intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hoạt động kinh doanh và chính sách bán tín dụng Cty COSEVCO –9

Chia sẻ: Tt Cao | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

76
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Dựa vào phí tổn cơ hội vốn khách hàng và điều kiện ràng buộc để khách hàng chấp nhận thanh toán: 360 x Kï Ck2 0,62 Để lựa chọn đánh giá mức chiết khấu ta sẽ chọn K là: K = 0,7%, K = 0,8%, K =0,9% Với 3 phương án mức chiết khấu trên theo điều tra tỷ lệ khách hàng chấp nhận tương ứng với mỗi mức chiết khấu được xác định.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hoạt động kinh doanh và chính sách bán tín dụng Cty COSEVCO –9

  1. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com DNTN Kim Hậu Cửa hàng VLXD vàTTNT Thân Cửa hàng VLXD Qủang Oanh Cửa hàng Hà Thành Công ty TNHH Tiến Đạt Cửa hàng Vĩnh Thuận 60% Dựa vào phí tổn cơ hội vốn khách hàng và điều kiện ràng buộc để khách hàng chấp nhận thanh toán: 360 x Kï Ck2 < (**) (100-K) x (N-d) Trong đó: Ck2 là phí tổn cơ hội vốn thấp nhất của khách hàng nhóm II là 8,99% N là thời hạn tín dụng của nhóm II là 35 ngày d là thời hạn chiết khấu là 10 ngày Thay vào (**) ta được : K > 0,62 Để lựa chọn đánh giá mức chiết khấu ta sẽ chọn K là: K = 0,7%, K = 0,8%, K =0,9% Với 3 phương án mức chiết khấu trên theo điều tra tỷ lệ khách hàng chấp nhận tương ứng với mỗi mức chiết khấu được xác định dưới bảng sau: Mức chiết khấu % K.H chấp nhận % tích lũy Kỳ TTBQ Chính sách chiết khấu -Sử dụng phương pháp phân tích biên để lựa chọn tỷ lệ chiết khấu:
  2. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Bảng phân tích lựa chọn chính sách chiết khấu:(ĐVT:1000Đ) Vậy chính sách chiết khấu cho nhóm II được chọn theo phương pháp phân tích biên là: 0,7/10 Net 35. Xây dựng chính sách tín dụng cho khách hàng nhóm III: Xác định thời hạn tín dụng: Khách hàng nhóm này có đặc điểm là chủ yếu mua để bán lẻ, số lượng mua nhỏ nhưng nhiều lần, chu kỳ luân chuyển hàng hóa ngắn. Tỷ lệ khách hàng chậm trễ trong thanh toán ở nhóm này khá cao. Thời hạn tín dụng tối đa của nhóm khách hàng này là: 35 ngày. - Thời hạn tín dụng tối thiểu là: 25 ngày, 30 ngày và 35 ngày. - ác định % doanh số tăng thêm và tỷ lệ mất mát, chi phí thu hồi nợ: Bằng các phương pháp tương tự khi xác định cho nhóm II, ta đi xác định % doanh số tăng thêm và tỷ lệ mất mát, chi phí thu hồi nợ cho nhóm III: Xác định thời hạn chậm trễ thanh toán và kỳ thu tiền bình quân: Phân tích lựa chọn thời hạn tín dụng tối ưu: Sử dụng phương pháp phân tích biên để xác định thời hạn tín dụng tối ưu cho khách hàng nhóm III. Doanh số tăng thêm Kỳ thu tiền bình quân KPT tăng thêm do doanh số mới tăng thêm KPT cũ KPT liên quan đến doanh số cũ
  3. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com KPT tăng thêm liên quan đến doanh số cũ Tổng KPT tăng thêm Vốn đầu tư KPT tăng thêm Chi phí CH vốn tăng thêm Chi phí mất mát, thu nợ(%DS) Tổng chi phí tăng thêm Lợi nhuận tăng thêm Lợi nhuận tăng ròng Theo kết quả phân tích ta chọn N=30 ngày. Xác định chính sách chiết khấu cho khách hàng nhóm III: -Xác định thời hạn chiết khấu và tỷ lệ chiết khấu . Việc xác định thời hạn chiết khấu và tỷ lệ chiết khấu hoàn toàn giống cách xác định cho khách hàng nhóm II. Với d=10 ngày và thỏa điêuö kiện ràng buộc: Co > Ck3 360 x K (100-K.) x (N-d) Ck3: phí tổn cơ hội vốn thấp nhất của khách hàng nhóm III. Tương tự cách xác định phí tổn cơ hội cơ hội vốn cho khách hàng nhóm I và nhóm II. Ta xác định phí tổn cơ hội vốn cho khách hàng nhóm III như sau: Dựa vào phí tổn cơ hội vốn của khách hàng và điều kiện ràng buộc để khách hàng chấp nhận chiết khấu: 360 x Kï Ck3< (***)
  4. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com (100-K) x (N-d) Trong đó:Ck3 là phí tổn cơ hội vốn thấp nhất của khách hàng nhóm III là:8,9% N là thời hạn tín dụng của nhóm I là 30ngày d là thời hạn chiết khấu là 10 ngày Thay vào (***) ta được : K > 0,492 Để lựa chọn đánh giá mức chiết khấu ta sẽ chọn K là: K = 0,5%, K = 0,6%, K =0,7% Tỷ lệ khách hàng chấp nhận thanh toán tương ứng với mỗi mức chiết khấu được xác định dưới bảng sau: -Sử dụng phương pháp phân tích biên để lựa chọn tỷ lệ chiết khấu: 1.Tổ chức tiếp xúc giới thiệu và thiết lập các quan hệ: Mục đích của công việc này nhằm thông tin cho khách hàng về các phương thức thực hiện, các yêu cầu, các điều khoản và những lợi ích đối với khách hàng khi tham gia vào chính sách tín dụng của công ty. Để khách hàng hiểu rõ hơn về các thông tin cho việc áp dụng chính sách tín dụng, đồng thời nhằm lôi kéo tạo lập mối quan hệ với những khách hàng mới, khuyến khích họ tham gia vào việc thực hiện chính sách tín dụng của công ty. Thông thường để thực hiện công việc này công ty nên gởi thư thông báo đến các khách hàng, hoặc các biểu mẫu thông báo rộng rãi trên các phương tiện thông tin báo chí...hoặc gởi kèm với các thư chào hàng đến các khách hàng mới. 2. Tiếp nhận đơn xin cấp tín dụng:
  5. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Sau qúa trình xúc tiến giới thiệu và thiết lập các mối quan hệ với khách hàng thông qua việc giới thiệu trực tiếp hoặc gián tiếp các hình thức tín dụng của công ty, công ty sẽ tiến hành tiếp nhận dơn xin cấp tín dụng. Nếu những khách hàng đồng ý tham gia mua hàng bằng hình thức bán tín dụng của công ty, thì yêu cầu họ làm đơn xin cấp tín dụng và những thông tin cần thiết vè tình hình tài chính của ho ü(theo mẫu), qua những thông tin này sẽ giúp công ty đánh giá được khả năng, tình trạng tài chính của họ để đi đến quyết định cho họ hưởng hoặc không cấp tín dụng. Mẫu 1,2 đưa cho khách hàng (Xem phụ lục biểu số1,2) Thông qua đơn xin cấp gấy phép tín dụng của khách hàng, mục đích chính là nhằm nghiên cứu khách hàng, tìm kiếm các thông tin về khách hàng, để phục vụ cho công việc nghiên cứu phân tích khách hàng sau này để lựa chọn đánh giá quyết định cấp tín dụng. 3. Xem xét giải quyết: Sau khi chấp nhận đơn xin cấp tín dụng của khách hàng, ta tiến hành tập trung xem xét, nghiên cứu phân tích khách hàng thông qua các thông tin có được từ việc cung cấp của khách hàng, đồng thời kết hợp với mục tiêu nghiên cứu các hồ sơ lưu trữ về khách hàng tại công ty và đánh giá tổng hợp các kết quả từ các phiếu thăm dò khách hàng để tổng hợp phân tích, đánh giá và lựa chọn kết quả cuối cùng bằng các công cụ thống kê hoặc phân tích tài chính... 4. Quyết định cấp tín dụng:
  6. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Dựa trên kết qủa phân tích đánh giá cuối cùng ở bước trên ta sẽ lựa chọn những khách hàng hội đủ các yếu tố, yêu cầu và có đủ khả năng tài chính để ta cấp tín dụng. Đồng thời sẽ phân nhóm các khách hàng ra từng nhóm theo tiêu chuẩn, đặc điểm riêng để lựa chọn áp dụng cho mỗi nhóm một chính sách tín dụng ph ù hợp họ. Đối với các khách hàng hội đủ các yêu cầu và điều kiện được cấp tín dụng, công ty sẽ hành ký kết các hợp đồng cam kết về các điều khoản tín dụng, nghĩa vụ và trách nhiệm cũng như quyền lợi của khách hàng. 5. Kiểm tra, giám sát theo dõi tình hình thực hiện tín dụng: a. Giám sát, kiểm soát các tài khoản: Kể từ ngày cấp tín dụng cho khách hàng bộ phận quản lý công nợ và người phụ trách phải có trách nhiệm theo dõi các tài khoản đó một cách cẩn thận để xem xét khách hàng đó có thực hiện đúng các điều khoản trong hợp đồng hay không. Việc kiểm soát tín dụng bao gồm những hồ sơ thích hợp và những tài liệu thu thập nhanh chóng. Những điều khoản quan trọng gồm những hồ sơ riêng cho mỗi khách hàng. Bao gồm một hệ thống các tệp hồ sơ để giữ cho hồ sơ có thứ tự thắn, và dễ dàng dõi những tài khoản nợ không trả đúng hạn. Mức giới hạn tín dụng thường được đặt ra cho mỗi hồ sơ tài khoản hợp lý. Điều quan trọng là phải theo dõi những thói quen thực tế của khách hàng để biết được họ nợ bao nhiêu và trả nợ như thế nào để có biện pháp xử lý. Để tiện việc giám sát các tài khoản ta có thể sử dụng mẫu 3 (xem phụ lục biểu số 3) b. Theo dõi những tài khoản trả nợ không đúng hạn:
  7. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Việc theo dõi sát sao các khoản nợ có thể cho ta biết được những tài khỏan nợ không đúng hạn, việc khách hàng không trả nợ đúng hạn có thểø do các nguyên nhân: - Thứ nhất: Sự sao lõng từ phía khách hàng, họ không quan tâm đến việc thanh toán đến các khoản nợ. - Thứ hai: Sự khó khăn về tài chính, có thể do trục trặc gặp khó khăn về tài chính nên dẫn đến việc chậm thanh toán các khoản nợ. - Thứ ba: Sự cố tình không thanh toán nợ, họ cố ý trốn tránh từ chối thanh toán các khoản nợ. Trong các nguyên nhân trên trường hợp thứ nhất ta có thể nhắc nhở thúc giục họ thanh toán các khoản nợ. Trường hợp thứ hai ta có thể thông cảm tình trạng khó khăn về tài chính của khách hàng, ta có thể gia hạn cho họ thu xếp một kế hoạch trả tiền do hai bên thỏa thụận. Nhưng ở tình huống thứ ba rất nguy hiểm dể dẫn đến khả năng mất mát rủi ro về các khoản nợ. Tuy nhiên ta có thể xem xét lý do từ chối thanh toán của khách hàng có thể là sự không hài lòng vêì phía khách hàng, điều này có thể được giải quyết một cách dễ dàng nếu công ty cố gắng tìm hiểu và xóa bỏ những điều không hài lòng đó. Khi biết được những lý do của việc thanh toán nợ không đúng hạn, công ty cần có một hành động thích hợp, cần đưa ra các biện pháp thu tiền có tính mạnh mẽ nếu cần thiết, tuy nhiên nên trì hoãn để tìm cách cứu vãn bất cứ khi nào có thể. Có thể sử dụng các dạng mẫu 4,5 để theo dõi những khoản nợÜü không đúng hạn:(xem phụ lục biểu số 4,5) c. Công tác thu nợ:
  8. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Đối với các doanh nghiệp nhỏ có cấp tín dụng, khả năng thu nợ có thể phản ánh được sự khác biệt giữa thành công hay thất bại của doanh nghiệp đó. Mặc dù kinh doanh bán chịu có thể mang lại nhiều lợi nhuận, nhưng quá nhiều khoản nợ trả chậm có thể mang lại cho doanh nghiệp đó tổn thất nhiều và hạn chế khả năng tạo ra lợi nhuận bởi vì: - Một khoản nợ càng lâu càng khó thu - Việc cố gắng thu nợ sẽ làm giảm thời gian thực hiện những nhiệm vụ khácï. -Những khách hàng trước đây không muốn đến mua hàng nữa vì họ ngại gặp những người mà họ đang mắc nợ. -Những khoản nợ trả chậm làm kẹt vốn cần có để điều hành những hoạt động khác của doanh nghiệp, do đó hoạt động tín dụng của chính công ty sẽ bị tổn hại và doanh nghiệp sẽ không có được lợi thế trong việc chiết khấu cho khách hàng mua trả ngay. Do đó hiện nay để giảm thiểu những khỏan nợ khó đòi, công ty cần lập bảng theo dõi những khoản nợ thu được ít nhất một tháng một lần (sử dụng mẫu minh họa phần phụ lục). Bản phân tích này tập trung vào các khoản nợ quá hạn, một khoản nợ được ghi nhiều lần trên sổ sách càng ít có khả năng thu hồi. Hai biện pháp cơ bản thường được sử dụng để đo lường chiều hướng dẫn đến các khoản nợ bị trả chậm. -Thứ nhất: So sánh doanh số bán chịu với số tiênö thu được. -Thứ hai: So sánh doanh số bán chịu với số tiền mà khách hàng còn nợ.
  9. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Cần phải có được một sự liên hệ chặt chẽ giữa những khoản nợ thu được và doanh số bán chịu. Một dấu hiệu nguy hiểm là khi những khoản nợ thu được của khách hàng tụt lại sau những khoản nợ từ tuần này sang tuần khác. Những thiệt hại do những khoản nợ được trừ khỏi thu nhập trước thuế, vì những khoản nợ này đã mất giá trị hoàn toàn hay một phần. Khi một khoản nợ đã quá hạn, có hai mục tiêu phải hoàn thành: -Thứ nhất: Thu lại tiền -Thứ hai: Duy trì sự lui tới thường xuyên và quan hệ tốt với khách hàng. Cần phải nhắc nhở họ phải trả tiền khi đã hết hạn mong muốn bằng thư, hoặc bằng điện thoại hay gặp trực tiếp với khách hàng. Tiếp xúc qua điện thoại và gặp trực tiếp cho phép chủ nợ có thể dễ dàng điều chỉnh biện pháp của mình tùy theo phản ứng của người nợ. Thư đòi tiền đòi hỏi phải được chuẩn bị kỹ lưỡng nhất, thư phải ngắn gọn, lời lẽ khéo léo và dễ chịu, sử dụng cách tiếp cận tích cực (tránh dùng những từ ngữ nặng lời) và những thủ thuật khác hiệu quả để thu được những khoản nợ mà vẫn duy trì được quan hệ tốt giữa công ty với khách hàng. Đối với những khoản nợ khó đòi sẽ liệt vào danh sách khó đòi, nếu những khoản nợ lớn mà người nợ không trả thì biện pháp cuối cùng là nhờ sự can thiệp của pháp luật. Công tác thu nợ có thể được thực hiện theo mô hình sau: IV. THEO DÕI ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA CHÍNH SÁCH BÁN TÍN DỤNG: Trách nhiệm theo dõi đánh giá hiệu quả tình hình thực hiện công việc bán tín dụng là một yếu tô úvô cùng quan trọng đối với các nhà quản lý. Bởi vì thông qua qúa trình
  10. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com theo dõi đánh giá tình hình thực hiện thực hiện, triển khai công tác bán tín dụn g sẽ cho phép nhà quản lý có được sự nhận xét, cái nhìn khách quan hơn về tính chất, mức độ hiệu quả của chính sách tín dụng được đưa ra nó có thật sự phù hợp với điều kiện hiện tại của công ty hay không. Nó có được sự hưởng ứng của khách hàng hay không và lợi ích của nó đem lại cho công ty như thếï nào... Do đó để phục vụ cho công việc này ta có thể sử dụng bảng kế hoạch ngân sách ngân quỹ để hỗ trợ cho việc thực hiện, theo dõi, đánh giá hiệu quả của chính sách bán tín dụng, theo dõi tình hình khoản phải thu, nợ phải trả để có kế hoạch tài trợ hợp lý và kịp thời. Thông qua kế hoạch trên giúp nhà quản lý dự tính được các khoản thu chi hàng tháng để tổng hợp dự tính mức tồn quỹ cần thiết để giải quyết theo dõi các số dư nợ vê kinh doanh, các khoản phải trả, phải thu chưa sử dụng được ngay. Từ đó có một biện pháp tài trợ thích hợp làm cơ sở cho các cân nhắc giữa an toàn và khả năng sinh lợi. V. DỰ TÍNH SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ NỘI TẠI VÀ NGOẠI LAI. 1.Sự ảnh hưởng của các yếu tố nội tại. Việc dự tính sự ảnh hưởng của các yếu tố nội trong quá tr ình triển khai tổ chức thực hiện như điều kiện tài chính, khả năng tổ chức, khả năng quản lý....chỉ mang tính chất dự phòng và đã được dự tính trong quá trình phân tích. Tuy nhiên vấn đề này rất khó khăn và nó không có một sự đảm bảo chắc chắn nào cả vì nó còn phụ thuộc vào tình hình thực tế của công ty tại thời điểm mà chính sách tín dụng được triển khai và thực hiện. Và nó có thể ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp.
  11. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com 2.Sự ảnh hưởng của các yếu tố ngoại lai. Khi một chính sách tín dụng được triển khai cần phải xem xét một cách cụ thể nó sẽ chịu sự tác động của các yếu tố ngoại lai như thế nào trong quá trình thực hiện, bởi vì một chính sách tín dụng luôn chịu ảnh hưởng tác động của môi trường tài chính và điều kiện của nền kinh tế. Cụ thể nó chịu sự tác động của mức lạm phát, lãi suất và mức tăng trưởng của nền kinh tế. Trong tr ường hợp này luận văn đã có đề cập đến sự ảnh hưởng của lãi suất và sự ảnh hưởng của điều kiện kinh tế nhưng không đề cập đến vấn đề lạm phát, bởi vì mức độ lạm phát hiện nay của nền kinh tế nước ta ở mức tương đối ổn định vì ít có sự biến động xem như ảnh hưởng không đáng kể. Tuy nhiên trong quá trình triển khai thực hiện vào mỗi thời điểm phải cần có sự xem xét nó một cách cụ thể và dự tính mức độ ảnh hưởng của nó như thế nào.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0