở bệnh<br /> nhân đa hồng cầu nguyên phát và 66,7% ở bệnh nhân xơ tủy nguyên phát. Với bệnh tăng tiểu cầu tiên phát, đột<br /> biến CALR type 1 chiếm 11,4% và CALR type 2 chiếm 5,7% và JAK2V617F chiếm 71,4%.<br /> Kết luận: Nghiên cứu đã hoàn thiện quy trình xét nghiệm đột biến gen JAK2V617F bằng phương pháp mồi<br /> suy biến; xây dựng quy trình PCR để phát hiện đột biến CALR type 1, type 2; và quy trình NGS phát hiện đột<br /> biến ít gặp. Bộ quy trình hoàn thiện đã được ứng dụng trong phân tích đột biến cho 51 bệnh nhân MPNs.<br /> Từ khóa: MPNs, CALR, JAK2<br /> ABSTRACT<br /> OPTIMIZATION OF DETECTION PROTOCOLS FOR JAK2 AND CALR MUTATION<br /> IN MYELOPROLIFERATIVE NEOPLASM<br /> Tran Tuan Anh, Tran Mai Hong, Nguyen Le Anh, Nguyen Thuy Trang, Nguyen Vu Bao Anh,<br /> Nguyen Ha Thanh, Bach Quoc Khanh, Duong Quoc Chinh<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 6 - 2019: 409 - 415<br /> Objectives: Optimizaion of detection protocols for JAK2 and CALR mutation. Then applying these<br /> protocols for Myeloproliferative neoplasm patients.<br /> Subjects: 51 Ph 1 negative MPNs patients have been diagnosed and treated in National Institute of<br /> Hematology and Blood Transfusion.<br /> Methods: Prospective, retrospective, and cross-sectional study.<br /> Results: The protocols for detecting JAK2 and CALR mutation included: JAK2 and CALR gene sequencing<br /> by NGS; detect JAK2V617F by degraded primer PCR; simplify protocol for detecting CALR type 1 and type 2 by<br /> specific primer PCR. When these protocols were applied for 51 MPNs patients, the results obtained: JAK2V617F<br /> 83.3% and 66.7% in polycythaemia vera and primary myelofibrosis respectively; CALR type 1 11.4%, CALR<br /> type 2 5.7% and JAK2V617F 71.4% in essential thrombocythemia.<br /> Conclusion: The optimizesd detection protocols for JAK2 and CALR mutation are effective and easy to<br /> <br /> *Bệnh viện Nhi Đồng 1 **Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh* Viện Huyết học -Truyền máu TW<br /> Tác giả liên lạc: TS. Dương Quốc Chính ĐT: 0962168505 Email: chinh.duong@nihbt.org.vn<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 409<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019<br /> <br /> apply in any molecular diagnostic laboratory and the analysis results of 51 MPNs patients confirmed the<br /> effectiveness of the methods.<br /> Key words: MPNs, CALR, JAK2<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU<br /> Tăng sinh tủy mạn tính (Myeloproliferative Đối tượng<br /> neoplasm – MPNs) là nhóm bệnh lý đơn dòng Tổng số 51 mẫu của bệnh nhân thuộc nhóm<br /> của tế bào gốc tạo máu. Bệnh gây nên do sự tăng tăng sinh tủy mạn tính, âm tính với nhiễm sắc<br /> sinh không kiểm soát của các tế bào gốc sinh thể Ph 1, được chẩn đoán và theo dõi điều trị tại<br /> máu trong tủy xương, tiến triển mạn tính do liên Viện Huyết học - Truyền máu Trung ương.<br /> quan đến khả năng biệt hóa đến giai đoạn Phương pháp<br /> trưởng thành của tế bào dẫn tới tăng sinh các tế<br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> bào trưởng thành ở máu ngoại vi(5).<br /> Mô tả cắt ngang, tiến cứu kết hợp hồi cứu.<br /> Bệnh được đặc trưng bởi sự xuất hiện của<br /> các đột biến trên gen JAK2, CALR hoặc MPL. Đột Kỹ thuật PCR phát hiện đột biến JAK2V617F,<br /> biến trên những gen này là đặc trưng quan trọng CALR type 1, type 2<br /> được sử dụng cho chẩn đoán, tiên lượng và lựa Kỹ thuật PCR mồi đặc hiệu sử dụng mồi bổ<br /> chọn phương thức điều trị bệnh. sung hoàn toàn với alen mang đột biến và chỉ sai<br /> Kể từ những công bố đầu tiên về đột biến khác với alen bình thường tại một vị trí đột biến.<br /> trên gen JAK2 (2005)(2) và đột biến gen CALR Với một sai khác duy nhất mồi vẫn có thể bắt<br /> (2013)(9), các phòng nghiên cứu và xét nghiệm cặp vào sợi alen bình thường để tạo nên các<br /> sinh học phân tử đã xây dựng nhiều phương đoạn sản phẩm không đặc hiệu.<br /> pháp khác nhau để phát hiện đột biến gồm: PCR Kỹ thuật PCR mồi suy biến sử dụng mồi suy<br /> đặc hiệu alen, PCR phân tích đoạn, giải trình tự biến có sửa đổi 1 nucleotide trong phạm vi 5<br /> Sanger, giải trình tự NGS (Next-Generation nucleotide đầu 3’ của mồi. Như vậy mồi suy<br /> Sequencing)(2,9,10,14). biến sẽ khác alen bình thường tại 2 vị trí: (1) vị trí<br /> Khi vận dụng những phương pháp trên đột biến và (2) vị trí suy biến có chủ ý nằm trong<br /> trong xét nghiệm thường quy thì ngoài tính phạm vi 5 nu đầu tiên đầu 3’ của mồi. Thiết kế<br /> chính xác, độ nhạy và độ đặc hiệu; còn một yếu này nhằm giảm khả năng bắt cặp của mồi với<br /> tố quan trọng hơn cả là mức độ ổn định của mỗi alen bình thường trong khi vẫn khuếch đại<br /> quy trình xét nghiệm. Bên cạnh đó, cần hiểu rõ thành công alen đột biến; như vậy sẽ giải quyết<br /> mặt hạn chế và vận dụng điểm mạnh của mỗi được tình trạng hình thành các băng sản phẩm<br /> phương pháp xét nghiệm trong những trường không đặc hiệu.<br /> hợp cụ thể; đồng thời việc đơn giản hóa quy KẾT QUẢ<br /> trình kỹ thuật cũng cần được cân nhắc khi xây Hoàn thiện quy trình xét nghiệm đột biến gen<br /> dựng một quy trình xét nghiệm thường quy. Do JAK2<br /> đó, chúng tôi thực hiện đề tài “Hoàn thiện quy<br /> Kết quả hoàn thiện quy trình xét nghiệm đột<br /> trình xét nghiệm đột biến gen JAK2 và CALR<br /> biến JAK2V617F<br /> trong bệnh tăng sinh tủy mạn tính”.<br /> Kết quả điện di trong Hình 1 cho thấy hiện<br /> Mục tiêu<br /> tượng xuất hiện băng sản phẩm không đặc hiệu<br /> Hoàn thiện quy trình xét nghiệm đột biến<br /> trùng với kích thước băng đột biến JAK2V617F ở<br /> gen JAK2 và CALR. Ứng dụng quy trình xét<br /> tất cả các mẫu. Kết quả điện di trong Hình 2<br /> nghiệm gen JAK2, CALR xác định đột biến gen ở<br /> không xuất hiện băng sản phẩm không đặc hiệu<br /> bệnh nhân tăng sinh tủy mạn tính.<br /> ở tất cả các mẫu mà chỉ xuất hiện băng đột biến<br /> <br /> <br /> 410 Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> và đặc hiệu ở những mẫu dương tính với đột biến JAK2V617F (Hình 1, 2).<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1. Kết quả ứng dụng quy trình phát hiện đột biến JAK2V617F theo phương pháp PCR mồi đặc hiệu<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 2. Kết quả hoàn thiện quy trình phát hiện đột biến JAK2V617F bằng phương pháp PCR mồi suy biến<br /> Hoàn thiện quy trình xét nghiệm đột biến gen<br /> CALR<br /> Kết quả giải trình tự gen CALR bằng phương<br /> pháp NGS<br /> Hình 4 là kết quả phân tích dữ liệu NGS<br /> bằng phần mềm IGV: với mẫu 30205 mang mất<br /> đoạn chèn 5 nucleotide “TTGTC” hay CALR Hình 3. Kết quả phân lập gen CALR exon 1 đến exon<br /> type 2 (Hình 4a) và mẫu 30124 không phát hiện 9, có chiều dài ~6 kb<br /> được bất thường (Hình 4b).<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 4. Kết quả phân tích dữ liệu NGS gen CALR bằng phần mềm IGV<br /> Kết quả hoàn thiện quy trình xét nghiệm đột nucleotide xuất hiện băng nội kiểm 192 bp và<br /> biến CALR type 1, type 2 băng đặc hiệu đột biến 161 bp (Hình 5b).<br /> Kết quả xét nghiệm đột biến CALR type 1, type 2 Hình 6 thể hiện kết quả xác định đột biến<br /> bằng phương pháp PCR mồi đặc hiệu chèn 5 nucleotide “TTGTC” hay CALR type 2<br /> bằng phương pháp PCR mồi đặc hiệu, mẫu<br /> Hình 5 biểu hiện kết quả xác định mất đoạn<br /> dương tính xuất hiện băng nội kiểm 265 bp và<br /> gen CALR bằng phương pháp PCR mồi đặc<br /> băng đặc hiệu đột biến 156 bp.<br /> hiệu: mẫu dương tính đột biến mất đoạn 52<br /> nucleotide hay CALR type 1 xuất hiện băng nội Kết quả xác định mất đoạn gen CALR bằng phương<br /> kiểm 141 bp và băng đặc hiệu đột biến 89 bp pháp giải trình tự Sanger<br /> (Hình 5a); mẫu dương tính đột biến mất đoạn 31 Kết quả xác nhận giá trị hay tính chính xác<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 411<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019<br /> <br /> của quy trình xét nghiệm mất đoạn CALR type 1 với 83,3% ở bệnh nhân đa hồng cầu nguyên phát<br /> được thể hiện trong Hình 7 và mất đoạn 31 và 66,7% ở bệnh nhân xơ tủy nguyên phát. Với<br /> nucleotide được thể hiện trong Hình 8. bệnh tăng tiểu cầu tiên phát, đột biến CALR type<br /> Kết quả ứng dụng trong phân tích đột biến gen 1 chiếm 11,4% và CALR type 2 chiếm 5,7% và<br /> cho nhóm bệnh nhân tăng sinh tủy mạn tính JAK2V617F chiếm 71,4% (Bảng 1).<br /> Bệnh nhân đa hồng cầu nguyên phát và xơ<br /> tủy nguyên phát chỉ mang đột biến JAK2V617F<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 5. Kết quả xác định (a) đột biến CALR type 1 và (b) mất đoạn 31 nucleotide<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 6. Kết quả xác định đột biến CALR type 2 chèn 5 nucleotide “TTGTC”<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 7. Kết quả phân tích vùng đứt gãy đột biến CALR type 1<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 8. Kết quả phân tích vùng đứt gãy mất đoạn 31 nucleotide gen CALR<br /> <br /> <br /> 412 Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Bảng 1. Kết quả thống kê đột biến gen JAK2, CALR trong 51 bệnh nhân MPNs<br /> Đột biến gen<br /> Tổng<br /> Âm tính JAK2 V617F CALR type 1(*) CALR type 2<br /> Số trường hợp (n) 4 25 5 2 36<br /> TTCTP<br /> Tỷ lệ với chẩn đoán (%) 11,4% 71,4% 11,4% 5,7% 100%<br /> Số trường hợp (n) 2 10 0 0 12<br /> ĐHCNP<br /> Tỷ lệ với chẩn đoán (%) 16,7% 83,3% 0% 0% 100%<br /> Số trường hợp (n) 1 2 0 0 3<br /> XTNP<br /> Tỷ lệ với chẩn đoán (%) 33,3% 66,7% 0% 0% 100%<br /> Số trường hợp (n) 7 37 5 2 51<br /> Tổng<br /> Tỷ lệ với chẩn đoán (%) 13,7% 72,5% 9,8% 4% 100%<br /> (*) 5 mẫu đột biến mất đoạn gồm 4 mẫu đột biến CALR type 1 mất 52 nucleotide và một mẫu đột biến hiếm gặp mất đoạn 31<br /> nucleotide<br /> BÀN LUẬN với mồi suy biến thì ngoài nucleotide sai khác tại<br /> Tăng sinh tủy mạn tính là nhóm bệnh lý vị trí đột biến còn chủ ý tạo thêm một sai khác<br /> được đặc trưng bởi sự xuất hiện của đột biến nữa so với alen bình thường tại vị trí thứ 3 từ<br /> trên các gen JAK2, CALR hoặc MPL. Năm 2005, đầu 3’ của mồi. Như vậy, với 2 sai khác mồi suy<br /> bốn nhóm nghiên cứu độc lập về hội chứng tăng biến sẽ mất khả năng bắt cặp alen bình thường.<br /> sinh tủy đã lần lượt công bố đột biến trên gen Kết quả áp dụng quy trình hoàn thiện từ năm<br /> JAK2 làm biến đổi acid amin valine ở codon 617 2018 đến nay cho thấy hiện tượng sản phẩm<br /> thành phenylalanine – được ký hiệu là không đặc hiệu được giải quyết triệt để và đã<br /> JAK2V617F(2,6,11,12). Đây là đột biến điểm xuất hiện giúp ổn định xét nghiệm thường quy đột biến<br /> trong hơn 95% trường hợp đa hồng cầu và trong JAK2V617F (Hình 2).<br /> hơn 60% trường tăng tiểu cầu tiên phát hoặc xơ Trong tăng sinh tủy mạn tính đột biến trên<br /> tủy nguyên phát. Phương pháp được sử dụng gen CALR tuy mới được phát hiện gần đây<br /> rộng rãi nhất để phát hiện đột biến JAK2V617F là (2013) nhưng đã cho thấy vai trò quan trọng<br /> PCR đặc hiệu alen. Trên cơ sở đó, chúng tôi đã trong sinh bệnh học của bệnh, với tần suất từ<br /> xây dựng quy trình xét nghiệm đột biến 17% đến 27% ở bệnh nhân tăng tiểu cầu tiên<br /> JAK2V617F bằng phương pháp PCR mồi đặc phát hoặc xơ tủy nguyên phát(9). Cho đến nay,<br /> hiệu. Sau hơn 4 năm áp dụng (2012 - 2017), quy hơn 50 đột biến đã được công bố trên gen CALR<br /> trình này còn tồn tại một vấn đề là nhiều mẻ xét exon 9 trong đó 2 thể phổ biến nhất là CALR<br /> nghiệm băng sản phẩm đột biến xuất hiện type 1 mất 52 nucleotide (chiếm hơn 50%) và<br /> không đặc hiệu ở cả mẫu âm tính, gây khó khăn CALR type 2 chèn 5 nucleotide “TTGTC” (chiếm<br /> trong phân tích kết quả (Hình 1). Qua tham khảo hơn 30%)(4).<br /> tài liệu, chúng tôi nhận thấy hiện tượng xuất Nhờ vào những ưu điểm vượt trội về cỡ<br /> hiện sản phẩm không đặc hiệu thường gặp phải mẫu lớn trong một mẻ chạy, đòi hỏi rất ít lượng<br /> khi xác định các đột biến điểm bằng PCR mồi ADN/ARN đầu vào và độ chính xác cao mà<br /> đặc hiệu. Nguyên nhân của hiện tượng này là do công nghệ giải trình tự NGS đã được ứng dụng<br /> mồi đặc hiệu cho alen đột biến chỉ sai khác với rộng rãi trong nhiều bệnh lý huyết học. Hơn<br /> alen bình thường 1 nucleotide, vì vậy mồi đặc nữa, NGS còn một thế mạnh là phát hiện được<br /> hiệu vẫn có thể bắt cặp alen bình thường với nhiều dạng đột biến như: biến đổi đơn<br /> hiệu suất thấp hơn. Nhằm ổn định quy trình xét nucleotide (SNV), chèn và mất đoạn nhỏ<br /> nghiệm và giải quyết triệt để hiện tượng sản (ins/dels), biến đổi số lượng bản sao (CNV)(10,14,15).<br /> phẩm không đặc hiệu, chúng tôi đã thay đổi Trên cơ sở đó, chúng tôi đã ứng dụng thành<br /> thiết kế của mồi đặc hiệu sang mồi suy biến. Đối công giải trình tự NGS để phân tích đột biến trên<br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 413<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019<br /> <br /> toàn bộ gen CALR (exon 1 đến exon 9). Khi phân chứng và xác nhận giá trị thông qua việc giải<br /> tích dữ liệu NGS chúng tôi đã xác định được trình tự đoạn sản phẩm đặc hiệu (89 bp) trên hệ<br /> những trường hợp mang đột biến CALR type 2 thống AB3500, kết quả phân tích trong Hình 7.<br /> và các biến thể chèn 5 nucleotide tương tự (Hình Trong nghiên cứu này, chúng tôi cũng xác định<br /> 4a). Tuy nhiên không xác định được đột biến một trường hợp mang mất đoạn 31 nucleotide<br /> CALR type 1 mà thay vào đó là những mẫu gọi hiếm gặp (Hình 5b). Mất đoạn này cũng được<br /> ra hàng loạt biến thể trong vùng ~50 bp khi phân chúng tôi xây dựng quy trình xét nghiệm bằng<br /> tích trên CLC và không phát hiện thấy đột biến PCR mồi đặc hiệu và xác nhận giá trị bằng<br /> khi phân tích trên IGV (Hình 4b). Như vậy kết phương pháp giải trình tự theo nguyên lý<br /> quả trên CLC cho thấy sự bất thường về dữ liệu Sanger (Hình 8). Nhằm đơn giản hóa hơn nữa<br /> sau khi phân tích. quy trình xét nghiệm đột biến gen CALR chúng<br /> Qua tìm hiểu nghiên cứu của Kluk (2016), tôi tiếp tục xây dựng quy trình PCR xác định đặc<br /> chúng tôi biết được hạn chế khi phân tích đột hiệu đột biến CALR type 2, kết quả được thể<br /> biến bằng công nghệ NGS của Illumina là không hiện trong Hình 6.<br /> thể xác định được những mất đoạn lớn hơn 25 Sau khi đã hoàn thiện quy trình xét nghiệm<br /> bp(10). Đây là lý do mà chúng tôi không thể xác đột biến gen JAK2 và gen CALR, chúng tôi đã áp<br /> định đột biến CALR type 1 mất đoạn 52 bp khi dụng bộ quy trình hoàn thiện cho 51 mẫu bệnh<br /> phân tích kết quả NGS. Như vậy quy trình xét nhân MPNs. Kết quả về tỷ lệ đột biến gen cũng<br /> nghiệm bằng NGS giúp phân tích hiệu quả đột tương đồng với nghiên cứu của tác giả Kim,<br /> biến trên gen CALR ngoại trừ những mất đoạn Seon Young và Lin, Yani(8,13). Với đột biến gen<br /> >25 bp. Một số giải pháp đã được bổ sung để CALR, chúng tôi mới phát hiện trên các bệnh<br /> phát hiện những mất đoạn này gồm: phân tích nhân tăng tiểu cầu tiên phát (11,4% type 1 và<br /> đường cong biến tính (HRM), PCR phân tích 5,7% type 2) mà chưa có trường hợp nào với<br /> đoạn trên máy điện di mao quản, giải trình tự bệnh lý xơ tủy nguyên phát. Điều này có thể do<br /> trực tiếp theo phương pháp Sanger(3,5). Cả 3 giải số lượng bệnh nhân xơ tủy nguyên phát của<br /> pháp trên đều cho phép phát hiện đột biến chúng tôi chưa đủ lớn.<br /> CALR type 1 và những mất đoạn khác, tuy nhiên KẾT LUẬN<br /> đây đều là những phương pháp khá phức tạp và<br /> Nghiên cứu đã hoàn thiện quy trình xét<br /> yêu cầu thiết bị đặc thù. Với HRM được thực<br /> nghiệm đột biến gen JAK2V617F bằng phương<br /> hiện trên máy realtime PCR và khá nhạy cảm;<br /> pháp mồi suy biến; xây dựng quy trình PCR để<br /> PCR phân tích đoạn đòi hỏi máy điện di mao<br /> phát hiện đột biến CALR type 1, type 2; và quy<br /> quản. Đối với giải trình tự theo phương pháp<br /> trình NGS phát hiện đột biến ít gặp. Bộ quy trình<br /> Sanger, việc phân tích kết quả đột biến mất đoạn<br /> hoàn thiện đã được ứng dụng trong phân tích<br /> tương đối khó khăn do hiện tượng chồng đỉnh<br /> tín hiệu khi giải trực tiếp từ sản phẩm PCR. đột biến cho 51 bệnh nhân MPNs.<br /> Phương pháp này đòi hỏi phải tinh sạch đoạn TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> sản phẩm chứa vùng mất đoạn bằng thôi gel. 1. Arber DA, Orazi A, Hasserjian R, et al (2016). The 2016 revision<br /> to the World Health Organization classification of myeloid<br /> Trong nghiên cứu này chúng tôi đơn giản hóa<br /> neoplasms and acute leukemia. Blood, 127(20):2391–2405.<br /> quy trình xét nghiệm đột biến CALR type 1 bằng 2. Baxter EJ, et al (2005). Acquired mutation of the tyrosine kinase<br /> phương pháp PCR mồi đặc hiệu. Kết quả trong JAK2 in human myeloproliferative disorders. The Lancet,<br /> 365(9464):1054–1061.<br /> Hình 5a cho thấy mẫu dương tính đột biến CALR 3. Chi J, Manoloukos M, Pierides C, et al (2015). CALReticulin<br /> type 1 thì ngoài băng nội kiểm còn xuất hiện mutations in myeloproliferative neoplasms and new<br /> thêm một băng sản phẩm kích thước 89 bp. Tính methodology for their detection and monitoring. Annals of<br /> Hematology, 94(3):399–408.<br /> chính xác của quy trình xét nghiệm được kiểm<br /> <br /> <br /> <br /> 414 Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 4. Chi J, Nicolaou KA, et al (2014). CALReticulin gene exon 9 12. Levine RL, Wadleigh M, Cools J, et al (2005). Activating<br /> frameshift mutations in patients with thrombocytosis. Leukemia, mutation in the tyrosine kinase JAK2 in polycythemia vera,<br /> 28(5):1152–1154. essential thrombocythemia, and myeloid metaplasia with<br /> 5. Doyle LJ, Betz BL, Weigelin HC, et al (2019). Comparison of myelofibrosis. Cancer Cell, 7(4):387–397.<br /> real‐time PCR vs PCR with fragment length analysis for the 13. Lin Y, et al (2015). The Prevalence of JAK2, MPL and CALR<br /> detection of CALR mutations in suspected myeloproliferative Mutations in Chinese Patients with BCR-ABL1 –Negative<br /> neoplasms. International Journal of Laboratory Hematology, Myeloproliferative Neoplasms. American Journal of Clinical<br /> 25(7):1429-1431. Pathology, 144(1):165–171.<br /> 6. James C, et al (2005). A unique clonal JAK2 mutation leading to 14. Murugesan G, Guenther-Johnson J, et al (2016). Validation of a<br /> constitutive signalling causes polycythaemia vera. Nature, molecular diagnostic assay for CALR exon 9 indels in<br /> 434(7037):1144–1148. myeloproliferative neoplasms: identification of coexisting JAK2<br /> 7. Jones AV, et al (2015). Evaluation of methods to detect CALR and CALR mutations and a novel 9 bp deletion in CALR.<br /> mutations in myeloproliferative neoplasms. Leukemia Research, International Journal of Laboratory Hematology, 38(3):284–297.<br /> 39(1):82–87. 15. Palumbo GA, Stella S, Pennisi MS, et al (2019). The Role of New<br /> 8. Kim SY, Im K, Park SN, Kwon J, Kim JA (2015). CALR, JAK2, Technologies in Myeloproliferative Neoplasms, Frontiers in<br /> and MPL Mutation Profiles in Patients with Four Different Oncology, 9: 321.<br /> Subtypes of Myeloproliferative Neoplasms. American Journal of 16. Pavlov I, Hadjiev E, Alaikov T, et al (2018). CALReticulin<br /> Clinical Pathology, 143(5):635–644. Mutations in Bulgarian MPN Patients. Pathology & Oncology<br /> 9. Klampfl T., et al (2013). Somatic Mutations of CALReticulin in Research, 24(1):171–174.<br /> Myeloproliferative Neoplasms. New England Journal of Medicine,<br /> 369(25):2379–2390.<br /> Ngày nhận bài báo: 22/07/2019<br /> 10. Kluk MJ, Lindsley RC, Aster JC, et al (2016). Validation and<br /> Implementation of a Custom Next-Generation Sequencing Ngày phản biện nhận xét bài báo: 15/08/2019<br /> Clinical Assay for Hematologic Malignancies. Journal of Ngày bài báo được đăng: 15/10/2019<br /> Molecular Diagnostics, 18(4):507–515.<br /> 11. Kralovics R, Passamonti F, Buser AS, et al (2005). A Gain-of-<br /> Function Mutation of JAK2 in Myeloproliferative Disorders.<br /> New England Journal of Medicine, 352(17): 1779–1790.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 415<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1